Luận văn: Các rào cản thương mại của Hoa Kỳ và giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
lượt xem 45
download
Trình bày một số vấn đề cơ bản về rào cảnh thương mại, thương mại tự do và bảo hộ mậu dịch, giới thiệu một vài nét chính về xuất khẩu Việt nam và các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam. Trên cơ sở nghiên cứu các rào cản thương mại của Mỹ, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ trong những năm tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Các rào cản thương mại của Hoa Kỳ và giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC TÊ KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP vò CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA HOA KỲ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM Sinh viển thực hiện Phan Thị Bảo Ngọc Lớp Anh Ì Khoa 44 Giáo viên hướng dẫn Th.s. Hồ Thúy Ngọc Hà Nội, tháng 05 năm 2009
- MÍM Míìựí ì DANH M Ụ C C Á C BẢNG 4 DANH M Ụ C C Á C BIÊU Đ ồ 4 DANH M Ụ C C H Ữ V I Ế T T Ắ T 5 j>Ờ3MỞn0cều s CHƯƠNG ì: MỘT SỐ VẮN ĐÊ cơ BẢN VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐÓI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP X U Ấ T K H Â U V I Ệ T N A M 11 ì. T Ô N G QUAN V Ề R À O C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I l i 1. Khái niệm về rào cản thương mại l i 1.1. Nguôn góc, bản chất của rào càn thương mại l i 1.2. Vai trò, chực năng cùa rào càn thương mại 15 Ì.3. Phân loại rào càn thương mại 17 Ì .4. Ư u diêm và nhược điểm của rào càn thương mại 20 2. Sự phát triển của các quy định về rào cản thương mại trên thế giới 22 2.1. Giai đoạn trước năm 1948 22 2.2. Giai đoạn từ năm 1948 đến năm 1994 23 2.3. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay 26 3. Rào càn thương mại và chính sách thương mại 28 3.1. Các rào càn thương mại thường được sử dụng trong chính sách nhập khẩu 29 3.2. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong chính sách thương mại quốc tế . 30 li. M Ộ T VÀI N É T V Ề DOANH NGHIỆP X U Ấ T K H Â U V I Ệ T N A M 31 Ì• Giới thiệu chung về cá doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam c 31 2. Các mặt hàng xuất khẩu chù lực của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. 33 3. Các thị trường xuất khẩu chính cùa các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 35
- 2 C H Ư Ơ N G l i : T H Ự C TRẠNG V Ề C Á C R À C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ủ A HOA K Ỳ Đ Ố I O V Ớ I H À N G NHẬP K H Ẩ U 36 ì. K H Á I Q U Á T V Ề HOA K Ỳ 36 Ì. Một vài nét khái quát về nền kinh tế Hoa Kỳ 36 2. Chính sách nhập khẩu của Hoa Kỳ 39 3. Tồng quan về hệ thụng luật pháp cùa Hoa Kỳ liên quan đến nhập khẩu..41 li. C Á C R À O C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ủ A HOA K Ỳ 43 Ì. Rào càn thuế quan 43 2. Rào càn phi thuế quan 46 2.1. Cấm nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu 46 2.2. Thủ tục, chứng từ, lệ phí thông quan nhập khẩu và thu thuế nhập khâu ..48 2.3. Tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật... 49 2.4. Trợ cấp nông sàn và trợ cấp trong công nghiệp 51 2.5. Một sụ quy định có nguy cơ trờ thành rào càn thương mại đụi với hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ 52 IU. Đ Á N H GIÁ T Á C Đ Ộ N G C Ủ A C Á C R À O C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ủ A HOA K Ỳ Đ Ố I V Ớ I C Á C DOANH NGHIỆP X U Ấ T K H Ẩ U V I Ệ T N A M 56 Ì. Tình hình xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam vào Hoa Kỳ 56 2. Tác động cùa các rào càn thương mại Hoa Kỳ đụi với các mặt hàng xuất khẩu chù lực của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 68 3. Nhận xét chung về tác động của các rào cản thương mại của Hoa Kỳ đụi với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 75 C H Ư Ơ N G IU: C Á C G I Ả I P H Á P Đ Ố I V Ớ I DOANH NGHIỆP X U Ấ T K H Ấ U C Ủ A V I Ệ T NAM ..77 ì. ĐỊNH H Ư Ớ N G C Ủ A N H À N Ư Ớ C TRONG H O Ạ T Đ Ộ N G X U Ấ T K H Ẩ U H À N G H Ó A V I Ệ T N A M SANG THỊ T R Ư Ờ N G HOA K Ỳ 77 1. Đánh giá sơ bộ chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2005 77 2. Chiến lược phát triên xuất nhập khẩu thời kỳ 2006 - 2010 79 3. Phương hướng xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ thời kỳ 2009 - 2010....81
- ti. C Á C G I Ả I P H Á P C Ụ T H Ế Đ Ố I V Ớ I DOANH NGHIỆP X U Ấ T K H Ẩ U V I Ệ T N A M N H Ằ M V Ư Ợ T R À O C Ả N T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ủ A HOA K Ỳ 83 Ì- Nâng cao chát lượng sàn phàm, áp dụng các tiêu chuàn quốc tế cho hàng hóa 83 2. Lưu giữ sẩ sách, t i liệu về hàng xuất khẩu cẩn thận à 85 3. Cải tiến cơ cấu hàng hóa xuất khẩu 86 4. Hợp tác với các cơ quan nhà nước 87 5. Hợp tác với các doanh nghiệp bán lẻ Hoa Kỳ 88 6. Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tinh hình thị trường Hoa Kỳ 88 7- Phát triển đội ngũ tư vấn luật pháp hiệu quá cho doanh nghiệp 89 X£&£atoỹn Ọf r DdV)VX> M
- 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1 Kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng củaViệt Nam vào thị trường Hoa Kỳ năm 2001 - năm 2008 Bảng 2 Kim ngạch xuất khấu một số nhóm hàng củaViệt Nam vào thị trường Hoa Kỳ tháng 1 năm 2009 - tháng 1 và tháng 12 năm 2008 DANH MỤC CÁC BIỂU Đ Ò Biểu đồ 1 8 mặt hàng xuất khẩu trên 2 tỷ USD năm 2008 Biểu đồ 2 Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam năm 2008 Biêu đô 3 GDP Hoa Kỳ trong tổng GDP thế gi i năm 2008 Biêu đô 4 Cơ câu kinh tê Hoa Kỳ năm 2008 Biêu đô 5 Tốc độ tăng trường GDP Hoa Kỳ năm 2000 đến năm 2008 Biêu đô 6 Xuât khâu hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kỳ 2001 - 2008 Biêu đô 7 Kim ngạch xuất khấu một số nhóm hàng củaViệt Nam vào thị trường Hoa Kỳ năm 2001 - năm 2008 Biêu đô 8 Cơ cầu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tháng 1 năm 2009
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viêt tát Tên tiếng A n h Tên tiêng V i ệ t Aírican Growth and Opportunity Luật cơ hội và phát triển Châu AGOA Act Phi Association o f Southeast Asia Hiệp hội các quốc gia Đông ASEAN Nations Nam Á Luật ưu đãi thương mại các ATPA Andean Trade Preference A c t nước vùng An-đéc Andean Trade Promotion and Drug Luật xúc tiên thương mại và ATPDEA Eradication A c t xoa bỏ ma tuy BAA Buy America Act Đ ạ o luật mua hàng M ỹ The United States-Vietnam Bilateral Hiệp định thương mại song BTA Trade Agreement phương Việt Nam - Hoa Kỳ Sáng kiên khu vực lòng chảo CBI Caribbean Basin Initiative Caribê ccc Commodity Credit Corporation Công ty tín dụng hàng hoa DÓC Department o f commerce Bộ Thương mại Hoa K ỳ EU European Union Liên minh châu A u Cục an toàn thực phàm và dược FDA Food and Drug Administration phẩm Hoa K ỳ FSA Farm Service Agency Cục an ninh nông nghiệp M ỹ FSC Forest Certification Chổng chì rừng General Agreement ôn Tariffs and Hiệp định chung về thuế quan GAU Trade và thương mại Govemment Procurement Hiệp định vế mua sẩm của GPA Agreement Chính phủ Chương trình ưu đãi thuế quan GSP Generalized System o f Preferences phổ cập
- 6 HTS Harmonized T a r i f f Schedule Biêu thuê quan hài hòa ILO International Labour Organization Tổ chức lao động quôc tể IMF International Monetary Fund Quĩ tiên tệ quôc tế Chiến lược công nghiệp hóa ISI Import Substitution Industialisation thay thế hàng nhập khâu United States International Trade. ủ y ban thương mại quốc tề Hoa ITC Commission Kỳ Vietnam Leather and Footwear LEFASO Hiệp hội da giày Việt Nam Association. MFN Most Favoured Nation Treatment Đôi x ử tôi huệ quòc North America Free Trade Hiệp định thương mại tự do NAFTA Agreement Bắc M ỹ Non - Non - Most Favoured Nation Mức thuế phi tối huệ quốc MFN Treatment NT National Treament Đôi x ử quốc gia Qui chê thương mại bình NTR Normal Trade Relations thư ng Organisation for Economic Co- Tô chức hợp tác và phát triên OECD operation and Development Kinh tế Quy chê quan hệ thương mại PNTR Permanent Normal Trade Relations bình thư ng vĩnh viễn Các rào cản kỹ thuật trong TBT Technical Barriers to Trade thương mại United Nations Conference ôn Hội nghị của Liên Hiệp Quôc UNCTAD Trade and Development về thương mại và phát triền ưnited Nations Development Chương trinh phát triên Liên UNDP Programme Hiệp Quốc Đông đô la M ỹ hay M ỹ k i m USD United States Dollar (đơn vị tiền tệ của Hoa K ỳ )
- United States Department o f USDA Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ Agriculture C ơ quan đại diện thương mại USTR United States Trade Representative Hoa Kỳ Vietnam Association o f Seafood Hiệp hội chế biên và xuât khâu VASEP Exporters and Producers thủy sán Việt Nam Vietnam Textile and Garment VITAS Hiệp hội dệt may Việt Nam Association WB World bank Ngân hàng thê giới WTO World Trade Organization Tồ chức thương mại thế giới Consumer Product Safety Uy ban an toàn tiêu dùng của CPSC Commission Hoa Kỳ
- £ỀfeMỞtĐcểĩl Tính cấp thiết c ủ a đề tài: Hoa Kỳ hiện nay là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, đặc biệt là đối với mặt hàng dệt may. K i m ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ tăng nhanh hàng năm sau 13 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và sau hơn 7 năm thực hiện Hiệp định Thương mại song phương, đóng góp đáng kể vào k i m ngạch xuất khẩu cồ nước. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam trờ thành thành viên chính thức cùa WTO t ừ ngày 11 tháng Ì năm 2007, quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ ngày càng phát triển tốt. C ơ cấu kinh tế hai nước khác nhau nên trao đồi thương mại ai cũng có lợi. M ỹ cần nguyên liệu cho sán xuất trong nước m à họ không có, còn Việt Nam có thể xuất khấu những hàng mình hiện có và tiến tới sẽ làm những mặt hàng có hiệu quồ kinh tế cao hơn, chế biến sâu hơn và mang lại hiệu quồ cao hơn. Điều này góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoa, góp phần đẩy mạnh sồn xuất trong nước phát triển, tạo công ăn việc làm và khuyến khích phát triền công nghệ, thúc đây sồn xuất phát triên. Việt Nam có nguồn lao động và nguồn nguyên liệu rè còn M ỹ có nền công nghệ cao, có nguồn tài chính dồi dào, có hệ thống thị trường phát triển, kinh nghiệm quồn lý tiên tiên, tạo ra khồ năng tốt cho cà hai bên chuyên dịch cơ cấu sồn xuất theo hướng ngày càng tạo nhiều lợi thế so sánh hơn. M ở rộng giao thương được v ớ i M ỹ sẽ thiết lập được quan hệ bạn hàng v ớ i các tập đoàn, các công ty siêu quốc gia có quy m ô toàn cầu thì ta cũng m ờ rộng được giao thương với các nước khác cồ trong và ngoài khu vực. Việt Nam nhanh chóng hội nhập với x u thế toàn cầu hoa là x u thế tất yếu và có lợi. Tuy nhiên, đối v ớ i Việt Nam, muốn đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ không phồi là một điều dễ dàng vì Hoa Kỳ đã và đang dựng kên những rào cồn thương mại đề bồo hộ các ngành sồn xuất trong nước m à Hoa Kỳ không có thế mạnh. Đặc biệt, trong thời gian tới, khi suy thoái trờ thành căn bệnh toàn cầu, nước nào cũng muốn bồo vệ cho lợi ích cùa người dân nước đó trước tiên nên mức độ khắc nghiệt của các
- 9 rào cản sẽ càng tăng lên. Bên cạnh đó còn có các chuẩn mực, tiêu chuẩn quôc tê m à Việt Nam phái vượt qua. Do Việt Nam chỉ đang trong quá trình làm quen với hệ thống thương mại toàn cầu nên các chuẩn mực sàn phẩm khắt khe của các nước phát triển vẫn còn là một điều mới lạ. V à do đó, hệ thống các doanh nghiệp của Việt Nam vẫn còn lúng túng trong việc tiêu chuẩn hóa các sản phẩm theo những chuân mực quốc tế. Do vặy, việc nắm bắt được các rào cân thương mại cùa Hoa Kỳ và lựa chọn những bước đi phù hợp đề phát triển các mặt hàng xuất khẩu vào thị trường này sao cho tránh được các rào càn là một điều rất quan trọng đối với Nhà nước cũng như đối với các doanh nghiệp. Nam bắt được nhu cầu thức tế bức xúc đó, khóa luặn: "Các rào cản thương mại cùa Hoa Kỳ và giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khâu của Việt Nam " đã được lựa chọn nhằm đóng góp một phân vào việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn đang đặt ra hiện nay. M ụ c đích nghiên c ứ u của khóa luặn là: - Hệ thống hoa những lý luặn chung về rào cản thương mại quốc tế. - Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào M ỹ trong các năm qua và những tác động của các rào cản thương mại của M ỹ đối với xuất khẩu hàng hoa cùa Việt Nam. - Trên cơ sở nghiên cứu các rào cản thương mại cùa Mỹ, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa vào thị trường M ỹ trong nhũng năm tới. Đ ố i tượng và p h ạ m v i nghiên cứu: - Nghiên cứu một số quy định và lý luặn về rào cán thương mại phổ biến trên thế giới. - Nghiên cứu một số luặt pháp thương mại của Hoa Kỳ quy định về hàng hóa nhặp khẩu. - Phân tích tổng k i m ngạch xuất khẩu và cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu vào Hoa Kỳ trong các năm gần đây. - Nghiên cứu trên phạm v i cả nước.
- lũ Phương pháp nghiên cửu: Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê so sánh, dựa trên phân tích các số liệu, phân tích thông tin và các tư liệu hiện có. Bố cục khóa luận: gồm 3 chương: Chương ì: trình bày một số vấn đề cơ bàn về rào cân thương mại, thương mại tự do và bảo hộ mậu dịch, giới thiệu một vài nét chính về xuất khẩu Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Chương li: nêu một vài nét khái quát về nền kinh tế và pháp luật Hoa Kỳ có liên quan đến rào cản thương mại, phân tích tình hình xuất khẩu từ Việt Nam vào Hoa Kỳ từ năm 2001 đến tháng Ì năm 2009, qua đó phân tích ảnh hượng của các rào cản thương mại Hoa Kỳ với xuất khẩu của Việt Nam. Chương HI: trình bày một số nét chính của định hướng xuất khẩu sang Hoa Kỳ của Nhà nước, qua đó đê xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm vượt qua các rào cản, phát triển xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ. Đây là một vân đề lớn, lại đề cập tới một nội dung rộng gồm nhiều mặt hàng, diễn biến thị trượng rất mau lẹ, phức tạp và khó lượng trong khi khả năng điều tra thu thập số liệu còn gặp nhiều hạn chế trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp, nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn, để tiếp tục hoàn thiện vấn đề nghiên cứu trong khóa luận này. Qua khóa luận tót nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng đẫn và chỉ bảo tận tình cùa Th.s. H ồ Thúy Ngọc - Giảng viên khoa Quàn trị kinh doanh cùng tất cả các thầy, cô giáo trượng đại học Ngoại Thương H à N ộ i đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2009 Sinh viên thực hiện Phan Thị Bào Ngọc
- li CHƯƠNG ì: MỘT SỐ VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHÁU VIỆT NAM ì. TÒNG QUAN VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm về rào cản thương mại /./. Nguồn gốc, bản chất của rào cản thương mại Trên thế giới, chưa có một định nghĩa chính thức nào về rào cán t h ư ơ n g mại được công nhận bởi tất cả các quốc gia. Dựa trên tinh thần của các Hiệp định thương mại cùa W T O , các Hiệp định song phương và đa p h ư ơ n g mà các quốc gia trên thê giới tham gia ký kết, có thể coi rào càn thương mại là tập hẩp những luật l ệ hay nhũng chính sách của chính phù mang tính cản trờ đ ố i với thương mại quốc tế. Đây là các biện pháp nham ngăn càn hàng nhập khẩu hay hỗ trợ hàng xuất khẩu không phù hẩp với các Hiệp định thương mại song phương và đa p h ư ơ n g mà một quôc gia ký kết, tạo ra rào càn hay có nguy cơ ngăn càn hàng hóa của các quốc gia đ ố i tác tiếp cận thị trường trong nước, làm giảm khả năng cạnh tranh cùa hàng hóa nhập khẩu so v ớ i hàng hóa trong nước. Rào cản thương mại có thể là việc áp dụng nâng cao một số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất xứ, v.v... hay việc áp đặt thuế suất nhập khẩu cao đ ố i với một số mặt hàng nhập khâu nào đó đề bảo vệ ngành sản xuất các mặt h à n g tương tự (hay dịch vụ) trong một quốc gia nào đó, hoặc có thể là những biện pháp hỗ trợ xuất khẩu. N h ũ n g biện pháp này được áp dụng nhàm một mục đích chung là bảo hộ nền kinh tế trong nước chống lại những tác động không mong muốn của thương mại tự do. về lý thuyêt, việc áp đặt các tiêu chuân nói trên thuộc về lĩnh vực kinh tế hẩc vĩ m ô , được các chính phủ áp dụng khi các báo cáo thống kê và các phân tích kinh tế-xã hội cho thấy ảnh hường tiêu cực của việc nhập khẩu hay đầu tư nước ngoài đ ố i v ớ i sản xuất trong nước dường như lớn hơn so với l ợ i ích mà việc này đ e m l ạ i . N h ư vậy, nguồn gốc và bàn chất cùa rào cản thương mại liên quan chặt chẽ đến những lợi ích và khó khăn mà một quốc gia phải đ ố i mặt khi h ộ i nhập vào hệ thống
- 12 t h ư ơ n g mại quốc tế. Nó i theo cách khác, một quốc gia luôn sử dụng các rào càn thương mại của mình để tăng cường lợi ích và giảm bớt các thiệt hại khi tham gia trao đôi thương mại với các quôc gia khác. Cho nên, m u ô n tìm hiêu bản chát rào cản thương mại của một quốc gia, ta phải tìm hiểu những l ợ i ích và khó khăn t h ư ơ n g mại quốc tế mang l ạ i cho quốc gia đó. • Lợi ích của thương mại tự do Những lợi ích to lớn do toàn cầu hóa mang lại đã được chứng minh bằng cả thậc tiễn lẫn lý thuyết trong nhiều thập ký qua. Đ a phần các nhà kinh tế học cồ điển, kinh tê học tân cô điên cho đến các nhà kinh tế học cổ điển mới đều cho rằng tăng trường kinh tê gân liền với tậ do hóa thương mại và cơ chế thị trường không có sậ can thiệp của N h à nước. Điều này sẽ tăng cường sậ cạnh tranh trong thị trường nội địa, từ đó nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành. Phân chia lao động và chuyên môn hóa giữa các quốc gia cũng dẫn đến năng suất lao động cao hơn và giá thành giảm. Sản suất quy m ô lớn sẽ phân chia lao động và chuyên m ô n hóa cao hơn nữa và dẫn đến giá thành hạ và lợi nhuận tăng. Các nhà kinh tế học cồ điển vào cuối thế ký X V I I I và đầu thế ký X I X là những người tiên phong cho lý thuyết về thương mại tậ do. Trong đó tiêu biểu là hai nhà kinh tế học nổi tiếng Adam Smith và David Ricardo. Hai nhà kinh tế học này có một điềm chung là đều ủng hộ thương mại tậ do và giảm thiểu can thiệp cùa Chính phù trong điều tiết thương mại quốc tế. Theo quan đ i ể m cùa Adam Smith, thương mại quốc tế được tiến hành dậa trên lợi thế tuyệt đ ố i cùa m ỗ i nước thành viên. ô n g cho rằng mỗi nước nên tập trung nguồn lậc của mình đề sản xuất loại hàng hóa mà nước đó có chi phí sản xuất thấp nhất, sau đó trao đ ổ i hàng hóa của mình với các nước khác để nhập khẩu loại hàng hóa mà mình không có lợi thế tuyệt đ ố i . Trong khi đó một nước được coi là có lợi thế tuyệt đ ố i với một mặt hàng nếu họ có thể sàn xuất ra nhiều đơn vị sản lượng đầu ra hơn so với các quốc gia khác với cùng một đơn vị sàn lượng đầu vào. Do đó có thể nói lợi thế tuyệt đ ố i lấy khái niệm năng suất lao động làm nền tảng. V i ệ c chuyên môn hóa như vậy sẽ tiết k i ệ m được chi phí sàn xuất cho tất cả các thành
- 13 viên tham gia thương m ạ i quốc tế và qua đó thúc đầy tăng trường kinh tế. Cách giải thích của Adam Smith hết sức đơn giàn, dễ hiểu và được thừa nhận khá rộng rãi thời bấy giờ. Tuy nhiên lý thuyết thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đ ố i chớ đ ú n g trên phạm v i rát hẹp. Tức là các hoạt động thương mại quốc tế chi có thề được tiến hành giữa các nước đ ề u có lợi thế tuyệt đ ố i cùa riêng mình. Do đó, m ô hình này không thê giải thích được tại sao hiện t u ô n g thương mại quốc tế vẫn diễn ra giữa một nước có l ợ i thê tuyệt đ ố i hoàn toàn với một nước kém l ợ i thế hoàn toàn. Trong lý thuyết về lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế, David Ricardo tập trung phân tích chi phí so sánh và tìm hiểu bằng cách nào đề một quốc gia thu lợi được từ thương m ạ i khi chi phí thấp hơn tương đ ố i . Ô n g chớ rõ quá trình thương mại quôc tê cũng sẽ diễn ra và tất cả các thành viên tham gia đ ề u tiết k i ệ m được chi phí sản xuất khi từng nước tập trung nguồn lực vào sàn xuất các ngành hàng m à họ có chi phí tương đ ố i thấp hơn. Và tham gia trao đ ổ i hàng hoa quốc tế với quốc gia chuyên môn hoa ngành hàng khác. Lý thuyết này vẫn đ ú n g ngày nay. N ế u tất cả các quốc gia đ ề u chuyên môn hoa vào các lĩnh vực họ có lợi thế so sánh, mức phúc lợi toàn cầu sẽ tăng lên đáng kể. Quan điểm cùa Ricardo còn được cùng cố hơn nữa bời các lý thuyết c ù a trường phái kinh tế học Tân cổ điển từ đầu thế kỷ X I X đến đầu thế ký X X . Kinh tế học Tân cố điển coi thị trường là công cụ điều tiết hiệu quá nhất đề tối đa hóa lợi ích của n g ư ờ i sản xuất và n g ư ờ i tiêu dùng thông qua đ i ể m cân bằng giá trên thị trường. Can thiệp của Chính phù sẽ làm lệch lạc tín hiệu giá trên thị trường và làm cho nguồn lực sàn xuất không được phân bổ theo cách hiệu quá nhất. • Những thách thức đôi với một quốc gia khi tham gia thương mại tự do T h ư ơ n g mại quốc tế không hoàn toàn là hoàn hào nếu n h ư các quốc gia chớ đơn thuần m ờ cửa thị trường mà ko có sự điều chình n à o của chính phủ. Trong thương mại quốc tế, một quốc gia có thể mất đi cơ hội phát triển những ngành công nghiệp non trẻ, những ngành thiết yếu cần phải phát triển trong cơ cấu kinh tế hay sẽ trờ nên phụ thuộc vào hàng nhập khẩu của quốc gia khác dẫn đến những bất ổn về chính t r ị . . . Do đó thực tế luôn cần đến sự bảo hộ cùa chính phủ một nước v ớ i
- 14 nền kinh tế cùa nước đó, dĩ nhiên là bào hộ có chọn lọc và chì bào hộ trong một thời gian nhất định. Trong thập kỷ 20 cùa thế ký 20, hai nhà kinh tế người Argentina là Raul Prebisch và Hans Singer thuộc trường phái Kinh tế học phát triển đã đưa ra lập luận cùa minh chống lại quan điểm thương mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh. Hai ông cho rằng lợi thế so sánh của các nước đang phát triển là hàng hóa nông sản và lợi thế so sánh cùa các nước phát triển là hàng hóa công nghiỉp và theo lý thuyế lợi thế t so sánh của David Ricardo, hoạt động trao đồi thương mại giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển sẽ đảm bảo cho đôi bên cùng có lợi. Tuy nhiên, bàng quan sát thực nghiỉm, Raul Prebisch và Hans Singer cùng chỉ ra rằng nếu nền kinh tế thế giới chuyên m ô n hóa theo lợi thế so sánh, về dài hạn, lợi ích của các nước đang phát triển sẽ giảm dần và thậm chí có thề bằng không. Đ e chứng minh cho quan điểm của minh, hai ông thống kê x u thếbiến động giá cùa hai loại mặt hàng nông nghiỉp và công nghiỉp và thấy rằng giá cùa các hàng hóa nông nghiỉp có xu hướng giảm, đối nghịch v ớ i nó là giá cùa các mặt hàng công nghiỉp có x u hướng tăng hoặc tốc độ tăng giá cùa các mặt hàng nông nghiỉp nhỏ hơn tốc độ tăng giá cùa các mặt hàng công nghiỉp. Chính vì xu hướng biế động giá n này làm cho lợi ích thương mại của các nước đang phát triển giám so với lợi ích thu được từ thương mại của các nước phát triển. Viỉc giá hàng hóa nông sản liên tục giảm sẽ làm cho lợi thế so sánh ban đầu của các nước đang phát triển trong dài hạn sẽ mất đi. Xuất phát từ sự phân tích đó, hai ông cho rằng các nước đang phát triển chỉ có thể cải thiỉn được viỉc biến đổi giá cà nói trên có lợi cho mình khi tập trung một phần nguồn lực để phát triển các ngành công nghiỉp trong nước với sự trợ giúp tích cực t ừ phía chính phủ. Đ ó chính là tiền đề lý thuyết cho sự ra đời cùa chiến lược công nghiỉp hóa thay thếhàng nhập khẩu (ISI). Theo chiến lược này, chính phủ chọn lựa những ngành công nghiỉp m à mình có tiềm năng nhưng chưa có đủ điều kiỉn phát triển trong ngắn hạn, sau đó sử dụng các biỉn pháp bào hộ sản phàm của các ngành này bang các công cụ thuế và phi thuế quan như: thuếnhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, trợ cấp sản xuất trong nước... Sau một khoảng thời gian nhất định - khi các ngành này có khả nàng tự phát triển,
- 15 các biện pháp bảo hộ sẽ dần được dỡ bò. Cùng với sự lớn mạnh của các ngành công nghiệp trong nước, các nước thế giới thứ ba có thể xuất khẩu được các sản phàm công nghiệp. Tuy nhiên, chiến lược thay thế hàng nhập khẩu bằng các biện pháp bảo hộ thuế quan và phi thuế quan sau đại chiến thế giới lần thứ l i cùa các nước đang phát triên và nhịng nước mới giành được độc lập đã không có được nhũng kết quà tốt. Do các ngành công nghiệp được bảo hộ quá triệt để, không vấp phải sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu nên không có động lực phát triền. Do đó, chất lượng hàng hóa ngày càng giảm sút và người tiêu dùng trong nước phải chịu hậu quà này. 1.2. Vai trò, chức năng của rào cản thương mại N h ư đã trình bày ở trên, mặc đù thương mại tự do đóng góp không nhỏ trong vấn đề tăng trường kinh tế cùa một quốc gia, nó không phải là một m ô hình hoàn hảo tới mức các quôc gia có thê hoàn toàn yên tâm mờ cửa thị trường của mình cho hàng hóa và đầu tư nước ngoài. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do trình độ phát triển kinh tế không đồng đều, các nước đều duy trì các rào cản thương mại đề bảo hộ sản xuất nội địa. Ngay cà đối với Hoa Kỳ là quốc gia ủng hộ tự do hóa thương mại nhất thì cũng là quốc gia sử dụng các rào cản bảo hộ mậu dịch một cách hiệu quà nhất. Vai trò và chức năng của rào cản thương mại thể hiện qua nhịng mục đích cụ thể cùa các quốc gia khi sử dụng chúng. Tuy mức độ cần thiết và lý do sâu xa dẫn đến việc bào hộ cùa sán xuất nội địa của từng nước và đối tượng bảo hộ cùa mỗi nước khác nhau nhưng đa phần đều nhằm nhịng mục tiêu sau đây: Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất là bảo hộ và cải thiện các ngành sàn xuất nội địa. Chúng ta đều biết học thuyết ủng hộ thương mại tự do dựa hầu hết vào lý thuyết lợi thế so sánh của các quốc gia. Tuy nhiên, nếu một quốc gia hiện tại chưa có lợi thế so sánh trong một lĩnh vực nào đó thì quốc gia đó chưa hẳn không có lợi thế so sánh tiềm năng trong lĩnh vực đó. C ó thể do nhiều nguyên nhân như lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia khác nhau nên nhiều nước phát triển nhanh hơn và nhiều nước chậm hơn. Nêu các nước đang và chậm phát triển chỉ tập trung vào phát triển và xuất khẩu nhịng gì được gọi là thế mạnh cùa mình là các
- 16 mặt hàng nông sàn và thủy sản thì ngành công nghiệp của nước đó sẽ k h ô n g thê phát triền được và phải dựa hoàn toàn vào nhập khẩu của các nước phát triển khác. Điêu này không những làm cho các quốc gia đ a n g và chậm phát triền kia trờ nên chậm phát triên hơn mà còn gây ra những r ủ i ro về chính trị v i l ệ thuộc vào nước khác. Do đó, những quốc gia này phải có nhũng chính sách bào hộ hợp lý cho những lĩnh vực quan trọng để các doanh nghiệp hoất động trong những lĩnh vực này đất hiệu quả t ố i ưu và nâng cao khả năng cấnh tranh trong nước và quốc tế. K h ô n g chỉ các nước đ a n g phát triển m à các nước phát triển cũng phải cân nhắc đến nhũng vấn đề tương tự. Ví dụ n h ư Hoa K ỳ hiện vẫn cố gắng bảo hộ cho ngành nông nghiệp bằng m ọ i giá với nhiều p h ư ơ n g thức bào h ộ khác nhau, trong đó có nhiều p h ư ơ n g thức đi ngược lấi v ớ i lợi ích thương mấi quốc tế và bị nhiều quốc gia lên tiếng phản kháng. M ụ c tiêu thứ hai cùa Chính phủ khi dựng lên các rào cản thương mấi là để nâng đ ỡ các doanh nghiệp khó khăn nhưng lấi có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là những doanh nghiệp sử dụng một lượng lao động hoặc m ộ t lượng vốn lớn. V i ệ c giải thể những doanh nghiệp này sẽ làm tăng lượng n g ư ờ i lao động thất nghiệp lên đáng kể, thậm chí có thể gây những cú sốc lớn về kinh tế và chính trị. M ụ c tiêu thứ ba của bảo h ộ mậu dịch là tấo công ăn việc làm cho lực lượng lao động của một quốc gia. N ế u một quốc gia m ở cửa ngay lập tức cho hàng hóa nước ngoài tràn vào, những ngành hàng yếu kém cùa nước đó sẽ bị tê liệt ngay. Đồng thời, một số lượng lớn người lao động trong ngành đó sẽ mất việc làm ngay và việc chuyển đ ổ i sang nghề nghiệp khác đ ố i v ớ i họ sẽ là rất k h ó khăn. Do đó một quốc gia cần có những chính sách bảo hộ cần thiết để điều chình và dần thích nghi v ớ i sự vận động cùa thương mấi quốc tế. M ụ c tiêu thứ tư của bảo hộ mậu dịch đ ố i v ớ i các nước đang và chậm phát triển là duy trì cán cân thanh toán có lợi và cải thiện nguồn ngân sách. Hầu hết các quốc gia đ a n g phát triển đ ề u có một cán cân thanh toán bị t h â m hụt và một nguồn ngân sách hấn hẹp được tài trợ chù yếu thông qua thuế và vay n ợ nước ngoài. Do đó các quốc gia này cần có một chính sách bảo h ộ hợp lý để phát triển những ngành
- ran hàng thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng xa xỉ không cần thiết đề tăng thu và hạn chế chi tiêu ngoại tệ. Cuối cùng, bào hộ còn là mót công cụ chính trị để các nước phát triển g â y sức ép đ ố i với các quốc gia khác. C ó thể nói Hoa K ẻ là quốc gia lạm dụng công cụ bảo hộ nhiều nhất nham mục đích này. Trong luật pháp Hoa K ẻ có những điều khoản đặc biệt cho p h é p Quốc hội Hoa K ẻ áp đặt những biện pháp thương mại đơn p h ư ơ n g lên các quốc gia được coi là "kẻ t h ù " của Hoa K ẻ . Tiêu biểu là "Đạo luật buôn bán với các nước thù địch" (The trading with the enemy act) được thông qua năm 1917 trong đó Hoa K ẻ tự cho mình quyền áp đặt các quyền cấm vận t h ư ơ n g mại, trừng phạt kinh tế, bao vây phong tỏa đ ố i với một số nước được coi là có thể đe dọa đến an ninh của Hoa Kẻ. T ó m l ạ i , trong nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia hội nhập đ ề u phải dùng chung một luật trong quan hệ kinh tế. Các quốc gia phát triển v ớ i ưu thế về vốn, kỹ thuật... dễ dàng xâm chiếm thị trường và cạnh tranh không bình đẳng với các quốc gia kém phát triển. Đ ể ngăn chặn hàng hóa xâm nhập vào thị trường nội địa một cách hợp l ệ , các quốc gia này thường dựng nên những rào cản kỹ thuật, về tiêu chuẩn môi trường, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn phù họp với văn hóa, tiêu chuẩn về an toàn lao động... nói chung là rất nhiều tiêu chuẩn. M ụ c đích cuối cùng là ngăn cản hàng hóa giá rè cùng loại từ nước ngoài xâm nhập và cạnh tranh với hàng nội địa, bảo vệ người sản xuất trong nước vì cà hai mục tiêu chính trị và kinh tế. 1.3. Phân loại rào cản thương mại Dựa trên cách tiếp cận của tồ chức thương mại thế giới, rào càn trong thương mại quôc tế được chia thành hai loại là rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan • Rào cản thuế quan: Việc áp dụng thuế quan nhằm nhiều mục đích khác nhau. Đ ố i v ớ i các nước đang phát triền thì thuế quan là một nguồn thu quan trọng đóng góp cho ngân sách N h à nước. Bên cạnh đó, thuế quan còn được sử dụng như một công cụ bảo vệ hàng Lỵ Ws 7
- 18 h ó a trong nước khói sự cạnh tranh khốc liệt của h à n g hóa nhập khâu, bào vệ một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình hay để trà đũa một quốc gia khác. Thuế quan cùa m ỗ i nước đ ố i với các loại hàng hóa được c ô n g bố rõ ràng trên biểu thuế quan. Trong biểu thuế quan, các mức thuế đánh vào tặng loại hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định theo một hệ thống nhất định. Biểu thuế quan có thể được xây dựng dựa trên p h ư ơ n g pháp tự định hoặc p h ư ơ n g pháp thươ ng lượng giữa các quốc gia. Trong biếu thuế quan của một nước tồn tại nhiều loại thuế suất khác nhau. N ế u phân loại theo p h ư ơ n g pháp tính thuế, thuế suất có thể chia thành thuế suất đặc định, thuế suất theo giá trị và thuế suất hỗn hợp. Thuế suất đặc định là thuế tính trên một đơn vị hiện vật của hàng hóa, ví dụ thuế tính trên Ì tấn, Ì chiếc... Thuế suất theo trị giá là thuế đánh vào giá trị hàng hóa và được tính theo tỳ l ệ phần trăm cùa giá trị hàng hóa đó. Thuế suất hỗn hợp là sự kết họp giữa thuế suất đặc định và thuế suất theo giá trị. Theo mức thuế, thuế quan được chia ra mức thuế t ố i đa, mức thuế tối thiểu và mức thuế ưu đãi. Mức thuế t ố i đa được áp dụng cho những hàng hóa có xuất xứ tặ các nước chưa có quan hệ thương mại bình thường. Mức thuế tối thiểu được áp dụng cho nhũng hàng hóa có xuất xứ tặ các nước có quan hệ bình thường. M ứ c thuế ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa xuất xứ tặ các nước có thỏa thuận họp tác. Cuối cùng, khi phân loại theo mục đích đánh thuế, thuế quan được phân chia thành thuế quan tài chính và thuế quan bảo hộ. Thuế quan tài chính là thuế quan nhằm vào mục tiêu tăng thu cho ngân sách quốc gia. Thuế quan bảo hộ là thuế quan nhằm bảo hộ các ngành sàn xuất trong nước, làm giảm sức cạnh tranh cùa hàng nhập khẩu. Do thuế quan là một biện pháp quản lý hàng xuất nhập khẩu minh bạch, dễ d ự đoán và dễ cắt giảm nên được W T O coi là hợp l ệ và cho phép các nước thành viên duy trì. T h ô n g qua các vòng đ à m phán, W T O luôn hướng tới mục tiêu cắt giảm thuế quan. Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã cam kết trong biểu thuế và phải có những cam kết về những l ộ trình giám thuế cụ thể.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam
164 p | 825 | 184
-
LUẬN VĂN: Hoàn Thiện Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty Cổ Phần Đông Mỹ
61 p | 351 | 91
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hàng rào kỹ thuật thương mại của EU và tác động tới xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
130 p | 255 | 79
-
Luận văn Các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam và các giải pháp vượt qua
95 p | 226 | 72
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các rào cản trong thương mại quốc tế và yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
107 p | 306 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trườn EU
98 p | 210 | 60
-
LUẬN VĂN: Các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam và các giải pháp vượt qua
89 p | 268 | 55
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp vượt rào cản kỹ thuật thương mại khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ
100 p | 186 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ: Rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
84 p | 258 | 46
-
Luận văn: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH MTV thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Hải Phòng
92 p | 167 | 43
-
Luận văn: Các rào cản môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam
16 p | 147 | 35
-
LUẬN VĂN: Các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam và các giải pháp vượt qua
90 p | 137 | 26
-
TIỂU LUẬN: Các rào cản môi trường đối với hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam
16 p | 111 | 25
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu giải pháp vượt rào cản của các doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá da trơn sang thị trường Mỹ và EU
189 p | 84 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp nhằm đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với thương mại tại thị trường EU của ngành da giầy Việt Nam
102 p | 66 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành sản xuất xuất khẩu trái cây Việt Nam trước rào cản thương mại quốc tế
153 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về hàng rào thương mại phi thuế quan
106 p | 47 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn