intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội" là đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ PHI THỊ PHƢƠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ PHI THỊ PHƢƠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ NGÀNH: 8310110 NGƢỜI HƢỚNG DẪN LUẬN VĂN: PGS.TS. TRẦN ĐĂNG BỘ HÀ NỘI – 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu trung thực, chưa từng được ai công bố. Hà Nội, tháng....năm 2021 Tác giả luận văn Phi Thị Phƣơng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thành Đô, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội”. Qua luận văn này, xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô giáo đã trang bị nguồn kiến thức và gợi mở cho tôi những hướng nghiên cứu mới trong quá trình học tập. Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Trần Đăng Bộ - Thầy giáo hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các Thầy, Cô giáo đang công tác tại Trung tâm Sau đại học - Đại học Thành Đô, Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng, Phòng kế hoạch, Phòng kinh tế, Chi cục thống kê huyện, các doanh nghiệp chế biến gỗ xã Liên Trung, Liên Hà huyện Đan phượng đã cung cấp các số liệu, tài liệu, giúp tôi có cơ sở để nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phi Thị Phƣơng
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI ASEAN Các nước Đông Nam Á CN-TTCN Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp CSSX Cơ sở sản xuất DN Doanh nghiệp EU Cộng đồng chung Châu Âu FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài KT-XH Kinh tế xã hội TP Thành phố TTCN Tiểu thủ công nghiệp WTO Tổ chức thương mại thế giới
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Quy mô, cơ cấu mẫu điều tra khảo sát ........................................... 27 Bảng 2.2 Diện tích đất đai, nhà xưởng của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng .................................................................................. 30 Bảng 2.3 Quy mô vốn của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................................ 32 Bảng 2.4 Tình hình đầu tư vốn phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng (bình quân /1 doanh nghiệp chế biến gỗ) .............................................................................. 33 Bảng 2.5 Kết quả điều tra khảo sát doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng về chính sách vay vốn từ tổ chức tín dụng ...................... 34 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn nguyên liệu gỗ giai đoạn 2017-2019 ........................ 36 Bảng 2.7 Đánh giá lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ ........................ 48 Bảng 2.8 Kết quả điều tra khảo sát đánh giá lợi thế cạnh tranh về giá sản phẩm gỗ của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ...... 49 Bảng 2.9 Kết quả điều tra khảo sát về đánh giá lợi thế dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ........................... 50 Bảng 2.10: Giá trị máy móc, thiết bị, nhà xưởng của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng giai đoạn 2017-2019............................. 471 Bảng 2.11: Đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ............................................................................ 52 Bảng 2.12: Hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ......................................................... 56 Bảng 2.13: Trình độ đào tạo của lực lượng lao động ở doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ................................................................ 58 Bảng 2.14: Điểm trung bình thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng và đối thủcạnh tranh ................ 60
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH - SƠ ĐỒ - ĐỒ THỊ - PHỤ LỤC Sơ đồ 2.1. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ................................................................ 55 Đồ thị 2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng so với đối thủ cạnh tranh cùng ngành gỗ ........................ 61 Phụ lục 1. Thị phần xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2017. 93 Phụ lục 2. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam 11 tháng năm 2019.94 Phụ lục 3. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam theo tháng giai đoạn 2016-2019……………………………………………………….94 Phụ lục 4. Tham khảo kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam giai đoạn 2009-2019………………………………………………………..95 Phụ lục 5. Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2019.95 Phụ lục 6. Thị phần kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2019…96 Phụ lục 7. Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ chủ lực năm 2019…..97 Phụ lục 8. Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu chính năm 2019……..98 Phụ lục 9. Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ về Việt Nam theo tháng giai đoạn 2016-2019…………………………………………………………98 Phụ lục 10. Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm giai đoạn 2009-2019..99 Phụ lục 11. Thị phần nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm 2019…………………………………………………………………………99 Phụ lục 12. Một số thị trường cung ứng gỗ và sản phẩm gỗ năm 2019….100 Phụ lục 13. Các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam nhập khẩu……..101
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv DANH MỤC CÁC HÌNH - SƠ ĐỒ - ĐỒ THỊ - PHỤ LỤC ........................ v MỤC LỤC ....................................................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ..... 7 DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ... 7 1.1. Những vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................................................................................................... 7 1.1.1. Quan niệm cạnh tranh ........................................................................... 7 1.1.2. Phân loại cạnh tranh ........................................................................... 10 1.1.3. Quan niệm về năng lực cạnh tranh .................................................... 13 1.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ ............................................................ 16 1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ . 16 1.2.2. Nội dung(tiêu chí)đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ ...................................................................................................... 17 1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ ......................................................................................................................... 20 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI....... 26 2.1. Khái quát về doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội và mẫu điều tra khảo sát thực trạng ............ 26 2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội ........................................................................... 26
  9. vii 2.1.2. Mẫu điều tra khảo sát thực trạng doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ................................................................................. 27 2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng ................................................................................ 29 2.2.1. Các nguồn lực của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng (đất đai, nhà xưởng; quy mô vốn;…) ............................................. 29 2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (chất lượng, mẫu mã, quản lý chất lượng, giá cả, dịch vụ hậu mãi) ............................................... 36 2.2.3. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ........................................................................................ 40 2.2.4. Thị trường tiêu thụ và xúc tiến thương mại của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ...................................................... 43 2.2.5. Chất lượng lực lượng lao động của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng........................................................................... 47 2.2.6. Nhận thức của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng về cạnh tranh, đánh giá đối thủ và xác định lợi thế ...................... 48 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng ................................................................................ 51 2.3.1. Điểm mạnh ........................................................................................... 51 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 51 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .......................................................................... 52 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ ....................... 54 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI...... 54 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng ............................................................. 54 3.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh phải phù hợp với chiến lược phát triển của ngành gỗ Việt Nam và năng lực nội tại của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ...................................................... 54
  10. viii 3.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh là trách nhiệm chính trị của mọi chủ thể, mọi lực lượng trong ngành gỗ Việt Nam nói chung, doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng nói riêng ...................................... 57 3.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh phải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh, chủ động hạn chế tác động tiêu cực từ các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ................................................................................................... 61 3.1.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh phải trên cơ sở nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ........................................................................................................... 64 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phƣợng ............................................................. 67 3.2.1. Nâng cao chất lượng nhân lực, nhất là chất lượng nhân lực lãnh đạo, quản trị, điều hành ở doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ................................................................................................... 67 3.2.2. Nâng cao trình độ công nghệ theo hướng ưu tiên công nghệ mới, công nghệ cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến gỗ tại doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng ....................... 70 3.2.3. Giữ vững uy tín, thương hiệu sản phẩm gỗ và văn hóa doanh nghiệp ở doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng …………..73 3.2.4. Đẩy mạnh đổi mới, cải tiến sản phẩm gỗ của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng .............................................................. 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 82
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết Những năm gần đây, Việt Nam trở thành nước đứng thứ 4 thế giới, thứ hai ở châu Á và đứng đầu Đông - Nam Á về xuất khẩu sản phẩm gỗ với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ không ngừng gia tăng. Riêng năm 2019, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lập mức kỷ lục mới, đạt 10,647 tỷ USD, tăng 19,5% so với năm 2018; đứng thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng/nhóm mặt hàng; Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 7,783 tỷ USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 73,67% so tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của toàn ngành - tỷ trọng này năm 2018 là 70,75%. Đặc biệt, xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ 3 tháng đầu năm 2020 đạt 2,62 tỉ USD, tăng gần 16% so với cùng kì năm 2019…. Cùng với sự gia tăng về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ là tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam. Theo số liệu từ Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, năm 2000 cả nước có 741 doanh nghiệp chế biến gỗ, thì hiện nay có gần 4.000 doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam và doanh nghiệp chế biến gỗ có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2019, có 2,392 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ, trong đó có 612 doanh nghiệp FDI và 1,780 doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, Việt Nam trở thành điểm đến của xu hướng dịch chuyển trung tâm sản xuất đồ gỗ thế giới. Điều này làm cho thị trường gỗ ở Việt Nam thêm sôi động và cạnh tranh giữa doanh nghiệp chế biến gỗ thêm gay gắt, quyết liệt hơn. Hiện tại với thị trường gỗ trong nước, ngành gỗ Việt Nam đang bị doanh nghiệp chế biến gỗ nước ngoài lấn át, nhất là thị phần gỗ ở một số địa bàn trọng yếu dần bị thu hẹp bởi sản phẩm gỗ nhập khẩu từ Trung quốc, Đài Loan, Malaysia,… Trong khi đa số doanh nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cả vốn đầu tư, số lượng lao động. Không chỉ vậy, doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam có năng lực cạnh tranh thấp bởi công nghệ chế biến gỗ lạc hậu nhiều thế hệ so với doanh nghiệp chế biến gỗ nước ngoài; Hầu hết doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam chưa có hệ thống đánh giá, kiểm định chất
  12. 2 lượng sản phẩm gỗ; Sự liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam còn lỏng lẻo, hình thức; Thị trường gỗ thiếu kênh phân phối sản phẩm gỗ chuyên sâu, chuyên nghiệp. Do đó, để nắm bắt cơ hội cho ngành gỗ Việt Nam khi thị trường gỗ đang mở rộng bởi trung tâm sản xuất đồ gỗ của thế giới đang dần dịch chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam. Sự mở rộng thị trường gỗ thế giới từ Trung quốc sang Việt Nam cho thấy, năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam cũng như của năng lực cạnh tranh của ngành gỗ Việt Nam nói chung đã được cải thiện đáng kể, theo đó lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đang có ưu thế vượt trội. Trước cơ hội này, doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam cần sớm có giải pháp để tận dụng lợi thế này và hạn chế tối đa bất lợi để giành thắng lợi trong việc tận dụng cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh. Chỉ khi tận dụng được lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay, doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam mới có thể phát triển bền vững trong tương lai. Ở phạm vi quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Có nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mới nâng cao được năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và sản phẩm. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng là yếu tố đóng vai trò quyết định. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng không chỉ là việc của riêng doanh nghiệp chế biến gỗ, mà đòi hỏi sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đảng, cơ quan quản lý nhà nước, sự ủng hộ, nỗ lực của các tổ chức ngành nghề và người lao động ngành gỗ. Tuy nhiên, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng là công việc không đơn giản. Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng chưa được cải thiện đáng kể, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp này còn thấp, độ ổn định chưa cao. Vì vậy, để phát triển bền vững doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan
  13. 3 Phượng, thì nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề có ý nghĩa quyết định nhất. Đan Phượng là một huyện nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Nội và là một trong những địa bàn có nhiều làng nghề, doanh nghiệp và hộ gia đình sản xuất đồ gỗ. Với gần 800 cơ sở sản xuất đồ gỗ, doanh nghiệp chế biến gỗ và hộ gia đình ở huyện Đan Phượng đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển thị trường gỗ thành phố Hà Nội nói riêng và thị trường gỗ Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng còn yếu so với doanh nghiệp chế biến gỗ ở một số vùng trong nước như Bình Dương, Đồng Nai, Long An, thành phố Hồ Chí Minh,... nhất là doanh nghiệp chế biến gỗ nước ngoài như Trung Quốc, Inđonesia, Đài Loan,... Do vậy, để phát triển bền vững, cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh, giúp doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng khai thác được lợi thế cạnh tranh và khắc phục hạn chế của mình trên thị trường gỗ cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay. Để giúp doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng nâng cao năng lực cạnh tranh, trước hết cần nhận thức đúng về năng lực cạnh tranh, cần tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh một cách bền vững, phải duy trì khả năng cạnh tranh lâu dài, liên tục cả hiện tại và tương lai. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng phải được thực hiện đồng bộ nhiều khâu, nhiều yếu tố, song cần tập trung vào các khâu then chốt, có tính quyết định. Và đây không chỉ là nhiệm vụ của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, mà còn là nhiệm vụ của các chủ thể trong hệ thống chính trị của huyện Đan Phượng, bởi nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, chịu sự tác động của nhiều nhân tố cả bên trong và bên ngoài, cả khách quan và chủ quan. Vậy làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển bền vững doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng là vấn đề cần
  14. 4 nghiên cứu, làm rõ cả lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng. Thực tế cho thấy, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng là cần thiết, cấp bách hiện nay. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý nhà nước về kinh tế là mong muốn đóng góp một phần công sức của mình vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận giải cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ. - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, - Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận giải cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ là căn cứ đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
  15. 5 - Phạm vi không gian: Doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. - Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm 2019. Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2020 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành quản lý nhà nước về kinh tế, trong đó các phương pháp sử dụng cụ thể như sau: - Phương pháp phân tổ thống kê: Phương pháp này dùng để hệ thống hoá và phát triển các tài liệu điều tra, từ đó rút ra các quy luật kinh tế của quá trình sản xuất nhằm thể hiện mối quan hệ qua lại của các nhân tố riêng biệt, - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và dãy số biến động theo thời gian. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nêu lên mức độ của hiện tượng, phân tích biến động của các hiện tượng và mối quan hệ giữa các hiện tượng với nhau. -Phương pháp thống kê so sánh: Dùng phương pháp này để so sánh các số liệu về nội dung hoạt động bán hàng trong 3 năm 2017-2019. Kỹ thuật so sánh: + So sánh số tuyệt đối để biết sự tăng giảm về giá trị; + So sánh số tương đối để biết phần trăm tăng, giảm; + So sánh số bình quân để biết sự tăng, giảm giữa các năm - Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến các bên có liên quan, đặc biệt là các chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực năng lực canh tranh và những vấn đề cần lưu ý quan tâm giải quyết. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ và kinh nghiệm thực tiễn.
  16. 6 Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn Huyện Đan Phượng – TP Hà Nội Chƣơng 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn huyện Đan Phượng
  17. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1. Những vấn đề chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Quan niệm cạnh tranh Xuất phát mục đích cũng như chuyên ngành khoa học khác nhau nên trong thực tế hiện nay có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về cạnh tranh. Theo đó, cạnh tranh là một quan niệm có thể được hiểu theo nhiều góc độ tùy theo cách tiếp cận nghiên cứu. Sau đây là một số quan niệm về cạnh tranh trong lịch sử tư tưởng kinh tế. Theo Từ điển kinh doanh rút gọn của Anh, “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”, tức là nâng cao vị thế của người này, làm giảm vị thế của người khác. Theo A.Lobe cạnh tranh là sự cố gắng của hai hay nhiều người thông qua những hành vi và khả năng nhất định để cùng đạt được một mục đích. Khi bàn về cạnh tranh, A.Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra bất kỳ sự cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải cho xã hội. Theo quan niệm của P.Samuelson: “Cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp”. Theo tác giả sách Các vấn đề pháp lý về thể chế, về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh thì “Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể”.
  18. 8 Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của OECD “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Quan niệm này được coi là phù hợp vì nó được sử dụng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc gia, phản ánh được mối liên hệ giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống người dân. Đã không ít lần C.Mác nhấn mạnh “Cạnh tranh là phạm trù chủ yếu của nhà kinh tế học” và “Cạnh tranh là điều tốt, bởi vì cạnh tranh cũng là phạm trù kinh tế. Nhưng điều không hay là: đó là tính hiện thực của độc quyền và tính hiện thực của cạnh tranh”. C.Mác đã chỉ ra rằng, dưới chủ nghĩa tưb bản, cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các nhà tư bản, mà còn diễn ra giữa giai cấp công nhân và người nông dân (những chủ sở hữu ruộng đất). Theo đó “Không một tư bản nào có thể đương đầu được với sự cạnh tranh của tư bản khác, nếu nó không phát triển hoạt động của nó tới tột độ. Không một mảnh ruộng nào có thể canh tác có lợi nếu năng suất của nó không thường xuyên được nâng cao. Không một công nhân nào đứng vững trước những người cạnh tranh với mình, nếu anh ta không dốc hết sức lực của mình vào công việc”. Từ quan niệm và sự luận giải của C.Mác về cạnh tranh cho thấy, dưới chủ nghĩa tư bản, cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh khốc liệt bằng mọi thủ đoạn giữa các chủ thể kinh tế và người lao động nhằm tranh giành những điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch. Về bản chất, đó là các hoạt động chèn ép giữa các chủ thể kinh tế và người lao động với mục đích tạo sự độc quyền, độc đoán trên thị trường; trên cơ sở đó thu lợi nhuận siêu ngạch. Điều đó có nghĩa, dưới chủ nghĩa tư bản, cạnh tranh là hành vi bất chấp quy luật kinh tế, coi thường kỷ cương, kinh doanh để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Để giải thích cho tình trạng này, C.Mác chỉ ra quy luật của cạnh tranh, theo đó “Quy luật của cạnh tranh là ở chỗ cung và cầu luôn luôn có xu hướng nhất trí với nhau, và chính vì thế mà không bao giờ nhất trí với nhau cả. Cả hai phía lại tách khỏi nhau và
  19. 9 biến thành mặt đối lập gay gắt. Cung bao giờ cũng trực tiếp đi theo cầu, nhưng không bao giờ có tình trạng cung nhất trí với cầu một cách chính xác; nó hoặc giả quá lớn, hoặc giả quá nhỏ, nhưng không bao giờ tương ứng với cầu, bởi vì trong tình trạng không có ý thức này của nhân loại, không một ai biết rằng cầu, hoặc cung lớn đến mức nào”. Vấn đề cạnh tranh tiếp tục được V.I.Lênin làm rõ khi ông phân tích mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh, từ đó chỉ ra quy luật tất yếu chuyển từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản độc quyền. Theo cách tiếp cận của kinh tế chính trị học Mácxít, cạnh tranh là quy luật kinh tế thể hiện quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường. Do đó, khi trình độ phát triển của sản xuất thay đổi thì quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế thị trường sẽ biến đổi theo. Mặc dù vậy, cạnh tranh không quyết định bản chất kinh tế, xã hội của chế độ chính trị; Ng- ược lại, cạnh tranh bị chi phối bởi bản chất kinh tế, xã hội của chế độ chính trị đó. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, cạnh tranh là “hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa những thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ có lợi nhất”. Quan niệm này góp phần luận giải sự xuất hiện của cạnh tranh như một tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh diễn ra ở mọi cấp độ: Quốc gia, Doanh nghiệp và Sản phẩm. Do vậy, có thể thấy, cạnh tranh là hoạt động kinh tế tất yếu, dù muốn hay không, trong quá trình theo đuổi lợi ích của mọi chủ thể kinh tế, cạnh tranh luôn diễn ra ngoài mong muốn của họ, đúng như C.Mác đã chỉ ra, “Nói chung, không một ai trong số những kẻ bị lôi cuốn vào cuộc vật lộn cạnh tranh có thể chịu đựng được cuộc vật lộn đó nếu không ráng hết sức mình, nếu không từ bỏ mọi mục đích thật sự có tính chất con người”. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học “Cạnh tranh là tình huống trên thị trường khi người bán cố gắng thu hút người mua để đạt được những mục đích kinh doanh cụ thể nào đó như lợi nhuận, doanh số, thị phần”. Ngoài ra còn có
  20. 10 quan niệm “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế, phương thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các chủ thể, bằng mọi biện pháp, thủ đoạn đấu tranh, ganh đua giành lấy những điều kiện sản xuất, tiêu thụ có lợi nhất nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho mỗi chủ thể trong nền kinh tế thị trường”. Ở Việt Nam tuy chưa có quan niệm về cạnh tranh, nhưng có quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh - một biến thái của cạnh tranh. Theo Luật Cạnh tranh của Việt Nam (số 23/2018/QH14 ngày 12/06/2018): “Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác”. Từ những quan niệm về cạnh tranh dẫn ra trên đây, tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế tác giả cho rằng: Cạnh tranh là phạm trù kinh tế phản ánh quá trình các chủ thể kinh tế tạo ra và tận dụng lợi thế so sánh trong sản xuất hay cung ứng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa và nâng cao vị thế trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Phân loại cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau tham gia cạnh tranh. Mỗi chủ thể có những hành vi cạnh tranh khác nhau, rất đa dạng nên việc phân loại cạnh tranh chỉ mang tính tương đối. Việc phân loại cạnh tranh để phục vụ cho việc nghiên cứu thuận lợi, dễ dàng hơn. Vì vậy, việc phân loại cạnh tranh được tiến hành trên một số tiêu chí: Thứ nhất, căn cứ vào hành vi mua, bán trên thị trường, bao gồm: Một là, cạnh tranh giữa người bán và người mua. Theo đó, người bán muốn bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình với giá cao; Ngược lại, người mua muốn mua sản phẩm hàng hoá, dịch vụ với giá thấp. Giá cả giữa người mua và người bán là giá thỏa thuận giữa người bán và người mua. Hai là, cạnh tranh giữa người bán với nhau là cạnh tranh giữa người sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, hoặc thương nhân/các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhằm giành được điều kiện sản xuất, tiêu thụ sản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2