Luận văn: Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
lượt xem 65
download
Nhà máy xi măng Thăng Long được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 627/QĐ-TTg ngày 29/07/2002 với tổng vốn đầu tư trên 6000 tỷ đồng. Nhà máy được đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, tiên tiến nhất của Hãng thiết bị công nghệ xi măng hàng đầu thế giới Polysius AG - Cộng hòa Liên Bang Đức với công suất thiết kế khoảng 6000 tấn clinker/ngày, tương đương 2,3 triệu tấn xi măng/ năm. Dự án có các hạng mục chính gồm: Nhà máy chính Xi măng Thăng Long (xây dựng tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh) và 1...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
- Luận văn Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long.
- MỤC LỤC Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG ............. 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long .3 1.1 Một số thông tin chung về Công ty cổ phần xi măng Thăng Long........................3 1.2 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................................3 2. Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của CTCP XM Thăng Long ......4 2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy. ................................ ..............................................4 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng Thăng Long ....................6 3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................................9 3.1.Các lĩnh vực ngành ngh ề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:................9 3.2. Đặc điểm về tài sản nguồn vốn. ................................................................ .........9 3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị. ..................................................................... 10 3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.......................................................... 15 3.5. Đặc điểm về sản phẩm ..................................................................................... 15 3.6.. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh. ................................... 16 4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng trong những năm tới ................................ .............................................................................................. 17 5. Các hoạt động Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long ..... 18 5.1.Kế hoạch hoá nguồn nhân lực........................................................................... 18 5.2. Phân tích và thiết kế công việc ......................................................................... 19 5.3. Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực ................................ ......................... 19 5.4. Tạo động lực trong lao động ................................ ............................................ 19 5.6. Đào tạo và phát triển ....................................................................................... 20 5.7. Thù lao và phúc lợi .......................................................................................... 20 5.8. Quan hệ lao động............................................................................................. 21 Phần II. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................................................ 22 Đề tài 1: Hoàn thiện các biện pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty 1. cổ phần xi măng Thăng Long. .................................................................................... 22 Đề tài 2: Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng 2. Long........................................................................................................................... 22
- Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long 1.1 Một số thông tin chung về Công ty cổ phần xi măng Thăng Long Công ty cổ phần xi măng Thăng Long. Tên công ty: Tên giao dịch: Thang Long Cement Joint Stock Company. Tên viết tắt: Thang Long Cement. (TLCC) Xã Lê Lợi - Huyện Hoành Bồ - Tỉnh Quảng Ninh. Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 603 – 105 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội. Văn phòng đại diện: Trạm nghiền phía nam: Lô A3 - Khu công nghiệp Hiệp Phước - Huyện Nhà Bè – TP.HCM. Điện thoại: 033.3691325 Fax: 033.3691326 Email: info@thanglongcement.com.vn Website: http://thanglongcement.com.vn 1.2 Quá trình hình thành và phát triển Nhà máy xi măng Thăng Long được Thủ tướng Chính phủ ph ê duyệt tại Quyết định số 627/QĐ-TTg ngày 29/07/2002 với tổng vốn đầu tư trên 6000 tỷ đồng. Nhà máy được đầu tư dây chuyền thiết bị hiện đại, tiên tiến nhất của Hãng thiết bị công nghệ xi măng hàng đầu thế giới Polysius AG - Cộ ng hòa Liên Bang Đức với công suất thiết kế khoảng 6000 tấn clinker/ngày, tương đương 2,3 triệu tấn xi măng/ năm. Dự án có các hạng mục chính gồm: Nhà máy chính Xi măng Thăng Long (xây dựng tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh) và 1 trạm nghiền cùng 1 cảng bốc dỡ hiện đại (đặt ở khu vực phía Nam) Đây đư ợc coi là một trong những dự án nhà máy xi măng lớn nhất Việt Nam cho tới thời điểm n ày được xây dựng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Địa điểm xây dựng dự án tại huyện Hoành Bồ. Đây là địa bàn có nh ững điều kiện thuận lợi như gần với mỏ nguyên liệu đá vôi, đất sét, thạch cao silic chất lư ợng tốt, dồi d ào, đủ cho từ 2 đến 3 dây chuyền hoạt động trên 50 năm. Bên cạnh đó, việc Nhà máy được xây dựng gần Cảng Cái Lân rất thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy, bán h àng nội địa cũng như xu ất khẩu. Đó là một trong những điều kiện thuận lợi khi Nh à máy đi vào hoạt động kinh doanh. Một điểm nổi bật nữa của Nhà máy Xi măng Thăng Long là tỷ lệ “nội địa hóa”
- cao tới 60%, từ khâu chế tạo vỏ lò, lò nung, thiết bị lọc bụi tĩnh điện, thiết bị nghiền than... Từ tháng 11-2008, sản phẩm xi măng Thăng Long đã chính thức có mặt trên thị trường đ ược ngư ời tiêu dùng và các nhà th ầu đón nhận, đánh giá cao. Nhờ áp dụng công nghệ thiết bị hiện đại, với giá th ành hợp lý, Công ty đã đáp ứng được nhu cầu xi măng cho th ị trường với chất lượng tốt, góp phần bình ổn thị trường xi măng. Sau hơn 6 tháng đi vào sản xuất, Nhà máy Xi măng Thăng Long đã nhanh chóng đ ạt 100% công suất thiết kế, đạt 6.000 tấn clinker/ngày, tương đương với hơn 190 ngh ìn tấn xi măng/tháng với thời gian ngắn nhất trong lịch sử sản xuất xi măng tại Việt Nam. 2. Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của CTCP XM Thăng Long 2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy. Trong bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải coi “cơ cấu tổ chức là bộ khung, là nền tảng, là bộ xương của tổ chức”. Nó quy định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng người, từng phòng ban, bộ phận. Nh ư vậy bộ máy tổ chức là các hình thức mà trong những nhiệm vụ và trách nhiệm cũng như mối quan hệ giữa chúng được bố trí cụ thể và ổn định. Để luôn thích ứng với cơ ch ế thị trường và để thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, Công ty cổ phần xi măng Thăng Long đ ã thực hiện mô h ình tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến – chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Với mô hình này Công ty phát huy được năng lực của các phòng ban, bộ phận tạo điều kiện cho họ thực hiện các chức năng chuyên sâu của m ình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý của Tổng Giám đốc. Tuy vậy, cơ cấu này vẫn đảm bảo tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng và ch ế độ trách nhiệm trong quản lý.
- Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần xi măng Thăng Long BAN GIÁM ĐỐC TRỢ LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC KHỐI HÀNH CHI NHÁNH KHỐI KINH KHỐI NHÀ MÁY KHỐI TÀI CHÍNH KHỐI DỰ ÁN CHÍNH TP.HCM DOANH Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng An Phòng Phòng Tài Hành Phòng Phòng Kinh tế Kỹ Kỹ Phòng Quản lý Kỹ Phòng Nhóm Sản Quản lý toàn, Mua chính chính Bán Market tổng thuật thuật Bán chất thuật Mỏ ISO xuất kế an ninh Kho hàng nhân hàng ing hợp dự án dự án hàng lượng cơ điện sự & MT toán (Nguồn: Quy chế tổ chức điều hành CTCP xi măng Thăng Long)
- 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng Thăng Long Công ty cổ phần xi măng Thăng Long là một trong những Công ty sản xuất và kinh doanh xi măng tư nhân lớn nhất Việt Nam. Nhà máy chính có công nghệ thiết bị tiên tiến nhất hiện nay đặt tại huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh, Văn phòng đại diện tại Hà Nội, Trạm nghiền xi măng đặt tại Hiệp Phước TP.HCM. Tổng mức đầu tư trên 6,000 tỷ đồng. Công ty đặt mục tiêu xây dựng nhãn hiệu xi măng Thăng Long thành 1 trong 5 nhãn hiệu xi măng hàng đ ầu Việt Nam. Xi măng Thăng Long đang tạo lập một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và nhân văn với mục tiêu đảm bảo chất lượng và d ịch vụ tốt nhất cho khách hàng, tạo dựng nền móng thành công cho mọi đối tác và để mỗi con người ở Thăng Long luôn là một niềm tự hào. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng/ban: Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty theo pháp luật, có toàn quyền điều h ành toàn bộ quá trình sản suất kinh doanh của Công ty theo quyết định hoặc nghị quyết của HĐQT và Đại hội đồng Cổ đông và ch ịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi mặt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất, ngoài công tác phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, Tổng giám đốc công ty còn trực tiếp điều h ành, giám sát các mặt công tác của một số đơn vị trực thuộc. Phó Tổng giám đốc: Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công phụ trách, quản lý, điều h ành các hoạt động và giải quyết một số nội dung công việc theo ủy quyền và phân công cụ thể của Tổng giám đốc. Trợ lý Tổng giám đốc: Trợ lý Tổng giám đốc là ngư ời giúp việc cho Tổng giám đốc. Trợ lý TGĐ có trách nhiệm tư vấn giúp việc cho Ban giám đốc hoàn thành nhiệm vụ của m ình và th ực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao hoặc uỷ quyền. Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về hành chính liên quan đến hoạt động của Công ty bao gồm các nội dung cơ bản: Quản trị nhân sự; đào tạo; công tác lễ tân, văn phòng, công nghệ thông tin và truyền thông PR, giao dịch đối ngoại, nghiên cứu, tổng hợp và/hoặc thực hiện quy định của pháp luật và quy định củ a Công ty trong ph ạm vi thẩm quyền của Phòng.
- Duy trì, thiết lập và/ho ặc xử lý công việc chung theo quy định của Công ty trong mối quan hệ với các cấp và các cơ quan qu ản lý Nhà nước có thẩm quyền cũng như các cơ quan hữu quan khác trong phạm vi thẩm quyền của Phòng Theo dõi đảm bảo việc sử dụng, quản lý những tài sản chung của Công ty bao gồm nh ưng không giới hạn về đất đai, nhà ở, xe ô tô, thiết bị văn phòng, bảo hiểm, tài sản trí tuệ, nhãn hiệu thương mại. Theo dõi, thu thập, cập nhật và phân tích những thông tin cần thiết phục vụ hoạt động của Công ty, các thông tin về chính trị, luật pháp, kinh tế, xã hội …. có thể liên quan đến hoạt động của Công ty, và đ ề xuất những việc làm cần thiết để Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị phê duyệt. Tiến hành các thủ tục cần thiết để có được sự cho phép và đồng ý của các cơ quan hữu quan cho các việc liên quan đến nhu cầu hoạt động của Công ty. Lập báo cáo, tham mưu, soạn thảo những quy định liên quan đến công việc h ành chính chung. Phối hợp với các Phòng ban khác trong việc tiến h ành các công việc đ ã được quy định ở trên, đ ề ra những yêu cầu, hướng dẫn cho các Phòng để thực hiện các công việc liên quan thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hành chính. Thực hiện, hư ớng dẫn thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đ ến công tác nhân sự, lao động tiền lương, giải quyết các thủ tục hành chính, chế độ đối với người lao động. Phòng Tài chính k ế toán: thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau: Chủ trì xây dựng và thực hiện các quy chế về quản lý tài chính, quy chế về quản lý ngân sách, chính sách và ch ế độ kế toán. Tổ chức công tác hạch toán kế toán , lập và phân tích báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Lập phương án huy động và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tổ chức, hướng dẫn và đào tạo các Đơn vị trong việc ghi chép, thu thập số liệu chi phí và các chứng từ liên quan phục vụ công tác tài chính kế toán theo các quy định của Luật kế toán, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của Công ty; Kiểm tra chứng từ, hóa đơn và thủ tục thanh quyết toán; Tính toán giá thành, chi phí và báo cáo phục vụ ra quyết định sản xuất kinh doanh; Kiểm soát công tác thu chi tiền mặt;
- Qu ản lý việc thu và nộp thuế, phí các các nghĩa vụ với ngân sách nhà nư ớc. Chủ trì trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, dịch vụ bảo hiểm tài sản công ty, cung cấp phần mềm quản lý, cung cấp các hóa đ ơn chứng từ và các hàng hóa và dịch vụ đặc thù của tài chính kế toán khác. Nhận xét: Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long được xây dựng theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo kiểu cơ cấu này, Tổng giám đốc được sự giúp đỡ của các Phó Tổng giám đốc chức năng để chuẩn bị những quy định hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Tuy nhiên, Tổng giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm về nhiều mặt công việc và toàn quyền quyết định trong ph ạm vị công ty. Đứng đầu bộ máy công ty là Ban Giám đốc gồm 01 Tổng giám đốc và 01 phó Tổng giám đốc. Công ty có 15 phòng ban và 01 chi nhánh tại tại trạm nghiền phía Nam. Việc bố trí các cấp như trên giúp Tổng giám đốc công ty nắm sát lại hoạt động, thu hút được chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đ ạo công ty. Tuy nhiên, với việc bố trí như vậy cũng bộc lộ khá nhiều nhược điểm như : Tổng giám đốc công ty phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ trực tuyến với phòng ban chức năng. Ngoài ra, Phó Tổng giám đốc, bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau làm cho Tổng giám đốc phải họp nhiều, tranh luận căng thẳng, không đưa ra được các quyết định có hiệu quả như mong muốn. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần xi măng Thăng Long cho phép người lãnh đ ạo ra quyết định, đồng thời đ ược các bộ phận chức n ăng giúp việc ra quyết định và tổ chức thực hiện những quyết định đó. Với cơ cấu như vậy cho thấy rằng sự phân chia nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo, phần lớn các nhân viên có thể hiểu vai trò của từng đơn vị. Do đó, đ ảm bảo hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận và các đơn vị sản xuất: quá trình thông tin nhanh, kiểm tra có định hướng, phân công và giải thích các công việc kịp thời. Tạo điều kiện nhanh chóng tháo gỡ nhiều trở ngại khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trong th ời gian tới Công ty tiếp tục nghiên cứu và hoàn ch ỉnh cơ cấu tổ chức hơn n ữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của m ình.
- 3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Sản xuất xi măng, khai thác nguyên, nhiên vật liệu và các phụ gia phục vụ cho sản xuất xi măng. Xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm xi măng và các vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xi măng. Cung ứng vận tải, đầu tư xây dựng, lắp đặt Trạm n ghiền xi măng. Cung cấp điện năng và các mặt hàng khác phục vụ cho sản xuất xi măng. Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, ph ương tiện vận tải. Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đầu tư, tổ chức thi công xây d ựng các công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nư ớc, các công trình dân d ụng và công nghiệp. Kinh doanh bất động sản và nhà ở dân dụng. Ngoài các nội dung, ngành nghề kinh doanh trên, trong quá trị hoạt động Công ty có thể mở rộng ngành nghề kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty theo quy định của Pháp luật. 3.2. Đặc điểm về tài sản nguồn vốn. - Tổng nhân lực nhà máy h iện nay khoảng trên 600 người. - Tổng mức đầu tư trên 5 .431 tỷ đồng
- Cơ cấu vốn đầy tư được phân bổ như sau: (Bảng 3.1 ) Tổng số Chỉ tiêu Nhà máy chính Trạm nghiền (tỷ đồng) Xây lắp 1430.78 233,10 1663,88 Thiết bị 2.184,32 539,55 2.543,87 Kiến thiết cơ bản 432,27 74,47 506,74 Lãi vay trong th ời gian 357,09 42,35 399,44 xây dựng Dự phòng 190,74 33,35 224,09 Vốn lưu động 77,98 15,0 92,98 Tổng số 4.440.73 757,82 5.431 Nguồn vốn Vốn tự có và vốn huy động của chủ đầu tư: 10% Tổng vốn đầu tư. Vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển: 40% Tổng vốn đầu tư. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân h àng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam, và các tổ chức tín dụng khác 50% . 3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị. Dây chuyền sản xuất xi măng của Công ty Cổ phẩn Xi măng Thăng Long là dây chuyền sản xuất đồng bộ với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhất hiện nay (có tính đến việc mở rộng Nh à máy và nâng gấp đôi công suất Nhà máy trong tương lai)do hãng Polysius thuộc tập đoàn ThyssenKrupp – Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp Dây chuyền có h ệ thống lò nung clinker, công suất 6.000 tấn clinker/ngày tương đương với 2,3 triệu tấn xi măng PCB 40/năm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260 – 1997; hệ thống tháp trao đổi nhiệt 2 nhánh, cyclone sấy 5 tầng và 01 calciner có kh ả năng phân hu ỷ bột liệu tới trên 90% trư ớc khi cấp vào lò nung. Lò nung luyện clinker được thiết kế theo kiểu lò quay tự lựa hai bệ đỡ, máy làm nguội nhanh clinker kiểu ghi hiệu suất cao cung cấp gió nóng cho quá trình đốt trong lò nung và trong calciner. Dây chuyền
- chính và các công đoạn phụ trợ đều đư ợc cơ khí hoá và tự động hoá hoàn toàn, có h ệ thống thiết bị quản lý chất lượng và phòng thí nghiệm hiện đại nhất hiện nay. Từ phòng điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý và hệ thống Camera quan sát giúp người vận h ành phát hiện sự cố, xử lý, điều khiển hoạt động của thiết bị kịp thời, dễ dàng từ trạm đập, kho đồng nhất sơ bộ, kho tổng hợp đến các silo xi măng. Nhờ tính năng hiện đại được tối ưu hoá các quá trình, dây chuyền có khả năng cho ra sản phẩm chất lượng cao, ổn định với mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, vật tư, năng lượng nhiệt, năng lượng điện phù hợp và đặc biệt rất thân thiện với môi trường (nồng độ bụi đạt 30 mg/Nm3) Dây chuyền sản xuất của công ty gồm có 5 công đoạn theo sơ đồ sau:
- - Xuất hàng Sơ đồ công nghệ
- Công đoạn chuẩn bị nguy ên liệu: Đá vôi và đất sét trước khi khai thác đều được kiểm tra chất lượng tại các diện bốc xúc. Sau khi khai thác, đá vôi (kích thư ớc nhỏ h ơn 1500mm) và đ ất sét (kích thước trung bình 600mm) được vận chuyển về đổ trực tiếp vào ph ễu tiếp nhận dung tích 120m3 và 45m3 tương ứng. Từ hai phễu tiếp nhận trên, đá vôi và đ ất sét được cấp đều cho máy đập búa nhờ hai cấp liệu tấm riêng. Hỗn hợp đá vôi, đất sét được đập chung trong máy đập búa, năng suất 1400T/h, đến cỡ hạt nhỏ hơn 80mm. Phương pháp này làm tăng độ đồng nhất của vật liệu và giảm lượng bụi phát sinh ra môi trường. Nguyên liệu sau khi đập lẫn sẽ chạy qua máy Phân tích kích hoạt cảm ứng nơtron bằng tia gama tức thời (PGNAA) để giám sát và điều chỉnh th ành ph ần hoá học của hỗn hợp đá vôi, đá sét trước khi vận chuyển vào kho đồng nhất sơ bộ (dạng kho tròn), sức chứa 48000 tấn. Đá vôi sạch đư ợc đập riêng bởi máy đập búa có năng suất 1400T/h đến cỡ hạt nhỏ hơn 80mm trước khi được vận chuyển vào kho dài cấp cho máy rải đống năng suất 1400T/h để rải thành một đống dài có trữ lượng 3500T/h. Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng clinker, Công ty còn tiến hành kiểm soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Mođun, hệ số đ ã được xác định. Do đó, ngo ài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là qu ặng sắt (Laterite – giàu hàm lượng ôxit Fe2O3, không lẫn các tạp chất và các vật liệu lạ như sắt, thép, đá, đất, hoá chất…), sét cao silíc (giàu hàm lượng SiO2). Công đoạn nghiền phối liệu và đồng nhất: Hỗn hợp đá vôi và đất sét, đá vôi sạch, laterite và cao silíc từ các kho chứa đồng nhất sơ bộ được vận chuyển lên bốn két chứa tương ứng sau đó được cấp vào máy nghiền qua h ệ thống cân băng định lượng với năng suất cấp hỗn hợp đá vôi + đất sét 60-600T/h, năng su ất cấp đá vôi sạch 3-30T/h, năng suất cấp laterit 2 -20T/h, năng su ất cấp cao silic 4-40T/h. Nguyên liệu đ ược nghiền trong máy nghiền con lăn đứng, kết hợp quá trình sấy nghiền liên h ợp có thiết bị phân ly trung gian, với năng suất nghiền đạt 500T/h. Bột liệu sau máy nghiền đư ợc lấy mẫu phân tích hàng giờ để xác định độ mịn, độ ẩm làm cơ sở
- điều chỉnh các thông số vận h ành máy nghiền, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu; và được vận chuyển tới silo đồng nhất, sức chứa 20.000 tấn nhờ một hệ thống máng khí động, các van quay kín khí, các xích cào và gầu nâng. Silô hoạt động theo phương thức nạp liệu - đồng nhất – tháo liệu liên tục. Hệ thống tháo liệu của silo bao gồm các máng khí động hướng tâm và một két cân kiểu buồng trộn đồng nhất bố trí dưới phễu đáy silo tiết kiệm đ ược diện tích lắp đặt và giảm được chi phí xây dựng. Hiệu quả đồng nhất của hệ thống silo và buồng trộn đạt tỷ lệ > 10/1 trước khi cấp vào lò nung. Công đoạn nung luy ện clinker: Bột liệu đồng nhất trong két cân cấp liệu đư ợc rút qua hệ thống hai van tháo, hai van quay xuống máng khí động, tới cân cấp liệu lò nung với năng suất cấp liệu 500 tấn/h. Bột liệu sau khi cân định lượng được các máng khí động và gầu nân g đưa tới hộp chia liệu để nạp vào 2 nhánh của cyclone tháp trao đổi nhiệt. Lò nung luyện clinker của xi măng Thăng Long đ ược thiết kế theo kiểu lò quay tự lựa POLROÒ 2 bệ đỡ đạt được khả năng hiệu lực cơ học tốt nhất, luôn đảm bảo độ tiếp xúc m ặt tốt giữa vành lăn với các con lăn đỡ trong mọi điều kiện vận hành của lò. Kích thước lò 5,2x78m, năng suất 6000 tấn CKL/ngày. Thiết bị làm nguội Clinker POLYSIUS REPOL là loại máy làm nguội nhanh kiểu ghi hiệu suất cao cung cấp gió nóng cho vòi đốt chính của lò và vòi đốt buồng phân huỷ (calciner). Toàn bộ bề mặt thiết bị làm nguội đ ược trang bị tấm ghi Jet-stream cực bền cùng các hàng rãnh phun khí lắp ngay b ên trong tấm ghi tạo nên h ệ thống làm sạch linh hoạt có thể phá huỷ mục tiêu chất đống (ngư ời tuyết) lớp lót ở ngay nơi chúng hình thành và giúp clinker được làm nguội đồng đều. Nhiên liệu sử dụng chủ yếu là than cám 3C HG có nhiệt trị tối thiểu 6850 kcal/kg. Than được đốt trong calciner khoảng 55 -60%, đốt trong lò kho ảng 40-45%. Dầu DO chỉ dùng khi sấy, khởi động lò nung và chạy buồng đốt phụ của máy nghiền liệu. Clinker sản xuất ra đảm bảo kết hạt chắc, có m àu xanh xám, không vàng, không lẫn bột tả và không lẫn clinker nung chưa chín. Clinker sau nung được lấy mẫu phân tích kiểm tra chất lượng hàng giờ để xác đ ịnh dung trọng và hàm lư ợng vôi tự do (kiểm tra thành phần, tỷ lệ hạt khi cần thiết) làm cơ sở cho việc vận h ành lò và quyết định tỷ lệ cấp phối khi đưa vào nghiền xi măng. Công đoạn nghiền xi măng:
- Clinker từ silo, Thạch cao và Phụ gia xi măng từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên các két chứa của máy nghiền xi măng bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két chứa máy nghiền, clinker, thạch cao và phụ gia được định lượng qua hệ thống cân băng định lượng cấp vào máy nghiền. Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền bi 2 ngăn (ngăn 1 dùng để nghiền thô và ngăn hai dùng đ ể nghiền mịn) làm việc theo chu trình kín. Năng suất của máy nghiền đạt 200T/h. Xi măng ra khỏi máy nghiền có độ mịn đạt ≥ 3.600 cm2/g, được lấy mẫu kiểm tra hàng giờ để xác định độ mịn và hàm lượng SO3 theo phương pháp nhanh, xác định định lượng nư ớc tiêu chuẩn, thời gian ninh kết của xi măng nghiền trong ca vận h ành (nếu cần), và được vận chuyển tới 2 silô chứa xi măng bột bằng hệ thống gầu nâng và máng khí động. 2 silô này có tổng sức chứa là 30.000 tấn. Công đoạn đóng bao xi măng và xuất: Từ đáy các silo chứa, xi măng được tháo vào buồng trộn sục khí nén qua 8 cửa tháo để trộn đồng nhất lần cuối cùng trước khi đưa tới thiết bị xuất xi măng rời cho phương tiện thuỷ với năng suất 900T/h nhờ hệ thống băng tải đa năng hoặc tới hệ thống các gầu nâng để đưa đ ến các két chứa của các máy đóng bao và két chứa của thiết bị xuất xi măng rời cho xe bồn với năng suất 100T/h. Hệ thống máy đóng bao gồm 3 máy đóng bao kiểu quay tự động 8 vòi, năng su ất 100 tấn xi măng bao/giờ cho loại bao 50kg. Xi măng được kiểm tra chất lượng theo lô hàng xuất hoặc đư ợc kiểm tra đột xuất trong silo để đảm bảo sản phẩm xi măng Thăng Long đến tay người sử dụng đạt chất lượng theo yêu cầu và thoả mãn cao nh ất yêu cầu của khách hàng. 3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty Xi măng Thăng Long có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm ngay bên nguồn nguyên liệu đá vôi, đất sét rất dồi d ào với chất lượng rất cao và đồng nhất. Nhà máy có cảng nước sâu nằm ngay bên cảng Cái Lân có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30 ngàn tấn rất thuận tiện cho xuất nhập hàng. 3.5. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm của Thăng Long được giám sát chất lư ợng bới hệ thống tự động hóa gồm máy phân tích nguyên liệu trên băng, h ệ thống phân tích X-ray điều chỉnh phối trộn tự động và một phòng thí nghiệm tiêu chuẩn quốc tế.
- Xi măng Thăng Long đ ặt mục tiêu trong 5 năm tới xây dựng Thăng Long thành 1 trong 5 thương hiệu xi măng hàng đầu Việt Nam. Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm: Xi măng Thăng Long PCB30 Xi măng Thăng Long PCB40 Clinker Thăng Long CPC50 3.6.. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh. Thời điểm xi măng Thăng Long được lần đầu đưa sản phẩm xi măng ra th ị trường cũng là thời điểm kinh tế trong nước đ ang suy thoái và hàng loạt thương hiệu xi măng mới cũng xuất hiện khiến cho sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Nhưng với quyết tâm của Ban lãnh đ ạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, đặc biệt là đội ngũ nhân viên thị trường, th ương hiệu xi măng Thăng Long đã nhanh chóng được thị trường đón nh ận và có mặt ở khắp các tỉnh, th ành trên cả n ước. Với mạng lưới gần 40 nhà phân phối và hàng nghìn đại lý lớn, nhỏ xi măng Thăng Long đ ã được người tiêu dung chấp nhận và có mặt khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam. Sau gần một năm đi vào sản xuất kinh doanh, Công ty đã tổ chức h àng loạt Hội nghị khách h àng tại khắp các tỉnh th ành trên cả nước để bày tỏ sự biết ơn với các khách hàng đ ã gắn bó với công ty trong giai đoạn đầu này và phát triển được thị trường của mình. Theo dự báo của Bộ Xây dựng, năm 2010 dự kiến có thêm 13 dây chuyền xi măng hoàn thành, tăng công suất thiết kế to àn ngành lên 11,7 triệu tấn, năm 2011 có 12 dây chuyền mới đi vào hoạt động, với công suất 9,35 triệu tấn. Như vậy, so với nhu cầu năm 2010, cả n ước sẽ thừa khoảng 2 triệu tấn xi măng. Bộ Xây dựng còn nhận định, năm 2010 ngành xi măng không có biến động lớn. Vì vậy, đ òi hỏi các doanh nghiệp trong ngành xi măng cần xúc tiến sớm tìm kiếm thị trư ờng xuất khẩu để đảm bảo sản xuất ổn định. Trước tình hình đó, Công ty cũng đang mở rộng thị trường xuất khẩu xi măng ra nước ngoài. Từ ngày 25/01/2010 , tại Quảng Ninh, Công ty cổ phần xi măng Thăng Long đã chính thức xuất khẩu 20.000 tấn xi măng đầu tiên sang thị trư ờng Angola (Châu Phi). Đây là lần xuất khẩu xi măng ra thị trường Angola lớn nhất của Việt Nam từ trước tới nay. Xuất khẩu xi măng ra nước ngoài đang là hướng đi mới đối với ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- 4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng trong những năm tới STT Chỉ tiêu Quý IV/2008 Q uý I/2010 Năm 2009 1 2 3 4 1 . Vốn điều lệ 600 tỷ 1,000 tỷ 1,000 tỷ 2 . Giá trị Tổng sản lượng 200 tấn 1,678 tấn 350 tấn 3 . Tổng doanh thu 125 tỷ 1,146 tỷ 250 tỷ 4 . Lợi nhuận trước thuế -20 tỷ -289 tỷ -66 tỷ 5 . Lợi nhuận sau thu ế 20 t ỷ -289 tỷ -66 tỷ 6 . Tổng số lao động (người) 457 600 610 Thu nh ập bình quân 7. 2,836,087 3 ,278,444 4,681,112 (tr.đ/ng/tháng) 8 . Các khoản trích, nộp ngân sách 4,7 tỷ 46 tỷ 16 tỷ 9 . Lãi (lỗ) 20 t ỷ -289 tỷ -66 tỷ (Bảng 4.1) Do mới đi vào sản xuất nên ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa có lợi nhuận. Do vậy, năm 2010 đư ợc ban lãnh đ ạo công ty xác định là “Năm cắt giảm chi phí và tối ưu hoá sử dụng các nguồn lực”. Tuy nhiên, sản phẩm sản xuất của xi măng Thăng Long đã trở thành thương hiệu được đông đảo khách h àng trong nước đón nhận và đánh giá cao về chất lư ợng và sự ổn định. Đó là một tiềm năng phát triển lớn của xi măng Thăng Long. Phương hướng phát triển những năm tới: Thời điểm xi măng Thăng Long được lần đầu đưa ra th ị trường cũng là thời điểm kinh tế trong nước đang suy thoái và hàng loạt thương hiệu xi măng mới cũng xuất hiện khiến cho sự cạnh tranh trở n ên kh ốc liệt hơn. Hiểu rằng sự cạnh tranh sẽ là rất quyết liệt, cam go và ch ỉ có nhà sản xuất, thương hiệu xi măng nào có chất lượng tốt nhất, độ ổn định cao nhất và trên h ết là sự phục vụ, đáp ứng khách hàng tốt nhất sẽ là người chiến thắng, chính vì vậy mà ngay từ đầu Ban lãnh đạo nh à máy đã đặt chất lượng, ổn định và sự hài lòng của khách hàng như một nhiệm vụ sống còn đối với từng CBCNV; các nhà cung cấp và các nhà phân phối. Hiện Xi măng Thăng Long đã có m ặt rộng rãi trong cả nước thông qua hệ thống phân phối khắp 3 miền. Song song với việc tiêu th ụ trong nước,
- xi măng Thăng Long còn được tiêu thụ mạnh tại thị trường khu vực Đông Nam Á. Vừa qua, Công ty đã xu ất 1.000 tấn xi măng đầu tiên sang thị trường Campuchia mở đầu cho việc cung cấp dài h ạn xi măng sang thị trư ờng này. Trong những năm tới mục tiêu của công ty là m ở rộng th ị trường tiêu thụ ở các địa bàn mới, xuất khẩu xi măng ra nước ngo ài, không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao trình độ cho CBCNV. 5. Các hoạt động Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long 5.1.Kế hoạch hoá nguồn nhân lực Lực lượng lao động có kỹ năng của một tổ chức ngày càng được quan tâm và đang trở thành lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực của tổ chức có vai trò quan trọng như kế hoạch hoá về vốn và các nguồn tài chính. Do vậy, công ty cổ phần xi măng Thăng Long luôn coi trọng việc tuyển và sử dụng lao động có kỹ năng, trình độ tay nghề cao. Bảng tổng hợp cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo và cơ cấu tuổi: STT Trình độ đào tạo Số người Nhóm tuổi Số người Tiến sĩ 1. 1 20 - 25 262 Th ạc sĩ 2. 3 25-30 220 Đại học 3. 198 30-35 89 Cao đẳng 4. 41 35-40 30 Trung cấp 5. 44 40-45 10 Công nhân kỹ thuật 6. 310 45-50 12 Sơ cấp ≥50 7. 24 7 Lao động phổ thông 8. 9 Tổng 630 630 (Bảng 5.1) Qua b ảng số liệu trên cho ta thấy, lực lư ợng lao động của Công ty tương đối trẻ và có trình độ chuyên môn tương đối cao, hầu hết đều đã qua đào tạo. Số lao động có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 77%, t ỷ lệ lao động có trình độ từ Cao đẳng, đại học trở lên chiếm tới 39% tổng số lao động toàn công ty, số lao động chưa qua đào tạo ít chiếm h ơn 1% tổng số lao động to àn công ty chủ yếu làm các công việc đ ơn giản như tạp vụ, nấu ăn. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao cũng là một lợi thế cạnh tranh của Công ty.
- 5.2. Phân tích và thiết kế công việc Xác định được tầm quan trọng của việc phân tích và thiết kế công việc n ên ngay từ khi mới thành lập Công ty luôn chú trọng việc thiết kế công việc sao cho hợp lý nhất nhằm nâng cao năng suất lao động và tạo ra sự thoả mãn lao động đối với người lao động. Công tác phân tích công việc đã và đang được Công ty quan tâm, hầu hết các vị trí công việc hiện nay Công ty đ ã có Bản mô tả công việc. Công ty đang dần ho àn thiện công tác phân tích công việc bằng việc ho àn thiện các bản yêu cầu công việc và Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. 5.3. Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực Công tác tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực có ảnh h ưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực n ên Công ty luôn chú trọng việc tuyển dụng những con người có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù h ợp nhất với vị trí công việc cần tuyển. Công ty tuyển mộ thông qua 2 kênh: nguồn tuyển mộ từ b ên trong (thông qua các thông báo tuyển dụng nội bộ, sự giới thiệu của CBCNV trong Công ty…) và nguồn tuyển mộ bên ngoài (thông qua sự giới thiệu của Trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh Quảng Ninh, website www.vietnamworks.com ) 5.4. Tạo động lực trong lao động Vì sức khỏe đời sống của người lao động công ty thường xuyên bổ sung thiết bị an toàn b ảo hộ lao động, cải thiện môi trường làm việc, tổ chức chăm sóc sức khỏe phòng chống bệnh nghề nghiệp, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho CBCNV, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV trong công ty. Đây là một biện pháp hữu hiệu để tạo động lực tinh thần cho người lao động, khi đời sống tinh thần được đảm bảo đ ược nghỉ ngơi thư giãn thoải mái sẽ làm cho người lao động yên tâm trong sản xuất, nhiệt tình trong công việc và tránh đư ợc các biểu hiện mệt mỏi do stress nghề nghề nghiệp gây ra. Bên cạnh hình th ức tạo động lực bằng các kích thích tinh thần, Công ty cổ phần xi măng Thăng Long còn áp dụng một loạt các chính sách tạo động lực bằng vật chất. Hằng năm công ty tiến hành thưởng cho cán bộ công nhân viên đ ạt th ành tích xu ất sắc trong lao động sản xuất nhằm động viên tinh thần lao động và ý thức trách nhiệm của họ đối với nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các h ình thức khuyến khích vật chất khác như tăng lương tương xứng với công việc thông qua việc đánh giá năng su ất và hiệu quả công việc
- hàng tháng, thưởng Tết âm lịch có tháng lương thứ 13, các chế độ thưởng nhân ngày lễ lớn như 30/4, 1/5, 2/9… để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động của CBCNV trong công ty. 5.5. Đánh giá thực hiện công việc Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nhân sự quan trọng đ ã và đang được Công ty quan tâm và tiến h ành một các có hệ thống thông qua “Quy chế đánh giá năng suất và hiệu quả lao động” của Công ty. 5.6. Đào tạo và phát triển Đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện quyết định để Công ty có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Do đó Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo và phát triển đặc biệt là công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong công ty thông qua các lớp bồi d ưỡng nghiệp vụ như Bồi d ưỡng nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ lao động tiền lương, nghiệp vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng… do các vụ, viện của Nhà nước tổ chức. Công ty đã ban hành “Quy chế đào tạo” nhằm xác định rõ nhu cầu, kế hoạch và phương thức đào tạo . 5.7. Thù lao và phúc lợi 5.7.1 Thù lao lao động Thù lao lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự thực hiện công việc của người lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu qu ả hoạt động của Công ty. Do vậy, khi xây dựng hệ thống thù lao lao động Công ty luôn quan tâm đến các mục tiêu: hợp lý, kích thích, công bằng, bảo đảm và hiệu suất nhằm thu hút và giữ gìn những người lao động giỏi, nâng cao sự hài lòng của người lao động. Với các hình 5.7.1 Phúc lợi lao động Nh ằm duy trì m ức sống, nâng cao năng suất lao động và thực hiện các chức năng xã hội đối với người lao động, Công ty luôn quan tâm và thực hiện tốt các phúc lợi đối với người lao động như: tham gia đầy đủ các loại Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho to àn bộ CBCNV trong công ty. Công ty cũng đã trang bị 01 phòng y tế với đầy đủ các trang biết bị y tế cần thiết nhằm sơ cấp cứu kịp thời đối với các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra trong công ty. Ngoài ra, công ty còn tham gia b ảo hiểm con người cho toàn bộ CBCNV làm việc chính thức tại công ty. Công ty cũng rất quan tâm đến các loại dịch vụ cho người lao
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn:Hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh Đồng Nai
0 p | 518 | 205
-
LUẬN VĂN Đánh giá công tác quản lí văn bản đi – đến và lập hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường 4, quận 6, Tp. Hồ Chí Minh công tác quản lí văn bản đi – đến và lập hồ sơ tại Ủy ban nhân dân phường 4, quận 6, Tp. Hồ Chí MinhGVHD: Trần Thị NhànSVTH: Lê Thị Quyên1.Báo cáo thực tập tốt nghiệpPHẦN MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi
35 p | 1016 | 191
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
174 p | 68 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, tỉnh Lào Cai
135 p | 45 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng tại huyện Gia Lâm - thành phố Hà Hội
104 p | 123 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Cải tiến xử lý nhiễu của tín hiệu điện tim bằng phép biến đổi Wavelet Packet
89 p | 101 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người đang cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Quảng Ninh
91 p | 59 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Mô hình công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy - Thực tiễn từ Trung tâm chữa bệnh và Giáo dục lao động xã hội Tỉnh Bắc Ninh
127 p | 61 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng cơ sở dữ liệu phân tán quản lý việc kinh doanh điện của một cơ sở điện lực
78 p | 30 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Cải tiến công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Busadco)
136 p | 98 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị văn phòng: Đổi mới công tác văn phòng cấp Bộ tại Bộ Khoa học và Công nghệ đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa công tác hành chính nhà nước
105 p | 73 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Chính sách Công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Bình Dương
132 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Cải tiến công tác an toàn vệ sinh lao động tại Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu thủy sản Tân Thành
134 p | 13 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Nghiên cứu giải pháp công nghệ tính toán hiệu năng cao với bộ xử lý đồ họa GPU và ứng dụng
76 p | 59 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Cải tiến công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Busadco)
3 p | 69 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Khoan và sửa giếng liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro giai đoạn 2020-2025
129 p | 10 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Giải pháp backup dữ liệu, sử dụng cơ chế phân cụm động trong mạng ngang hàng có cấu trúc
25 p | 48 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn