intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Cạnh tranh doanh nghiệp bằng cách cải thiện sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài

Chia sẻ: Muay Thai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

85
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: cạnh tranh doanh nghiệp bằng cách cải thiện sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Cạnh tranh doanh nghiệp bằng cách cải thiện sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài

  1. Luận văn: Cạnh tranh doanh nghiệp bằng cách cải thiện sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài
  2. Lời mở đầu Từ nhiều n ăm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với cuôc sống con người. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nước, theo một số nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất thơm, tại hương vị đặc trưng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở th ành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên th ế giới đ ặc biệt là các n ước phát triển. Về công dụng cà phê không ch ỉ là một loại đồ uống mà còn là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển như: bánh kẹo, sữa, dược phẩm vv... nhu cầu về sản phẩm n ày trên thị trường thế giới ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng đ òi hỏi những người sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của từng khu vực thị trường cụ thể. Trư ớc yêu cầu từ phía thị trường ngành cà phê Việt Nam, thực hiện đường lối của đảng và nhà nước ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt Nam đ ã đ ược biết đến trên th ị trường thế giới và n ước ta đã trở th ành một trong những nước trồng và xu ất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm n ăng vẫn chư a được khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất cập. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao d ịch là prosimex doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương m ại ra đời n ăm 1989 với chức năng xuât khẩu các mặt h àng trong đó có m ặt h àng cà phê cũng gặp phải nhiều vấn đ ề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
  3. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình công ty vừa phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng được mục tiêu là đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và thực hiện quy trình xu ất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do đ ể em chọn đ ề tài “thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu prosimex”. Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât khẩu cà phê của công ty, nh ững khó kh ăn mà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình đ ể từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xu ất khẩu nói riêng và ho ạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung. Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung được chia làm 3 chương: Ch ương 1: Tình hình th ị trường cà phê th ế giới thời gian qua. Ch ương 2: Tình hình kinh doanh cà phê xu ất khẩu tại công ty prosimex. Ch ương 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của Công ty prosimex và những giải pháp đề xuất. Ch ương 1Tình hình thị trường cà phê thế giới thời gian qua I. Tình hình th ị trường cà phê th ế giới thời gian qua. 1 .Vài nét về sản phẩm cà phê và các lo ại cà phê trên thị trường thế giới. 1.1 Các lo ại cà phê. Cách đây hàng nghìn n ăm, cây cà phê đã được người dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm th ấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần sang các n ước và châu lục khác. Nh ưng không phải ngay từ đầu cà phê đã được thừa nhận là h ấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và
  4. sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và minh mẫn hơn trong mọi hoạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của nhiều nước trên th ế giới . Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê đang được trồng và xu ất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng cũng như vai trò quan trọng trên thị trường cà phê thế giới là 2 loại cà phê : Cà phê chè ( chủng Arabica ) - Cà phê vối ( chủng Robusta ) - Cả hai loại cà phê này, cũng như tất cả các loại cà phê khác, đ ều thuộc giống Coffea nhưng về chất lư ợng và hương vị th ì cà phê Arabica trội hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thường cao h ơn khá nhiều và được nhiều nơi ưa chuộng. Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này được trồng tập chung ở những khu vực khác nhau trên th ế giới. Cà phê Arabica được trồng chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai n ước là Brazin và Colombia. Hai nư ớc n ày hiện tại sản xuất tới 80% sản lượng Arabica của thế giới, đồng thời cũng là hai nước sản xuất và xu ất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị trường cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản lượng cà phê toàn thế giới. Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica. Loại cà phê này thường được tiêu dùng ở các nư ớc có truyền thống uống cà phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ như Anh và các nước Nam Âu. Cây c à phê loại này được trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hướng giảm sút. Lý do ở đ ây là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng như sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục trong th ời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trư ởng về sản
  5. lượng, vai trò cung cấp của các nước Châu á-Thái Bình Dương sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này. 1.2 Sản phẩm cà phê. Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê là cà phê qu ả tươi. Cà phê quả tươi qua quá trình sơ ch ế sẽ cho ta cà phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình ch ế biến công nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế n ày đ ược đ em ra thị trường bán cho người tiêu dùng, là nhũng người mua cuối cùng. Trong hoạt động thương m ại trên th ị trường thế giới, các nước chủ yếu xuất khẩu cà phê d ưới dạng cà phê nhân hay còn được gọi là cà phê nguyên liệu. ở dạng n ày ngư ời xuất khẩu có thể dễ d àng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận chuyển đến tay người nhập khẩu ở nước ngo ài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các nước tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu tiêu dùng tại chỗ. Hiện n ay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một số ít là cà phê hoà tan nhưng chư a cạnh tranh được với hàng ngoại cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp. 2 . Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới . Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng 20 đ ến 30 nước sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là : Bắc và Trung Mỹ. - Nam Mỹ. - - Châu Phi. Châu á - Thái Bình Dương. - Phân bổ sản lượng cà phê th ế giới theo các khu vực này có thể được tóm tắt như sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê thế giới, tức là khoảng gần 4 triệu tấn
  6. cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% kho ảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lượng toàn thế giới, sản lượng cà phê hàng năm biến động thất thư ờng nh ưng theo chiều hướng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản lượng trung b ình đạt 4,5 triệu tấn trên một n ăm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong một n ăm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm. Biểu đồ dưới đ ây sẽ cho chúng ta thấy tình hình sản xuất cà phê trên thế giới theo hai loại cà phê chủ yếu Arabica và Robusta trong những vụ vừa qua như sau: Sự cách biệt về sản lư ợng giữa hai loại cà phê vẫn theo xu hư ớng ngày càng tăng. Tuy chư a có đột biến nào qua các vụ, nhưng theo dự báo của tổ chức cà phê quốc tế sản lượng Arabica vụ 98/99 sẽ tăng hơn 16% lên 4,2 triệu tấn. Sản lượng Robusta cũng sẽ tăng nhưng ch ậm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu từ phía thị trường về chất lư ợng. Cũng theo tổ chức cà phê quốc tế th ì sản lượng cà phê thế giới vụ 98/99 sẽ lên tới 6,3 triệu tấn so với 5,5 triệu tấn vụ 97/98. Sản lượng của các nước sản xuất lớn đều tăng. Nhưng những dự báo và ước tính này còn có th ể thay đổi do tình hình th ời tiết có thể xấu đ i . 3 . Tình hình tiêu thụ và xu ất khẩu cà phê th ế giới : 3.1 Tiêu thụ. Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lượng tiêu thụ trên th ế giới ước tính vào kho ảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (kho ảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các nước tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực đ ịa lý như sau : Nhóm các nước Tây Bắc Âu và Nam Âu . - Nhóm các nước Bắc Mỹ: Trong đó th ị trường Mỹ là lớn nhất với nhu cầu h àng - năm khoảng 4 kg/người/năm: Nhóm các nước Châu á - Thái Bình Dương: Trong đó h ai thị trường tiêu biểu là - Hàn Quốc và Nh ật Bản .
  7. Nhóm các nước Đông Âu và Nga: Đây là những thị trường mới nổi rất tiềm - năng với sản phẩm cà phê. Trong những năm qua, mức tăng trưởng nhu cầu bình quân của các th ị trường n ày khá ổn đ ịnh ở mức 2% năm. Th ị trường Châu Âu và Bắc Mỹ có xu hướng bão hoà, trong khi các th ị trường chính trị tại Châu á - Thái Bình Dương, như Nhật Bản và Hàn Quốc, bị ảnh hưởng bởi cơn bão tài chính tiền tệ năm 1997 nên nhu cầu giảm và có kh ả n ăng chuyển một phần sang tiêu dùng những loại đồ uống khác chất lượng thấp hơn. Để giải quyết các vấn đề này người ta đ ang hư ớng sự quan tâm hơn nữa vào các thị trường tương lai như: Nga, Đông Âu, Trung Quốc. Các thị trường này có dân số đông, thu nhập tăng nhanh và hiện tại chưa tiêu dùng nhiều loại đồ uống này. 3.2 Xuất khẩu : Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới hơn 40 nước xuất khẩu cà phê. Các nước này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà ph ê xuất khẩu. Tuy nhiên các nư ớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những n ước vừa sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các n ước như: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đ ó Brazin và Colombia là các nước sản xuất và xu ất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nước còn lại của Châu á và Châu Phi là các n ước xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế giới . Trên thực tế, lượng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nước chính là cung trên thị trường cà phê thế giới. Lượng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong đó sản lượng chỉ là một. Ngoài sản lượng, lượng cung cà phê trên thị trư ờng thế giới hàng n ăm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của các nước, chính sách của hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và tổ chức cà phê quốc tế (ICO) cũng như b iến động nhu cầu giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ. Trung bình từ vụ 89/90 đ ến nay, mỗi vụ, sản lượng xuất khẩu vào khoảng 4,3 đến 4,9 triệu tấn cà phê nhân. Theo dự báo của ICO th ì xu ất khẩu
  8. cà phê thế giới sẽ tiếp tục biến động xung quanh mức hiện tại, không có đột biến nào đáng kể. 4. Giá cả : Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên th ị trường thế giới. Thông thường, để xác lập giá xuất khẩu những người xuất khẩu cà phê thường lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn như ở London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chu ẩn đ ể xây dựng giá của mình. Giá tại các thị trường này th ường phản ánh tương đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời đ iểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn b iến động thất thường. Nhìn chung giá cà phê th ập kỷ 90 có xu hướng giảm so với thập kỷ 80 và b ến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trường cà phê trở th ành tự do không có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nước có khả n ăng về xuất khẩu cà phê có d ịp xuất khẩu ồ ạt ra thị trường làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu hư ớng giảm. Khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở Châu á từ khoảng tháng 7 năm 1997 đ ến cuối năm 1998 cũng là một nguyên nhân khác, tuy không thuyết phục bằng. Cuộc khủng hoảng này làm giảm thu nhập có thể sử dụng của người dân ở thị trường các nước Châu á: làm thu h ẹp diện có việc làm ở Châu Âu và tạo ngòi nổ cho sự m ất giá đồng tiền ở Brazin (Châu Mỹ) dẫn đ ến giảm thu nhập có thể sử dụng của người dân do đó gián tiếp gây giảm nhu cầu về những đồ uống đắt tiền trong đó có cà phê . Nếu so sánh mặt bằng giá cà phê năm 1985-1986 thì giá cà phê năm 1990 -1991 chỉ bằng 40 đến 42%. Giá cà phê còn th ấp và giảm hơn vào năm 1992 -1993, nh ất là từ quý II năm 1992 đến quý III năm 1993. Sau đó lên d ần. Năm 1997 giá cà phê phục hồi và tăng nhanh như b iểu đồ đã ch ỉ ra : nhưng cuối năm 1997 đầu 1998 giá cà phê giảm
  9. liên tục; cuối năm 1998 đầu 1999 thì tình hình xấu đi và diễn biến phức tạp làm cho các nhà xuất khẩu không dám xuất hoặc chỉ xuất cầm chừng. Hiện tại giá cà phê xu ất khẩu vần là một vấn đề ch ưa khắc phục đ ược do chưa có một cơ chế hiệu quả quản lý nguồn cung cà phê trên th ị trường thế giới. Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty II.Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam 1 .Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam. Trong nhiều n ăm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch h àng năm từ 400 đ ến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất nước, cây cà phê đ ang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nư ớc ta. Cụ thể là: sản xuất chế biến và xu ất khẩu cà phê thu hút đ ược nhiều lao động đ ặc biệt là lao động trẻ chưa có việc làm. Tính đến năm 1995 đã có 150 đ ến 200 nghìn ngư ời lao động tham gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê . - Cây cà phê có th ể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực trước kia trồng cây thuốc phiện như khu vực các tỉnh miền núi phía bắc . - Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thương m ại giữa Việt Nam và các nước được củng cố và phát triển . Hiện nay cà phê Việt Nam đ ã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến úc, Nam á, Bắc á.vv.. Chất lượng cà phê ở Việt Nam cũng được thị trường quốc tế thừa nhận và ưa chuộng. Đảng và nhà nư ớc ta luôn coi cà phê là m ột trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và của nư ớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho n ăng su ất cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trưởng. Tiềm năng của cây cà
  10. phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời gian tới ngh ành cà phê cần có những giải pháp cụ thể để phát huy tối đ a tiềm năng này. 2 . Sản xuất : Cây cà phê đã được đưa vào Việt Nam từ rất lâu và được trồng đ ại trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đ ất đ ai thích h ợp n ên cây được phát triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lượng tốt không kém sản phẩm của những nư ớc sản xuất và xu ất khẩu cà phê lớn trên thị trường. Tuy nhiên ph ải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản lượng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi n ăm một tăng: Năng suất cà phê bình quân cả nước cũng tăng liên tục. Nếu năm 1990 đạt 1000 kg nhân /ha thì năm 1994 là 1300, năm 1997 là 1500. Cho đến n ăm 1995, Việt Nam đ ã đứng thứ 7 trong số các n ước sản xuất cà phê nhiều nhất trên thế giới và đứng thứ hai trên thế giới về sản xuất cà phê Robusta . Cũng trong những n ăm qua, cà phê không ch ỉ được mở rộng diện tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là nh ững vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền núi phía Bắc như Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao. Nh ững vùng này có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu Phù hợp với cà phê Arabica nên tương lai cho n ăng xuất cao. Đây là tín hiệu tốt lành cho ngành cà phê Việt Nam trong xu thế chuộng chất lượng của cà phê th ế giới . 3 . Xuất khẩu : Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng n ăm cũng tăng nhanh cả về số lượng cũng như kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng tăng đáng kể
  11. mặc dù vẫn bị ảnh hưởng rất nhiều từ những biến động trên th ị trường cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã tăng lên tới hàng trăm triệu đôla m ỹ, riêng vụ 97/98 vừa qua con số kim ngạch đ ã là gần 600 triệu và sẽ còn cao hơn nữa trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua số liệu trong bảng 2 ta có thể thấy trừ niên vụ 94/95 kim ngạch xuất khẩu cà phê của ta tăng vọt 147% lên hơn 560 triệu Đôla Mỹ so với hơn 200 triệu Đôla Mỹ của vụ trước đó , còn lại các niên vụ tiếp sau kim ngạch xuất khẩu của ta không những không tăng mà còn giảm mạnh trong khi sản lượng xuất khẩu thì vẫn tăng đều đặn. Nguyên nhân của hiện tượng n ày phần lớn là do cung cầu trên th ị trường thế giới mất cân bằng dẫn tới giá cả giảm sút nh ưng cũng một phần do chất lượng cà phê xuất khẩu của ta chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Th ậm chí bao cà phê của Việt Nam xuất sang các nước trong nhiều trường hợp còn có tạp chất như đ inh và nút chai lẫn b ên trong. Chính vì vậy mặc d ù đã có nhiều tiến triển tốt nhưng vẫn còn một kho ảng cách không nhỏ giữa giá xuất cà phê của chúng ta và giá trung bình của cùng loại cà phê trên thị trường thế giới. Theo dự đoán, vụ cà phê 98/99 sản lượng sản xuất và sản lượng xuất khẩu của Việt Nam giảm do hạn hán ở Tây Nguyên và Đô ng Nam Bộ kéo dài cộng với mưa ở nhiều nơi đ ặc biệt là Đắk Lắk. Thời tiết xấu cũng sẽ làm giảm chất lư ợng cà phê xu ất khẩu của ta nên có thể ảnh hưởng tới yếu tố giá cà phê cũng như u y tín của cà phê Việt Nam trên thị trư ờng. Về thị trường tiêu thụ, tính đến vụ cà phê 97/98 th ị trường cà phê của Việt Nam đ ã được mở rộng tới 52 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những nước nhập khẩu số lượng lớn là M ỹ, Canada, các n ước Tây Âu và các nước Nhật Bản, Hàn Quốc ở Châu á. Tuy nhiên, để cây cà phê xứng đáng với những triển vọng từ phía thị trường bên ngoài, chúng ta cũng cần quan tâm tới việc ổn định thị trường trong nư ớc, khắc phục
  12. tính manh mún, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa người sản xuất, người xuất khẩu và các thành phần có liên quan nhằm từng b ước xây dựng chiến lược hợp lý và lâu dài cho cây cà phê xuất khẩu. Ch ương 2 Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty Prosimex I. Giới thiệu tóm lược về công ty 1 . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex. Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex là một doanh nghiệp nh à nước, có tư cách pháp nhân, h ạch toán kinh doanh độc lập được nhà nư ớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà nước, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do nhà nước giao. Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn d ựa vào chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm đ ể cải thiện đ ời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngo ại (nay thuộc bộ thương m ại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thương Mại, xí nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, m à chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh, nhà xưởng và đât đai). Năm 1990, n ăm hoạt động đầu tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đ ạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đ ạt 1,428 triệu USD. Đến n ăm 1998,
  13. tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đ ạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đ ạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu, công ty đ ã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đ ầu tư thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn h àng và chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993, công ty đ ã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< hentex> giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu prosimex là một đ ơn vị hạch toán độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân có tài kho ản tiền Việt Nam và ngo ại tệ ở Ngân h àng, có con dấu riêng để giao dịch. Tên giao d ịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND TRADING CORPORATION Trụ sở chính: Khương Đình - Thanh Xuân - Hà nội Điện thoại: 8583672 - 8584278 Fax: 84(4)8585009 Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng Trong đó: - Vốn cố định : 951.000.000 đồng - Vốn lưu động : 4.184.000.000 đồng Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRọNG TàI KINH Tế cấp ngày 30/04/1993. Ngành ngh ề kinh doanh: ngành ngoại thương, nghề sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu h àng may m ặc, dệt thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các loại vật tư sản xuất, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng .
  14. Công ty đư ợc xây dựng trên khu đ ất rộng khoảng 10.500 m2 trong đó 2000m2 nhà 3 tầng, đ ây là n ơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để sản xu ất, 2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m2 đ ể làm vườn cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa ho àn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đ ơn vị đ ã thu được những th ành quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng như cơ sở vật chất ngày càng dồi d ào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng được đào tạo có tay nghề cao, đóng góp nghĩa vụ cho nhà nước tăng dần theo các năm Với phương châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển” nhờ có những biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng được th ành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực, sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trưởng về vốn, mặt hàng sản xuất kinh doanh, đ ặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất nhập khẩu không ngừng được mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị trường Đông Âu, dần từng bước công ty đ ã m ở rộng việc xuất nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đ ã có quan hệ bạn hàng với h ơn 40 nước trên th ế giới. Với những kết quả đ ạt được nh ư vậy, trong những năm qua, cùng với sự thay đ ổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với môi trường kinh doanh luôn biến động và đầy khó kh ăn, góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển chung của xã hội. 2 . Đặc đ iểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty PROSIMEX: Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất nhập khẩu. *Kinh doanh xu ất khẩu: - Hàng may m ặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ em,
  15. áo Jacket, găng tay. - Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giường ... - Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đ ậu xanh, ngô hạt .. - Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi. - Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ . - Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó kh ăn nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn n ăm trước, cụ thể là: (Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex) Năm 1996, công ty là đ ơn vị đứng thứ hai của Bộ thương mại về tổng kim ngạch xuất khẩu đ ạt được thành tích n ày là do Công ty đã xác định được hướng đ i cho mình trong cơ chế mới kết hợp giữa sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở phương châm này Công ty cũng tiếp tục duy trì hai mặt hàng xu ất khẩu chủ lực là nông sản và may mặc cho đến nay hai mặt hàng này luôn dẫn đầu về kim ngạch và có tỷ lệ tăng trư ởng cao tới 50- 60%/ năm riêng mặt h àng nông sản còn có tính chiến lược đối với Công ty về lâu dài. Kinh doanh nhập khẩu: - Sắt thép các loại ,dây đồng - Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp - Vật tư n guyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât kh ẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng. - Phương tiện vận tải: xe ô tô - Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại h àng hoá khác . Nh ư vậy, ngo ài việc đ ẩy mạnh đầu tư kinh doanh xu ất khẩu, nhập khẩu h àng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng trong nước, công ty luôn có kế
  16. hoạch đầu tư chiều sâu, đồng thời liên doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thương m ại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nước. Nhờ nắm bắt được tình hình thị trường lao động trong nước, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các nước như Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nh à nước khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn được nguồn vốn và làm ăn có lãi. Trong quá trình ho ạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nước. Đồng thời luôn tuân thủ mọi quy định của nh à nước về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của nhà nước. Qu ản lý sản xuất kinh doanh : Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đ ã quan tâm đúng m ức tới công tác tổ chức quản lí, đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phương diện. Bộ máy quản lí của công ty đ ược tổ chức theo mô h ình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Các phòng chức năng đều có trưởng ph òng và phó phòng. Mỗi phòng có ch ức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh. + Giám đốc là người đứng đầu, đ iều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn m à nhà nư ớc giao. + Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất . + Phó giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh của đơn vị . * Khối quản lí, phục vụ:
  17. - Phòng nghiệp vụ tổng hợp: . - Xây d ựng kế hoạch sản xuất, giá th ành kế hoạch của sản phẩm, kí kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lượng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề xuất với Giám đốc các quy ch ế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ. - Tham m ưu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh, soạn thảo các hợp đồng, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đ ến công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức xuất khẩu ... - Giúp giám đốc chuẩn bị các văn b ản thuộc về kế hoạch h àng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt động, tổng kết báo cáo. - Phòng tổ chức hành chính: + Giải quyết các vấn đề về tổ chức h ành chính như : quản lí cán bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty .. Điều h ành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài liệu, công văn đến và đi của công ty. + Phòng tài chính kế toán có chức n ăng : + Ch ịu trách nhiệm về to àn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nước . + Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý hàng n ăm. + Phòng kinh doanh xu ất nhập khẩu : Giúp giám đốc quản lí, điều h ành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ th ương mại với các đối tác trong và ngoài nước. Tiến hành các thủ tục, nghiệp vụ ngoại thương phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đ àm phán thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu h àng hoá. * Khối sản xuất:
  18. - Xí nghiệp may xuất khẩu prosimex Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng ho à liên bang Đức. - II. Thực trạng xuất khẩu mặt h àng cà phê của công ty. 1. Ph ương th ức kinh doanh: Công ty prosimex tham gia th ị trường cà phê Việt Nam với tư cách là nhà xu ất khẩu. Công ty là phần tử liên kết ngư ời sản xuất trong nước với khách h àng nư ớc ngo ài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty th ực hiện hai phương thức kinh doanh là: - Uỷ thác - Tự doanh trực tiếp Trên thực tế, phương thức tự doanh chiếm tới 90% sản lượng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại được thực hiện bằng uỷ thác. Tuy nhiên, những h ình thức này không phổ biến và không thường xuyên nên không đ ược đưa ra thành phương thức kinh doanh cụ thể mà chỉ tiến hành khi có cơ hội. Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên doanh xu ất khẩu cà phê của Việt Nam từ trước đến nay do xuất khẩu trực tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng như quan hệ với khách hàng nư ớc ngo ài. Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng biểu đồ hình tròn sau; Trong trư ờng hợp phương th ức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất khẩu Công ty phải tiến hành hai bước là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu mua đ ược Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và ch ế biến tại các vùng sản xuất cà phê mà Công ty đ ang khai thác. Theo hợp đồn g này, các đ ơn vị chân hàng chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số lô hàng xu ất khẩu nhất đ ịnh; Công ty có nghĩa vụ nhận h àng và trả tiền. Việc mua
  19. bán này thường đ ược tiến hành trên cơ sở số lư ợng lớn. Đặc biệt với cà phê là mặt hàng nông sản có tính đồng nhất cao trong khi sản xuất cà phê xu ất khẩu ở nước ta, về cơ b ản còn manh mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều trường hợp Công ty thư ờng phải tiến hành thu gom từ nhiều ch ân hàng. Sau khâu thu mua là giai đo ạn thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu. Giai đoạn này công ty thực hiện các công việc như: Làm thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu, lấy vận đơn v.v..trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đ ã kí trước. Công ty có thể tự mình thực hiện tất cả các khâu công việc n ày sau khi mua hàng ho ặc liên doanh, liên kết xuất khẩu được Công ty prosimex thực hiện khá thường xuyên và thành công. Đơn vị chân hàng ch ịu trách nhiệm thu mua, đóng gói hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN) cũng như theo yêu cầu cụ thể từ phía Công ty về phần mình Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, thuê phương tiện chở h àng xuống cảng cũng như gửi hàng đi, lợi nhuận sau n ày sẽ được phân chia theo tỉ lệ đã thoả thuận. Trong trường hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không ph ải nghiên cứu tìm nguồn h àng mà có sẵn hàng để giao cho khách nhằm thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Về pháp lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nh ận làm đại lý hoa hồng cho b ên u ỷ thác. Th ù lao sẽ được tính là một số phần trăm nhất định trên tổng trị giá h ợp đồng dưới dạng phí u ỷ thác. Cách làm này thực chất cũng có ưu đ iểm như: ít rủi ro, tập trung hơn vào khai thác th ị trường xuất khẩu, góp phần tăng cường dịch vụ xuất khẩu cà phê hiện đang rất thiếu ở nước ta. Tuy nhiên, phương thức này đem lại lợi nhu ận không nhiều và phải phụ thuộc vào yêu cầu của người có h àng trong nư ớc nhưng không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Vì thế các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hiện nay đều không h ào hứng chuyên sau vào lĩnh vư c này nhưng cũng không bỏ qua khi có yêu cầu từ phía người có hàng.
  20. Phương thức kinh doanh còn được thể hiện ở các hình thức mua bán mà công ty tiến hành theo từng loại hợp đồng. Như đ ã nói ở trên, cà phê là mặt hàng nông sản có tính chất đ ặc thù được mua bán với số lượng lớn. Việc mua bán mặt hàng này thư ờng diễn ra trên sở giao dịch hàng hoá dành riêng cho cà phê . Hiện nay trên thế giới có bốn sở giao dịch hàng hoá lớn về cà phê là: London, New York, Rottordam, Amsterdam. Các sở n ày thể hiện khá chính xác thông tin về diễn biến cung cầu, giá cả cà phê trên th ị trường thế giới nên các nhà xu ất khẩu cà phê th ường theo dõi sát sao. Các giao dịch về cà phê trên các sở giao dịch n ày thường bao gồm ba hình th ức cơ bản: - Giao dịch kỳ hạn - Giao dịch ngay - Giao dịch tự bảo hiểm và đầu cơ Các giao d ịch này đ ược cụ thể tại Công ty dư ới các hình thức: hợp đồng bán trước mua sau (kì h ạn) - h ợp đồng bán ngay mua ngay, hợp đồng mua trư ớc bán sau (một hình thức giam hàng chờ lên giá và cũng là để đảm bảo sự sẵn sàng của nguồn hàng). Trong đó h ình thức bán trước mua sau được áp dụng phổ biến hơn. Công ty tiến h ành ký hợp đồng với khách nư ớc ngoài trước, sau đó mới tổ chức mua . Hơp đồng xuất khẩu lúc này đã được ký nhưng phần thực hiện hợp đồng được lui lại một thời hạn nhất định theo thoả thuận, và phù hợp với đ ặc đ iểm riêng của mặt hàng. Trong thời hạn này Công ty sẽ tiến hành gom hàng từ các chân hàng là các cơ sở thu mua và chế biến tại các khu vực sản xuất cà phê mà Công ty khai thác. Cách thức kinh doanh này tránh cho Công ty nhiều rủi ro như việc giảm chất lư ợng hàng hoá trong khâu lưu kho dự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2