Luận văn: Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của Việt nam từ nay đến năm 2003
lượt xem 5
download
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc. Những thay đổi đó, một mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nớc đang trên đà phát triển có thể nắm bắt vơn tới nhằm đạt đợc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mặt khác đang đặt ra những thách thức, những vấn đề phức tạp hơn mà mỗi quốc gia phải đối phó giải quyết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của Việt nam từ nay đến năm 2003
- Luận văn: Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của Việt nam từ nay đến năm 2003
- Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của Việt nam từ nay đến năm 2003 LỜI NÓI ĐẦU Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc. Những thay đổi đó, một mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nớc đang trên đà phát triển có thể nắm bắt vơn tới nhằm đạt đợc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mặt khác đang đặt ra những thách thức, những vấn đề phức tạp hơn mà mỗi quốc gia phải đối phó giải quyết. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển nh vũ bão với tốc độ nhanh trên tất cả các lĩnh vực. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới. Hợp tác quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia. Để hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, Việt nam cần phải có các chiến lợc phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với khả năng của mình. Chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu là một chiến lợc của toàn bộ nền kinh tế, của toàn xã hội. Để khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 và các năm tiếp theo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định và nhất quán thực hiện “Chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu”. Đã có nhiều bài viết về vấn đề này, tuy nhiên mỗi bài viết lại đề cập đến một khía cạnh khác nhau, cha nêu lên đợc toàn cảnh trong quá trình thực hiện. Để góp phần làm sáng tỏ vấn đề, em lựa chọn đề tài: “Chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu của Vi ệt nam từ nay đến năm 2003”. Trong bài viết, em xin trình bày các nội dung: * Chơng I: Tổng quan chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu. * Chơng II: Chính sách trong chiến lợc thúc đẩy xuất khẩu. * Chơng III: Tình hình xuất khẩu của Việt nam trong thời gian qua. * Chơng IV: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu của Việt nam. Trong quá trình nghiên cứu, do kiến thức hiểu biết còn hạn chế, nên trong bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài đợc hoàn chỉnh hơn. Hà nội 1998.
- CHƠNG I TỔNG QUAN CHIẾN LỢC TĂNG TRỞNG DỰA VÀO XUẤT KHẨU I. TÍNH TẤT YẾU CỦA CHIẾN LỢC. 1. Từ cách tiếp cận công nghiệp hoá. Đã từ lâu, Đảng ta xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH. Điều đó có nghĩa là công nghiệp hoá đất nớc có ý nghĩa quyết định độ dài thời kỳ quá độ lên một xã hội phồn vinh, bình đẳng và văn minh ở nớc ta. Hơn 30 năm qua, sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc mặc dù đã đạt đợc những tiến bộ đáng kể, nhng Việt nam vẫn là một nớc nghèo và lạc hậu. Trong khi đó các nớc NICs và ASEAN lại đạt đợc sự phát triển “thần kỳ”, “năng động” trong sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Điều đó phải có cách tiếp cận mới về công nghiệp hoá. Từ trớc tới nay, chúng ta vẫn xác định, công nghiệp hoá là quá trình chuyển biến cách mạng về mặt kỹ thuật sản xuất, biến lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc. Điều này là hoàn toàn đúng với thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Song quá trình chuyển biến kỹ thuật đó nh thế nào. Trong lịch sử đã có các kiểu chuyển biến nào là có hiệu quả và phù hợp với mọi quá trình phát triển. Đó là vấn đề cần đợc nghiên cứu sâu sắc hơn để tìm ra con đờng, cách đi công nghiệp hoá thích hợp với nớc ta trong điều kiện khoa học phát triển nh vũ bão. Kinh nghiệm công nghiệp hoá của các nớc chỉ ra là có ba kiểu thực hiện công nghiệp hoá. Thứ nhất, bằng con đờng cải tiến kỹ thuật sản xuất trong nớc từ kỹ thuật thủ công lên nửa cơ khí rồi cơ khí hoá, tự động hoá, hoá học hoá hoặc kết hợp giữa cách tiến tuần tự nhảy vọt từ thủ công lên cơ khí tự động hoá gắn liền với nó là chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công - nông nghiệp - dịch vụ. Đây là chiến lợc truyền thống về công nghiệp hoá. Thứ hai, vào những năm 50 của thế kỷ này, một số nớc đang phát triển, sau khi giành đợc độc lập dân tộc đã áp dụng chiến lợc công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. Về cơ bản, chiến lợc này dựa vào độc lập dân tộc, mu ốn xây dựng một nền công nghiệp dân tộc bằng cách tự tạo cho mình một nền khoa học công nghệ trên cơ sở đóng cửa, bảo hộ sản xuất trong nớc, nhằm sản xuất ra hàng hoá tiêu dùng trớc đây vẫn phải nhập khẩu. Thứ ba, thông qua con đờng nhập khẩu ngay từ đầu để tranh thủ những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới dựa vào lợi thế so sánh của đất nớc nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, từ đó tiến hành hiện đại hoá đất nớc. Cách đi này gọi là công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu. Đối với cách đi thứ nhất, đã có nhiều công trình nghiên cứu và đã có nhiều kết luận khá rõ ràng. Trong khi đó, cách đi thứ hai và thứ ba đối với nớc ta và các nớc đang phát triển nói chung còn nhiều vấn đề cần phải đợc tổng kết và làm sáng tỏ. Ở nớc ta, khi xác định những quan diểm lớn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định “kiên trì chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nớc cũng nh từng ngành, từng vùng, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc, thị trờng khu vực và thị trờng quốc tế”. Chính vì vậy, vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hớng xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu đang là vấn đề bức xúc.
- 2. Xu hớng trong chiến lợc thơng mại của các nớc. Trong chiến lợc thơng mại của các nớc có ba mô hình phát triển thơng mại quốc tế. Một là chiến lợc phát triển sản phẩm sơ chế; hai là chiến lợc sản xuất hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu; ba là chiến lợc sản xuất hàng xuất khẩu. Chiến lợc xuất khẩu sản phẩm sơ chế là một chiến lợc hoàn toàn dựa vào tài nguy ên, kinh tế tự nhiên, đợc một số nớc đang phát triển thực hiện thời kỳ đầu sau chiến tranh. Song nó đã bị phủ định. Những ý kiến hiện nay tập trung vào hai chiến lợc: sản xuất thay thế nhập khẩu và sản xuất hớng về xuất khẩu. 2.1. Sản xuất thay thế hàng nhập khẩu. Chiến lợc sản xuất thay thế hàng nhập khẩu đã đợc hầu hết các nớc công nghiệp phát triển hiện nay theo đuổi trong thế kỷ XIX. Ở các nớc đang phát triển chiến lợc này đợc thử nghiệm đầu tiên ở các nớc Mỹ La tinh. Một số nớc Châu Á nh Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, cũng thực hiện chiến lợc này trên con đờng công nghiệp hoá từ trớc chiến tranh thế giới thứ hai. Ở hầu hết các nớc Châu Á và Châu Phi mong mu ốn nhanh chóng xây dựng một nền kinh tế độc lập đang là động lực khiến các nớc đó bớc vào con đờng phát triển thay thế hàng nhập khẩu. Trong những năm 60, thay thế hàng nhập khẩu đã trở thành chiến lợc phát triển kinh tế chủ đạo. Phơng pháp luận của chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu là: trớc hết, cố gắng tự sản xuất để đáp ứng đại bộ phận nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ cho thị trờng nội địa. Đảm bảo các nhà sản xuất trong nớc có thể làm chủ đợc kỹ thuật sản xuất hoặc các nhà đầu t nớc ngoài cung cấp công nghệ, vốn và quản lý hớng vào việc cung cấp cho thị trờng nội địa là chính. Lập các hàng rào bảo hộ để hỗ trợ cho sản xuất trong nớc có lãi, khuyến khích các nhà đầu t trong những ngành công nghiệp là mục tiêu phát triển. Các biện pháp thực hiện thay thế nhập khẩu thờng là thuế quan, bảo hộ, hạn ngạch nhập khẩu và tỉ giá cao. Việc áp dụng chiến lợc thay thế nhập khẩu đã đem lại sự mở mang nhất định các cơ sở sản xuất, giải quyết công ăn việc làm bớc đầu thực hiện đô thị hoá, hình thành các chủ doanh nghiệp có đầu óc kinh doanh. Ở Việt nam, trong giai đoạn hiện nay, áp dụng chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu còn nhằm bảo vệ nền công nghiệp, các nhà sản xuất non trẻ trong nớc có điều kiện phát triển. Song kinh nghiệm của các nớc đi trớc cho thấy: nếu chúng ta dừng lại quá lâu ở giai đoạn chiến lợc thay thế nhập khẩu sẽ vấp phải những trở ngại lớn. Chiến lợc sản xuất hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu thực chất nhằm vào thoả mãn nhu cầu trong nớc là chính, chú trọng nhiều đến tự cấp của thị trờng nội địa. Với chiến lợc nh vậy, ngoại thơng không đợc coi trọng, coi nhẹ mặt tích cực của kinh tế thế giới đối với sự phát triển kinh tế trong nớc. Điều này sẽ hạn chế khai thác tiềm năng của đất nớc trong việc phát triển ngoại thơng. Kinh tế các nớc đang phát triển trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá là nền kinh tế thiếu thốn đủ thứ nh: vốn ít, tổng cầu vợt quá tổng cung, thờng thông qua nhập khẩu để cân bằng xu thế này và không thể khắc phục đợc ngay trong thời gian ngắn. Nếu chúng ta hạn chế quá mức việc nhập khẩu, thực hiện chính sách bảo hộ không thích hợp sẽ làm giảm tốc độ phát triển kinh tế. Cán cân thơng mại ngày càng thiếu hụt, nạn thiếu ngoại tệ là trở ngại cho việc phát triển. Thực hiện thay thế nhập khẩu tuy tiết kiệm đợc ngoại tệ trên phơng diện thành phẩm nhng lại đòi hỏi nhập khẩu nhiều nguyên liệu và bán thành phẩm hơn để tăng cờng cung ứng cho sản xuất trong nớc, đồng thời sản xuất thay thế nhập khẩu còn hạn chế việc phát triển các ngành sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm thu ngoại tệ. Do đó, không phải là chiến lợc lâu dài để bù vào chỗ thiếu hụt cán cân thơng mại.
- Thực hiện chiến lợc sản xuất thay thế nhập khẩu nói chung đợc bảo hộ bằng thuế quan, tăng cờng các biện pháp hành chính... Điều này làm cho các doanh nghiệp không năng động, thiếu cơ hội tìm kiếm u thế cạnh tranh quốc tế, tìm kiếm mở rộng thị trờng, tiếp cận vốn... Bản thân chiến lợc thay thế nhập khẩu không thể đa tới mức độ mong muốn về công nghiệp hoá. Thực tế này đã đợc các nớc công nghi ệp hoá nhỏ hơn nhận biết nhanh chóng và đã chuyển sang chiến lợc định hớng xuất khẩu. Singapore là một minh hoạ cho sự sớm chuyển biến đó. 2.2. Chiến lợc hớng về xuất khẩu. Chiến lợc hớng về xuất khẩu đợc áp dụng rộng rãi trong các nớc đang phát triển từ thập kỷ 70 trở lại đây. Phơng pháp luận của chiến lợc này là sự phân tích về việc sử dụng các “lợi thế so sánh”, hay những nhân tố sản xuất thuộc tiềm năng của một nớc trong sự phân công lao động quốc tế để mang lại lợi ích tối u cho một quốc gia. Theo cách tiếp cận đó, chiến lợc hớng về xuất khẩu là giải pháp mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn, công nghệ vào khai thác những tiềm năng lao động và tài nguyên đất nớc. Chiến lợc hớng về xuất khẩu nhấn mạnh các vấn đề: Thay thế cho việc kiểm soát nhập khẩu để tiết kiệm ngoại tệ và kiểm soát tài chính là khuyến khích mở rộng nhanh chóng khả năng xuất khẩu. Hạn chế bảo hộ công nghiệp địa phơng mà thực chất thay thế vào đó là nâng đỡ, hỗ trợ cho các ngành hàng xuất khẩu. Mục tiêu cơ bản của chiến lợc này là dựa vào mở mang đầu t trong nớc và đầu t trực tiếp cũng nh hỗ trợ của T bản nớc ngoài để tạo ra khả năng cạnh tranh cao của hàng xuất khẩu. Nhờ áp dụng chiến lợc này, nền kinh tế nhiều nớc đang phát triển trong vài ba thập kỷ qua đã đạt đợc một tốc độ tăng trởng cao, một số ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành chế biến xuất khẩu đạt trình độ tiên tiến, có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên áp dụng chiến lợc này cũng bộc lộ những nhợc điểm: Do tập trung hết khả năng cho xuất khẩu và các ngành có liên quan, nên dẫn đến tình trạng mất cân đối trầm trọng giữa các ngành xuất khẩu và không xuất khẩu. Do ít chú ý tới các ngành công nghiệp phát triển thiết yếu nhất nên mặc dù tốc độ tăng trởng nhanh, nhng nền kinh tế đã gắn chặt vào thị trờng bên ngoài và dễ bị tác động bởi những sự biến đổi thăng trầm của thị trờng các nớc lớn. Các nớc NICs và các nớc ASEAN đã nhanh chóng trở thành các “con rồng” chính là nhờ thực hiện thành công chiến lợc hớng về xuất khẩu. Tuy nhiên quá trình thực hiện chiến lợc này không phải ở các nớc đều nh nhau mà thờng đợc vận dụng phù hợp với những nét đặc thù của mỗi nớc. Có nớc thực hiện chiến lợc “hớng về xuất khẩu” gắn bó hoàn toàn với thị trờng bên ngoài. Có nớc kết hợp giữa hớng vào xuất khẩu với việc củng cố thị trờng nội địa... Thực tế cho thấy nếu nền kinh tế “mở cửa” nhng phụ thuộc hoàn toàn vào thị trờng quốc tế sẽ dẫn đến mất ổn định kinh tế trong nớc. Trong điều kiện thế giới diễn ra cạnh tranh gay gắt, chính sách “mở cửa” phù hợp là mở cả hai hớng: thị trờng thế giới và thị trờng nội địa. 3. Việt nam thực hiện chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu là một tất yếu.
- Trong quá trình công nghi ệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chủ trơng: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hớng mạnh mẽ về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả”. Hơn nữa, kinh nghiệm quốc tế cho thấy trong điều kiện hiện đại, muốn tăng trởng nhanh, lâu bền, ổn định, cần tạo ra một động lực mạnh là tăng trởng xuất khẩu. Các nớc Đông Nam Á sở dĩ vợt hẳn nhiều nớc khác có cùng điểm xuất phát là do họ theo đuổi mô hình tăng trởng dựa vào xuất khẩu trong nhiều năm liên tục. Nhng ta phải thấy rằng chiến lợc tăng trởng xuất khẩu đợc thực thi ở đây là tăng trởng xuất khẩu hàng chế tạo. Những điều nói trên, gợi ý quan trọng về nguyên tắc lựa chọn chiến lợc mô hình công nghiệp hoá cho quốc gia đi sau. Tuy nhiên không nên quên rằng so với thời đại của các “con rồng” trớc đây, điều kiện phát triển hiện nay của những nớc đi sau nh nớc ta, đặc biệt là trong hoàn cảnh quốc tế có nhiều biến đổi sâu sắc. Đó chính là những lý do để khẳng định tính đúng đắn của việc lựa chọn chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu của Đảng và nhà nớc ta. Chiến lợc tăng trởng dựa trên xuất khẩu mang tính quy luật và tính quy luật này quy định cả từ hai phía: yêu cầu và khả năng thực hiện. Thứ nhất, đứng về phía đòi hỏi khách quan mà xét thì nớc ta vẫn thuộc một trong những nớc nghèo, một nớc nông nghi ệp lạc hậu, cha ra khỏi “xã hội truyền thống” để sang xã hội “văn minh công nghiệp”. Do vậy, khách quan đòi hỏi phải tiến hành tăng trởng dựa trên xuất khẩu. Định hớng xuất khẩu là lối thoát duy nhất cho các quốc gia thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, rút ngắn khoảng cách “tụt hậu” so với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Với một nớc nhỏ, thị trờng hạn hẹp. Để nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, tăng trởng dung lợng thị trờng. Một nền kinh tế hớng vào xuất khẩu có thể tăng trởng nhanh vì sức gia tăng của tổng cầu không bị bó hẹp trong khuôn khổ cầu nội địa. Thứ hai, xét về khả năng thực hiện. Chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, về thực chất là dựa trên lôgic của kinh tế thị trờng trong điều kiện nền kinh tế thế giới vận động theo xu hớng toàn cầu hoá. Chiến lợc này có nhiều quốc gia thực hiện và cũng đã thu đợc những thành công vì nó cho phép tận dụng tối đa lợi thế so sánh của đất nớc là hiệu quả kinh tế theo quy mô và khả năng chiếm dụng vốn. Hiệu quả kinh tế theo quy mô hay lợi suất tăng dần theo quy mô có nghĩa là hầu hết các hàng hoá đợc sản xuất ra đắt hơn khi sản xuất với khối lợng nhỏ và trở lên rẻ hơn khi quy mô sản xuất tăng lên. Hiệu quả kinh tế theo quy mô rất quan trọng cho nền thơng mại quốc tế của các nớc nhỏ nh Việt nam, phạm vi các hàng hoá mà theo đó họ có thể có đợc quy mô hiệu quả trong sản xuất bị giới hạn nhiều hơn so với nớc lớn. Điều này cho thấy tại sao Việt nam mở rộng thơng mại quốc tế với các nớc. Khả năng chiếm dụng nguồn lực, một lý do chủ yếu của việc hớng ngoại là ở chỗ các nớc có những khả năng chiếm dụng khác nhau về nguồn lực, tức là họ có những nguồn cung cấp khác nhau về cái mà nhà kinh tế gọi là “các yếu tố sản xuất”. Với một nguồn lực riêng lẻ tơng đối phong phú của Việt nam thì việc sản xuất ra các sản phẩm sử dụng nhiều loại nguồn lực cũng rẻ hơn. Do đó, việc hớng tới xuất khẩu các sản phẩm này là một tất yếu. Ngoài những tất yếu trên của việc chuyển sang chiến lợc hớng về xuất khẩu, còn một tất yếu quan trọng khác nữa đó là do vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
- II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NỚC. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt nam đã có nhiều biến đổi sâu sắc trên tầm vĩ mô và vi mô. Đó là do sự thay đổi chính sách của Đảng và nhà nớc ta, chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản lý cuả nhà nớc. Cùng với việc thực hiện chính sách mở cửa thì việc buôn bán giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Vì vậy, Đảng và nhà nớc ta rất coi trọng hoạt động kinh tế đối ngoại và đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả thì sản xuất trong nớc phải sản xuất ra những sản phẩm mà thế giới cần và thông qua đó vạch ra đợc những kế hoạch định hớng phát triển phù hợp với yêu cầu chung của các nớc trên thế giới. Có nh vậy Việt nam mới có thể sánh vai với các nớc trong khu vực và các nớc trên thế giới. Vì vậy hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất cần thiết. Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Mặt khác, xuất khẩu khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối, tơng đối của đất nớc và kích thích các ngành kinh tế phát triển góp phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện từng bớc đời sống nhân dân. Bởi vì nếu không có ngoại tệ thu đợc từ hoạt động xuất khẩu thì nền sản xuất trong nớc gặp rất nhiều khó khăn, điều đó thể hiện rõ ở chỗ nếu không có ngoại tệ thì không có khả năng nhập máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các nớc có nguồn dự trữ ngoại tệ lớn nh Nhật Bản, Đài Loan, Singapore... đều là những nớc có tỉ trọng xuất khẩu lớn trên thế giới. Nh vậy việc dự trữ ngoại tệ là rất cần thiết, đặc biệt là đối với Việt nam hiện nay nguồn vốn trong nớc còn hạn chế, trình độ phát triển cha cao, nền sản xuất vật chất còn nhiều yếu kém. Hơn nữa việc dự trũ ngoại tệ còn giúp cho quá trình ổn định giá cả trong nớc và chống lạm phát ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, chúng ta còn thấy xuất khẩu góp phần không nhỏ vào việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Vì thông qua hoạt động xuất khẩu thu hút đợc hàng triệu lao động trong các ngành sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, những ngành đó đòi hỏi ngời lao động phải có kỹ thuật khéo léo, chăm chỉ. Chẳng hạn nh mấy năm gần đây, mặt hàng dệt may của Việt nam đã đợc xuất khẩu sang Nhật Bản với số lợng đáng kể. Trớc đây, Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu dệt may (vải và sợi) thì nay nghiêng về nhập khẩu những quần áo may sẵn với yêu cầu cao về chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng và màu sắc. Từ việc thay đổi cơ cấu mặt hàng trong t duy ngời Nhật Bản đã giải quyết phần nào số lao động của ta trong ngành may. Đồng thời với việc thu hút sử dụng lao động, hoạt động xuất khẩu cũng có tác động tích cực tới trình độ tay nghề cũng nh nhận thức về công việc của công nhân làm hàng xuất khẩu. Những sản phẩm mà thị trờng nớc ngoài yêu cầu mà ta có khả năng sản xuất đã đợc đa vào sản xuất một cách nhanh chóng và kịp thời. Nhờ vậy đã giải quyết công ăn việc làm cho một số ngời. Mặt khác, thông qua hoạt động xuất khẩu cũng góp phần thúc đẩy quan hệ đối ngoại với tất cả các nớc nhất là đối với các nớc trong khu vực Đông Nam Á nhằm nâng cao uy tín của Việt nam trên trờng quốc tế, thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và nhà nớc “Đa dạng hoá và đa phơng hóa quan hệ kinh tế, tăng cờng hợp tác khu vực”. Thật vậy, xét về mặt hiệu quả và tác dụng thì việc xuất khẩu là một vấn đề không thể thiếu đợc đối với nhập khẩu và cũng là để tranh thủ tín dụng quốc tế. Hiện tại trong điều kiện phát triển một nền kinh tế đối ngoại thì xuất khẩu tạo ra thị trờng kích thích phát triển sản xuất trong
- nớc đặc biệt là nông nghiệp và công nghiệp chế xuất. Qua đó xuất khẩu kích thích việc tăng năng suất lao động nâng cao chất lợng và cải tiến cơ cấu hàng hoá để có thể cạnh tranh đợc với các bạn hàng trên thế giới. Không những thế, việc xuất khẩu còn cho phép mở rộng quy mô sản xuất và từ đó nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển, kết quả là tăng tổng sản phẩm xã hội và giúp cho nền kinh tế phát triển nhanh. Chẳng hạn việc sản xuất gạo phát triển thì không những ngành trồng lúa thực hiện việc mở rộng diện tích đất canh tác, tăng vụ để tăng sản lợng gạo để xuất khẩu mà các ngành khác nh dệt bao đay để đựng gạo, ngành say sát, chăn nuôi... phát triển theo. Ngoài ra, vai trò của xuất khẩu còn đợc thể hiện ở sự thay đổi cơ cấu ngành theo hớng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tơng đối của đất nớc. Trên thực tế cho thấy, bất cứ một quốc gia nào trên thế giới không bao giờ tìm cách sản xuất tất cả các chủng loại hàng hoá trong khi khả năng và điều kiện có hạn. Chính vì vậy mà nguyên tắc “lợi thế so sánh” đợc áp dụng vào mọi nền sản xuất nhất là đối với những nớc công nghiệp hoá. Ở Việt nam chúng ta có rất nhiều tiềm năng để phát triển các mặt hàng xuất khẩu, đó là lực lợng lao động dồi dào có trình độ văn hoá. Kết hợp với nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, thị trờng rộng lớn, vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Nhng hiện nay Việt nam vẫn là một nớc nghèo, thiếu vốn, kỹ thuật, thiếu nguyên vật liệu và vật t, thiếu thị trờng tiêu thụ, kết cấu hạ tầng yếu kém... Do vậy hoạt động xuất khẩu của Việt nam cha phát triển mạnh mẽ, do đó chúng ta cần phải khai thác triệt để lợi thế để mang lại hiệu quả tốt hơn. Cùng với những vai trò trên, hoạt động xuất khẩu còn cho phép tập trung năng lực sản xuất cho những mặt hàng truyền thống đợc thị trờng thế giới a chuộng hay những mặt hàng tận dụng đợc những nguyên liệu có sẵn trong nớc hay các nớc khác không làm đợc hoặc làm đợc nhng giá thành cao hơn. Thực tế cho thấy mấy năm gần đây những mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, gốm sứ, mây tre... vốn có truyền thống nay đã xuất khẩu đợc khối lợng đáng kể và cũng đã chiếm lĩnh đợc thị trờng khu vực và thế giới. Ngoài ra xuất khẩu còn có vai trò lớn trong sự tăng cờng hợp tác quốc tế giữa các nớc, nâng cao vị trí của Việt nam trên trờng quốc tế. Chẳng hạn nh nhờ chúng ta xuất khẩu dầu thô và gạo đạt đến khối lợng lớn mà nhiều nớc mu ốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu t với nớc ta. Nh vậy trong điều kiện nớc ta hiện nay, việc đẩy mạnh xuất khẩu là biện pháp hữu hiệu và đồng thời là hớng phát triển có tính chiến lợc. III. NHỮNG CĂN CỨ VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LỢC TĂNG TRỞNG DỰA VÀO XUẤT KHẨU. 1. Những căn cứ để xây dựng định hớng phát triển xuất khẩu. Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn thu đợc kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi thế sẵn có ở bên trong cũng nh bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối với hoạt động xuất khẩu của Việt nam cũng cần phải tận dụng những nguồn tiềm năng để mang lại hiệu quả ngày một cao hơn. 1.1. Những thuận lợi và thách đố trong nớc. * Thuận lợi: Về vị trí địa lý nớc ta là một nớc Đông Nam Á, nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là “năng động”, có tầm chiến lợc ngày càng quan trọng trong đời sống chính trị và kinh tế thế giới. Vị trí của Việt nam nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ các nớc SNG, Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên sang các nớc
- Nam Á, Trung Đông và Châu Phi. Với vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Việt nam tham gia vào phân công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các nớc trong khối ASEAN, trong khu vực và các nớc trên thế giới một cách dễ dàng. Mặt khác nó cũng góp phần đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc chiều dài đất nớc. Nhất là từ Phan Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có sơng mù, tàu bè nớc ngoài có thể cập bến an toàn quanh năm. Điều này rất thuận lợi cho việc giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt khác về vận tải hàng không, tuy chúng ta không có nhiều sân bay, nhng chúng ta có sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lý tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng nh Băng Cốc (Thái Lan), Gia-các-ta (Indonexia), Manila (Philippin). Thông qua đó cho phép chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta cũng là một trong những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Với diện tích đất đai cả nớc khoảng 360360 km2 trong đó có tới 50% đất dùng vào nông nghi ệp và ng nghiệp, thêm vào đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, ma nắng điều hoà cho phép chúng ta phát triển các mặt hàng nông sản và lâm sản xuất khẩu có hiệu quả kinh tế cao nh gạo, cao su và nông sản nhiệt đới. Nớc ta lại có hệ thống sông ngòi dày đặc giúp cho việc phát triển hệ thống giao thông đờng thuỷ tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của nớc ta với các nớc trên thế giới đợc dễ dàng hơn, thuận lợi hơn và chi phí thấp hơn so với các phơng tiện khác. Về nguồn nhân lực, dân số Việt nam là một nguồn lực lớn, là yếu tố số một thúc đẩy quá trình phát triển của một nền kinh tế. Với dân số gần 80 triệu dân, Việt nam là một thị trờng đáng kể, là đối tợng quan tâm của giới kinh doanh quốc tế. Hơn nữa, Việt nam với tình hình chính trị - xã hội tơng đối ổn định, tốc độ tăng trởng kinh tế mấy năm vừa qua đạt tỷ lệ cao so với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Cụ thể nh năm 1995, tốc độ tăng trởng 9,5%; năm 1996 là 9,3%; năm 1997 là 9%. Chúng ta có sự cải thiện liên tục tình hình kinh tế pháp luật và chính sách thơng mại thông tho áng. Đó là những nhân tố tạo niềm tin và sức hấp dẫn cho các đối tác nớc ngoài. * Thách đố: Bên cạnh những cơ hội thì chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Bởi vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp. Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ “tụt hậu” xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới. Mỹ và phơng tây tiếp tục mu toan thực hiện chiến lợc “diễn biến hoà bình” ở Việt nam, gây áp lực đối với nớc ta về vấn đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “đa nguyên đa đảng”. Nền kinh tế trong nớc còn nhiều yếu kém, hiện tợng tham ô tham nhũng vẫn xảy ra nghiêm trọng - có thể gọi là một “quốc nạn”. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại, cụ thể là cán bộ ngành xuất nhập khẩu vừa thiếu lại vừa yếu, tổ chức bộ máy kém hiệu quả. 1.2. Những nhân tố quốc tế và khu vực. Thế giới ngày nay đang có những thay đổi nhanh chóng và sâu sắc trên nhiều mặt. Một trật tự thế giới mới đang từng bớc hình thành theo hớng tạo nên một sự cân bằng mới về lực lợng giữa các quốc gia. Ngày nay các nớc đều giành u tiên cao cho phát triển kinh tế, lấy lợi ích quốc gia, dân tộc làm chuẩn mực. Hơn nữa, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ với nội dung nổi bật là điện tử và tin học hoá, vật liệu mới... làm quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhiều nớc diễn ra nhanh hơn. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu thế tất yếu thúc đẩy quốc gia mở rộng thị trờng.
- Hiện nay trong quan hệ kinh tế quốc tế ở Việt nam đã có nhiều thay đổi căn bản. Điều này thể hiện rất rõ trong chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc ta. Với phơng châm mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế, khuyến khích mọi nhà sản xuất kinh doanh nớc ngoài đầu t vào nớc ta. Cho đến nay chúng ta đã làm bạn đợc với rất nhiều nớc trên thế giới. Từ tháng 12 năm 1987, Chính phủ đã ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, đã tạo ra những điều kiện hấp dẫn thu hút nguồn vốn từ nớc ngoài với nhiều hình thức, tập trung cho việc khai thác tài nguyên, chế biến hàng xuất khẩu. Bớc đầu tạo nên một nguồn lực quan trọng để mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập vào thị trờng thế giới, và tất cả các thành phần kinh tế đợc khuyến khích tham gia vào sản xuất hàng xuất khẩu. Đồng thời cũng thông qua luật đầu t này mà quyền trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu của các ngành, các địa phơng ngày càng đợc mở rộng. Bên cạnh việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam, chúng ta còn có những bớc thay đổi lớn trong quan hệ chính trị, ngoại giao. Cụ thể là đầu năm 1994, mối quan hệ giữa Việt nam và Mỹ đợc bình thờng hoá. Có thể nói điều này đã mở cho Việt nam những bớc tiến mới cho hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đây, Việt nam đã có cơ hội bắt tay và tiếp xúc đợc với nhiều nớc khác trên thế giới. Hàng hoá xuất khẩu của Việt nam đã xuất hiện ở nhiều thị trờng mới với số lợng ngày càng lớn. Tiếp theo đó là một sự kiện cực kỳ quan trọng đối với Việt nam, đó là việc gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN vào tháng 7 năm 1995. Có thể nói đây thực sự là cái mốc rất lớn đánh dấu sự hội nhập thực sự của nền kinh tế Việt nam vào khu vực và thế giới. Tuy khả năng về vốn và công nghệ của các nớc thuộc khối ASEAN không phải là lớn, nhng lại là những nớc có nhu cầu tìm kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá và là nơi đầu t có hiệu quả. Trong khi đó, Việt nam với tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trờng lao động rẻ là lực hút đối với các nhà đầu t. Thông qua việc đầu t của các nớc ASEAN vào Việt nam, chúng ta có thể tiếp thu những công nghệ mới và nâng cao chất lợng các mặt hàng phục vụ xuất khẩu. Việt nam đang chuẩn bị gia nhập WTO. Đến tháng 11/1998 Việt nam chính thức gia nhập APEC. Khi chúng ta gia nhập vào các tổ chức này, chúng ta phải làm theo những quy định của tổ chức này. Trong đó quan trọng nhất là những quy định về hàng rào thuế quan giữa các nớc. Chúng ta phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế, chịu ảnh hởng của xu thế “tự do hoá thơng mại”, của biến động giá cả quốc tế, lãi suất, tình hình cung cầu hàng hoá và vốn đầu t, nhu cầu đa dạng của thị trờng. Kể từ đầu tháng 7/1997 khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực với tâm điểm là Thái lan đã lan rộng sang các nớc Đông Nam Á, khiến đồng tiền của các nớc cũng bị giảm giá theo, ảnh hởng xấu đến tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực. Khủng hoảng đang và sẽ tiếp tục tác động tới Việt nam theo tất cả các kênh. Nguy cơ lớn nhất mà cuộc khủng hoảng đặt ra cho chúng ta là nếu không nhận thức đầy đủ những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc, hội nhập và bắt kịp trình độ khu vực... thì rất có thể sau một vài năm nữa thôi, khoảng cách chênh lệch, sự tụt hậu giữa Việt nam và các nớc khu vực càng đậm nét. 2. Điều kiện để thực hiện chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu. Phải giữ mức tăng trởng cao và ổn định, giữ lạm phát ở mức vừa phải, lạm phát một con số là tốt, ( tỉ lệ lạm phát dới 10%), đồng thời phát huy nội lực để phát triển. Nghị quyết Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng lần thứ 4 (Khoá VIII) với t tởng xuyên suốt là “tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá...”
- Tiếp tục đa dạng hoá các quan hệ kinh tế thơng mại và đa dạng hoá thị trờng. Việt nam hội nhập vào kinh tế thế giới khi mà thị trờng đã bị phân chia hoặc là cha đợc phân chia nhng độ ổn định thấp. Từ đặc điểm cơ bản ấy đòi hỏi chúng ta phải xâm nhập vào thị trờng thế giới theo phơng châm đa dạng hoá, đa phơng hoá. Đối với việc nhập khẩu, mục tiêu lâu dài là phải tiếp cận với các nớc, các tập đoàn kinh doanh có công nghệ nguồn. Tuy nhiên trong điều kiện khó khăn về vốn, do giá công nghệ nguồn quá cao hoặc do khả năng lao động cha làm chủ đợc công nghệ hiện đại thì có thể nhập khẩu những công nghệ trung gian, đồng thời tìm nguồn đối tác có công nghệ hiện đại và đào tạo đội ngũ công nghệ hiện đại. Đối với xuất khẩu, vẫn tính toán các mặt hàng, thị trờng trên cơ sở lợi thế so sánh quốc tế và quốc gia. Có thể giữ kim ngạch buôn bán hai chiều với các nớc Châu Á ở mức 60 - 70 %, đồng thời có kế hoạch chuyển mạnh sang Tây Âu và Bắc Mỹ. Tìm kiếm cơ hội khai thác thị trờng mới Châu Phi và Trung Cận Đông, nối lại quan hệ với thị trờng các nớc SNG. Lấy hiệu quả kinh tế của xuất nhập khẩu là mục tiêu lâu dài để tìm tòi và tung ra thị trờng những mặt hàng có chất lợng phù hợp. Thực hiện chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải lấy hiệu quả kinh tế làm căn cứ để lựa chọn mặt hàng (trừ các mặt hàng thuộc nhu cầu an ninh quốc gia), không nhất thiết phải tập trung vào các mặt hàng để tăng hoặc đạt kim ngạch lớn nhng không có hiệu quả hoặc đạt hiệu quả kinh tế thấp. Thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng thế giới luôn có sự phân tầng về thu nhập và trình độ tiêu dùng, ví dụ nh các nớc thuộc nhóm G7 (Anh, Pháp, Canađa, Đức, Italia, Mỹ, Nhật Bản) luôn đòi hỏi hàng hoá, công nghệ và dịch vụ đạt chất lợng cao. Phần lớn ở các nớc đang phát triển có yêu cầu ở mức thấp hơn. Bên cạnh đó còn có nhiều nớc chậm phát triển thì các đòi hỏi ở vào trình độ thấp. Với thực tế và xu hớng tiếp tục diễn ra trong thời gian tới cần xem xét lại quan diểm về chất lợng hàng hoá của Việt nam. Hiện nay, trong quan diểm về hàng hoá ngời ta ít chạy theo những mục tiêu chất lợng cao mà chuyển sang chất lợng phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng. Các nớc nh Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan và nhiều nớc khác trên thế giới đã rất thành công trong chiến lợc hớng về xuất khẩu, phần là họ đã vận dụng tốt quan điểm này để đa ra thị trờng các hàng hoá dịch vụ có độ đa dạng về cấp chất lợng. Việt nam chúng ta nên học tập những thành tựu đã đạt đợc của họ. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và phơng thức kinh doanh có hiệu quả nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Để đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ có nhờ thị trờng tiêu thụ hàng hoá hoặc chờ hàng hoá đợc sản xuất ra có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu mà còn phải có các doanh nghiệp và các doanh gia có khả năng tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ xuất khẩu. Trong quá trình hoàn thiện hệ thống tổ chức sản xuất và kinh doanh thơng mại nhằm thực thi chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu còn quan tâm đến các vấn đề sau: Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu cần dựa chủ yếu vào các doanh nghiệp của Việt nam hoặc doanh nghi ệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, nhng chúng ta vẫn phải dựa vào các doanh nghiệp trong nớc của ta là chủ yếu. Thứ hai, để định hớng và phát triển bền vững theo định hớng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nớc ta, cần củng cố, nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp nhà nớc nhng đồng thời cũng hỗ trợ các thành phần kinh tế khác đẩy mạnh xuất khẩu. Thứ ba, để xâm nhập vào thị trờng thế giới cần tập trung hỗ trợ một số doanh nghiệp mạnh hoặc chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, vị trí các nhà xuất khẩu của Việt nam trên thị trờng thế giới còn thấp. Vì vậy cần củng cố một số tổng công ty mạnh để
- tạo đà phát triển và có vị trí mới không chỉ cho họ mà còn cho cả Việt nam. Bên cạnh đó, do xu hớng hội nhập vì thế một số doanh nghiệp vừa và nhỏ nên liên kết với nhau tạo ra sức mạnh mới. Thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp. Điều kiện về môi trờng kinh doanh: phải xác lập môi trờng kinh doanh rõ ràng và ổn định, có hiệu lực. Môi trờng kinh doanh trong nớc cũng nh môi trờng xuất nhập khẩu là chiến lợc lâu dài cần hoàn thiện và tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi. CHƯƠNG II CHÍNH SÁCH TRONG CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU I. MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LỢC TĂNG TRỞNG DỰA VÀO XUẤT KHẨU. Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nớc nông nghiệp thành một nớc công nghiệp, từ công nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ công, kỹ thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên vốn cao và kỹ thuật hiện đại. Trong đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỉ lệ hàng chế tạo xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh. Công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu không phải là mục đích tự thân mà nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp cụ thể không thể nào khác là nhằm phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững, có hiệu quả. Phấn đấu vợt qua tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh tạo điều kiện cho đất nớc phát triển nhanh hơn vào thế kỷ 21. Thực chất của chiến lợc kinh tế hớng về xuất khẩu là đặt nền kinh tế quốc gia trong quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh, buộc sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với năng suất thấp kém, mau chóng nâng cao khả năng tiếp thị, tự do hoá thơng mại. Đích cuối cùng là đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu của thị trờng, kể cả thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Hớng về xuất khẩu không có nghĩa là xem nhẹ nhu cầu trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu. Chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu nhằm: * Để đảo bảo kim nghạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghi ệp hoá hiện đại hoá đất nớc * Gắn sản xuất và nền kinh tế trong nớc với các hoạt động của nền kinh tế thế giới, nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không gian kinh tế rộng lớn hơn nhờ liên kết và buôn bán quốc tế. * Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế và tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tơng đối của đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát triển. Buộc các ngành kinh tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải đổi mới công nghệ, tiếp thu kỹ thuật mới, phát huy lợi thế của các nớc đi sau để đi tắt vào kỹ thuật tiên tiến nhất. * Góp phần tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nớc. Tận dụng đợc nguồn vốn của nớc ngoài có tính đến kinh nghiệm của các nớc đi trớc. * Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc. * Thúc đẩy phát triển quan hệ đối ngoại giữa các nớc, nâng cao uy tín của Việt nam trên trờng quốc tế và khu vực. II. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM.
- Việc đa ra một chính sách hớng về xuất khẩu với những nội dung phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của Việt nam là vô cùng quan trọng. Chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu thực chất là chiến lợc phát triển kinh tế. Nó không phải là nhiệm vụ của một ngành cụ thể mà nó là nhiệm vụ của các ngành kinh tế, dịch vụ khác. Nó không phải chỉ là nhiệm vụ của cơ quan xuất nhập khẩu mà nó còn là của cơ quan quản lý, cơ quan sản xuất, cơ quan ra quyết định. Phấn đấu đạt một nền ngoại thơng tơng đối phát triển, năm 2000 bình quân xuất khẩu đầu ngời đạt 170 - 200 USD, tốc độ xuất khẩu bình quân hàng năm tăng 24 - 28%, chúng ta phải thực hiện các chính sách: 1. Chính sách chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu. Nhân tố quyết định quy mô, nhịp độ xuất khẩu hàng hoá là cơ cấu hàng xuất khẩu và những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Xác định cơ cấu hàng hoá có hiệu quả và những mặt hàng chủ lực là nội dung quan trọng của chính sách mặt hàng xuất khẩu. Trong nền kinh tế thị trờng việc đổi mới chính sách cơ cấu hàng xuất khẩu phải căn cứ vào: thị trờng xuất khẩu, điều kiện và khả năng sản xuất ở trong nớc, hiệu quả. Trong ba yếu tố trên hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất trong sự lựa chọn cơ cấu và mặt hàng xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu cần có chính sách chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hớng giảm tỷ trọng thô và sơ chế đi đôi với tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Giảm tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu truyền thống đi đôi với tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu mới, tăng tỷ trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao trong giá trị kim ngạch xuất khẩu. Nhiệm vụ trong thời gian tới là chúng ta phải cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu theo những hớng cơ bản sau: Thứ nhất, giảm tỷ trọng xuất khẩu thô và sơ chế tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến ngày càng sâu và tinh, giảm tỷ trọng xuất khẩu nông sản, thuỷ sản thô. Tiếp tục cấm xuất khẩu gỗ tròn, gỗ sẻ, giảm dần xuất khẩu dầu thô, quặng thô, tài nguyên cha qua chế biến. Chuyển từ xuất khẩu gạo, cà phê hạt, hạt điều, rau quả sang thực phẩm chế biến nh cà phê hoà tan... có bao bì hiện đại, mẫu mã đẹp, thuận lợi cho bảo quản và sử dụng. Thứ hai, tăng cờng đầu t cho công nghi ệp chế biến hàng xuất khẩu để một mặt nâng cao giá trị hàng xuất khẩu mặt khác tận dụng đợc lao động trong nớc. Kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài để chế biến thành sản phẩm những ngành cần đầu t nhiều vốn để một phần thay thế hàng nhập khẩu. Thứ ba, nâng cao chất lợng hàng hoá xuất khẩu để tăng sức cạnh tranh hàng hoá của ta trên thị trờng quốc tế. Thứ t, tạo ra những ngành hàng xuất khẩu mới có giá trị cao mạnh dạn đào thải những mặt hàng xuất khẩu không mang lại hiệu quả kinh tế. Tiến hành phát triển quy hoạch các mặt hàng chủ lực để xuất khẩu. 2. Chính sách gắn sản xuất với xu ất khẩu. Chính sách này có tầm quan trọng trong việc đẩy mạnh hàng xuất khẩu. Chúng ta cần phải thấy đợc mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giữa sản xuất và xuất khẩu. Sản xuất tốt thì xuất khẩu tốt, kinh tế tăng trởng và ngợc lại. Sản xuất là điều kiện cần của xuất khẩu. Muốn tạo ra đợc hàng hoá xuất khẩu chiếm lĩnh đợc thị trờng thì khâu sản xuất phải đợc chú trọng, để tạo ra sản phẩm chất lợng tốt, giá thành hạ. Muốn vậy phải tạo điều kiện để ngời sản xuất hiểu biết về thị trờng của từng nớc, từng khu vực trên thế giới và thị trờng trong nớc. Thiết lập tốt mối quan hệ bạn hàng với các tổ chức và cá nhân kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nớc thực hiện phơng châm “ Buôn có bạn, bán có phờng
- “ thực hiện các chính sách u đãi đối với các nhà sản xuất hàng xuất khẩu nh: các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc mi ễn thuế doanh thu. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tăng lợi nhuận đầu t vào sản xuất hàng xuất khẩu đợc giảm thuế lợi tức, các doanh nghiệp gia công hàng hoá cho nớc ngoài đợc miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật t tiêu dùng cho gia công hàng, tiền gia công hàng đợc mi ễn thuế doanh thu. Vật t hàng nhập khẩu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu đợc hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. 3. Chính sách mở cửa thị trờng. Để thúc đẩy chiến lợc hớng về xuất khẩu, Đảng và nhà nớc chủ trơng mở rộng và tăng cờng hoạt động kinh tế đối ngoại, thực hiện phơng châm mở cửa. Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nớc, các tổ chức kinh tế quốc tế, không phân biệt thể chế chính trị, tôn giáo, các tổ chức Chính phủ hay tổ chức phi Chính phủ nhằm tìm kiếm thị trờng và bạn hàng cho các sản phẩm xuất khẩu. Trong thời gian tới, Việt nam cần củng cố tăng cờng quan hệ buôn bán với các nớc Châu Á: phát triển thơng mại với các khu vực khác, với Châu Âu, Châu Mỹ, Trung đông. Song song với việc mở rộng thị trờng mới, cần tìm cách xây dựng lại thị trờng truyền thống có quan hệ từ lâu là Liên xô cũ và Đông Âu. Sau đây là một số thị trờng quan trọng của Việt nam hiện nay và trong tơng lai : Thị trờng ASEAN: tuy khả năng về vốn công nghệ của các nớc ASEAN không phải là lớn, nhng đây là thị trờng mà Đảng và Nhà nớc ta quan tâm vì đây là những nớc láng giềng. Trong lịch sử đã có các mối quan hệ quốc tế, chính trị, văn hoá lâu đời. Kinh nghiệm phát triển của các nớc này đã trở thành bài học quý báu cho Việt nam. Việt nam thông qua ASEAN, từng bớc tham gia thực hiện phân công lao động quốc tế. Trên cơ sở đó, Chúng ta có các chính sách phù hợp cho từng nớc trong khu vực để có khả năng xuất khẩu tốt hơn. Với Malaysia, ta có hợp tác trồng và khai thác cao su, hợp tác kinh doanh về cây có dầu, nông nghiệp. Tranh thủ vốn kỹ thuật phục vụ cho các công trình năng lợng, dịch vụ bu điện lắp ráp ôtô, chế biến hoa quả. Với Singapore, ta có nhiều điều kiện tiếp xúc tăng cờng quan hệ mậu dịch, hợp tác xây dựng khách sạn làm hàng xuất khẩu, hợp tác nghiên cứu về xây dựng hệ thống giao thông. Với Thái Lan, ta có khả năng hợp tác khai thác đánh bắt nuôi trồng và chế biến hải sản, khai thác đá quý, hợp tác liên doanh trồng và chế biến nông sản, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất hàng dệt, hàng tiêu dùng... Với Philippin, ta cần thúc đẩy buôn bán hai chiều đồng thời xúc tiến các liên doanh về lắp ráp ôtô, khai thác cát trắng, công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản... Với Indonesia ta có điều kiện tiếp tục buôn bán hai chiều nhập phân bón, sắt thép thành phẩm và có thể hợp tác với Indonesia về các lĩnh vực dịch vụ khách sạn, ngân hàng, hơi đốt, sản xuất URE, khai thác than... Với Brunei, ta có thể liên doanh về hàng không, dịch vụ tranh thủ vốn và hợp tác lao động. Thị trờng Nhật bản: Nhật bản hiện nay đã trở thành trung tâm giao dịch chứng khoán, tiền tệ lớn thế giới. Nhật bản có thế mạnh về kinh tế, công nghiệp, thơng mại và thị trờng. Nhật bản đang hớng vào các hoạt động tiền tệ vào Châu Á mu ốn tăng cờng buôn bán, đầu t vào các nớc Châu Á. Trong nhiều năm qua Nhật bản là thị trờng quan trọng của Việt nam. Nhật bản nhập khẩu phần lớn là dầu thô, than đá, hàng thuỷ sản của Việt nam.
- Chính sách của Việt nam chú trọng vào thị trờng này là vì Nhật bản đã mở lại viện trợ phát triển cho Việt nam vay. Nhật bản cần nhiều thứ của Việt nam nh dầu thô hàng công nghiệp may mặc, than đá, các mặt hàng thuỷ sản. Ngợc lại, nớc ta cần nhập khẩu nhiều thứ của Nhật nh máy móc, trang thiết bị điện tử tin học, nguyên liệu, phân bón, hàng tiêu dùng... Thị trờng liên hiệp Châu âu EU (European Union). EU là thị trờng lớn. Trong quá khứ chúng ta ít buôn bán với thị trờng này bởi chính sách phong toả kinh tế đối với các nớc XHCN của các nớc đế quốc. Nhng từ khi Liên xô và các nớc Đông Âu tan rã quan hệ thơng mại, đầu t Việt nam vào EU đợc cải thiện. Đặc biệt sau những chuyến viếng thăm của các vị lãnh đạo cao cấp nhà nớc ta. Quan hệ kinh tế giữa EU và Việt nam đợc tăng cờng. Việt nam tiếp tục thúc đẩy chính sách xuất khẩu sang EU, các mặt hàng xuất khẩu Việt nam sang EU bao gồm nông sản, thuỷ sản, hàng dệt may... nhập khẩu về những nguyên liệu và máy móc thiết bị công nghệ cao. Thị trờng Mỹ: là thị trờng chủ lực, tạo đà cho sự cất cánh và phát triển kinh tế của nhiều nớc nh Thai Lan, Malaysia, Philippin, Trung quốc... Mỹ đã bỏ cấm vận kinh tế đối với Việt nam ngày 3/2/1994. Hiện nay, xuất khẩu hàng hoá của Việt nam sang Mỹ mỗi năm một tăng và đang đứng trớc triển vọng khá sáng sủa. Chúng ta đã có 7 mặt hàng lớn xuất khẩu sang Mỹ. Đó là cà phê, dầu thô, giầy dép - đồ da, hải sản, dệt may, rau quả và gạo. Chúng ta phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang Mỹ - thị trờng Mỹ là thị trờng chủ lực. Thị trờng các nớc SNG: thị trờng SNG đã từng là thị trờng quan trọng nhất đối với Việt nam trong quá khứ. Nhờ có thị trờng Liên Xô mà trong nhiều năm ta nhập khẩu đợc những nguyên liệu thiết yếu nh sắt thép, xăng dầu, phân bón, hoá chất... Phục vụ cho cuộc sống bảo vệ đất nớc và phát triển nớc nhà. Đồng thời, ta cũng xuất khẩu đợc nhiều sản phẩm sang thị trờng SNG. Từ năm 1991 do sự tan dã của Liên Xô. Các nớc thuộc SNG bị khủng hoảng sâu sắc về kinh tế chính trị nên quan hệ thơng mại nói riêng và quan hệ kinh tế nói chung giữa Việt nam và các nớc SNG bị giảm sút. Tuy nhiên về lâu dài và trong tơng lai chúng ta phải khôi phục và phát triển quan hệ thơng mại với các nớc SNG vì: các nớc SNG là bạn hàng truyền thống, dung lợng thị trờng lớn, dân số đông, đất nớc rộng, đang có nhu cầu rất lớn về nhiều loại hàng hoá mà Việt nam có thể đáp ứng đợc nh: gạo, thịt, rau quả, cao su, cà phê, hàng may mặc và hàng thủ công mỹ nghệ... Hơn nữa, các nớc SNG là những nớc giầu tài nguyên mà Việt nam đang cần nhập khẩu nh xăng dầu, hoá chất, bông, sắt thép, phân bón... Phục vụ cho công nghiệp hoá đất nớc. Thị trờng Trung Đông: khu vực Trung Đông nằm giữa ba châu Á, Âu, Phi, không những có vị trí chiến lợc vô cùng quan trọng đối với các nớc lớn mà còn là một thị trờng hàng năm nhập một khôí lợng lớn hàng nông, lâm, hải sản, gia vị, hàng mỹ nghệ và các mặt hàng tiêu dùng khác. Khu vực này với số dân khoảng 250 triệu ngời. Trung Đông chiếm khoảng 60% trữ lợng dầu mỏ của toàn thế giới; hầu hết các nớc trong khu vực đã có quan hệ ngoại giao với Việt nam (trừ Saudi Arabi), một số nớc đã có quan hệ kinh tế, thơng mại, đã có ký kết hiệp định thơng mại và thành lập uỷ ban hỗn hợp liên Chính phủ với Việt nam nh Iraq, Libi, Ai cập... Các mặt hàng xuất khẩu của Việt nam sang khu vực Trung Đông là gạo, chè đen. Để tăng kim ngạch xuất khẩu của ta trong những năm tới, việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng cho hàng xuất khẩu là cần thiết. Trung Đông - một thị trờng có sức tiêu thụ lớn, các công ty xuất khẩu của ta cần thâm nhập hơn nữa vào thị trờng này. 4. Chính sách đầu t trong và ngoài nớc.
- Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: "Cần huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc để đầu t phát triển, trong đó vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng ...” Đầu t nớc ngoài là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu t của quốc gia. Trong những năm trớc mắt khi mà nguồn vốn tích luỹ nội bộ còn hạn hẹp thì đầu t nớc ngoài chiếm vị trí quan trọng. Thông qua đầu t trực tiếp của nớc ngoài chúng ta tranh thủ đợc vốn, kỹ thuật và công nghệ mới, mở rộng thị trờng ngoài nớc, tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến, trên cơ sở đó xây dựng những cơ sở kinh tế mới, hiện đại hoá cơ sở hiện có nhằm tạo việc làm cho ngời lao động, khai thác một phần những tiềm năng của đất nớc để tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu. Hoạt động đầu t nớc ngoài đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu. Hiện nay khu vực có đầu t nớc ngoài chiếm 100% sản lợng dầu thô, 44,8% sản lợng thép... Trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1996 phần đóng góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 11% nếu tính cả xuất khẩu dầu thô thì tỷ lệ này nên đến 25%. Trong thời gian vừa qua, khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc Đông Nam Á làm cho môi trờng đầu t của họ xấu đi sẽ đa đến kết quả là quá trình phân bố lại chu chuyển vốn đầu t trong khu vực và làm chậm lại quá trình tự do hoá thơng mại đầu t và tiền tệ trong khu vực các nớc ASEAN. Đó cũng chính là cơ hội để Việt nam có thể nhận thêm các nguồn đầu t mới, tranh thủ thời gian hội nhập nhanh hơn vào khu vực. Nhà nớc ta cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật đầu t nớc ngoài, tạo ra một “sân chơi” thông thoáng, hấp dẫn, bình đẳng, thuận lợi cho các bạn hàng quốc tế tham gia đầu t liên doanh liên kết. 5. Đổi mới các công cụ và thể chế quản lý xuất khẩu. Nớc nào cũng coi trọng việc xuất khẩu Chính phủ đã có nhiều chính sách thúc đẩy, tuy nhiên xuất khẩu là một công việc phức tạp gặp không ít khó khăn trong các lĩnh vực nh: tài chính, giấy phép, kiểm soát, ngoại tệ và các chính sách của Chính phủ. Do vậy việc đổi mới chính sách và thể chế quản lý xuất khẩu là vấn đề mà chúng ta cần phải bàn đến. Việc quản lý xuất khẩu đợc thực hiện bằng quy chế quản lý ngoại tệ. Không phải lúc nào nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài dạng xuất khẩu nh sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nớc còn thiếu hoặc có ý nghĩa chiến lợc đối với đất nớc. Để thực hiện thành công chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu, Việt nam cần tiếp tục hoàn thiện và đổi mới các công cụ. 5.1. Thuế xuất khẩu. Nhà nớc ta sử dụng chính sách thuế với t cách là một công cụ quan trọng để khuyến khích xuất khẩu. Để khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, vừa qua Nhà nớc ta đã áp dụng chính sách mi ễn giảm thuế, miễn thuế hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, áp dụng thuế xuất khẩu thấp đối với một số mặt hàng còn chịu thuế, sản xuất hàng xuất khẩu đợc miễn thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Việt nam đã có những u đãi cần thiết cho nhà đầu t chẳng hạn: Toàn bộ thiết bị đầu t nhập khẩu để hình thành xí nghiệp, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đều đợc mi ễn thuế nhập khẩu. Tuỳ theo từng dự án, các nhà đầu t phải nộp thuế lợi tức 10%, 15%, 20% hoặc 25% (trừ dầu khí, vàng bạc, đá quý, thuế lợi tức có thể cao hơn). Các dự án đầu t có thể đợc mi ễn giảm thuế lợi tức tối đa là miễn 4 năm và giảm 4 năm tiếp theo kể từ khi liên doanh có lãi. Các nhà đầu t đợc phép chuyển lợi nhuận về nớc hoặc
- sang nớc thứ 3 và chịu mức thuế chuyển lợi nhuận 5%, 7% hoặc 10% tuỳ theo từng dự án. Trong trờng hợp họ không chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt nam mà tái đầu t ở Việt nam thì đợc hoàn lại toàn bộ thuế lợi tức cho số lợi nhuận tái đầu t đó. Trong kỳ họp Quốc hội vừa qua, luật thuế giá trị gia tăng đã đợc thông qua và sẽ đợc áp dụng từ 1/1/1999 trong đó quy định mức thuế 0% đối với tất cả các hàng hoá xuất khẩu và các hàng hoá này còn đợc thoái trả thuế giá trị gia tăng ở các khâu trớc. Đây thực sự là biện pháp tài chính khuyến khích xuất khẩu tích cực của Việt nam 5.2. Hạn ngạch xuất khẩu. Hàng năm bộ thơng mại công bố danh mục các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch. Bên cạnh đó giảm dần các mặt hàng quản lý hạn ngạch kể cả xuất khẩu và nhập khẩu trừ các hạn ngạch đối với các mặt hàng có cam kết số lợng với nớc ngoài mà Việt nam cần phải thực hiện. Việc dành hạn ngạch xuất khẩu để phân bố cho các địa phơng, đơn vị sản xuất thông qua các bộ, ngành hàng nh hiện nay vừa gây phiền hà cho cơ sở, vừa không phù hợp với kinh tế thị trờng. Các địa phơng, các đơn vị sản xuất cố giành cho đợc quota mặc dù thiếu vốn, không có thị trờng, thiếu phơng tiện kinh doanh, không có khả năng thực hiện. Điều đó tất yếu dẫn đến tình trạng mua bán quota vòng vèo. Do vậy cần hoàn thiện phơng thức phân bố quota theo nguyên tắc “ Một cửa” chỉ phân cho các đơn vị đã có quyền xuất khẩu trực tiếp theo nhóm hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả cao. Tiến tới phân bổ quota theo hình thức gọi thầu hoặc đấu giá với sự tham gia của các đơn vị sản xuất và đơn vị lu thông có vốn và quan hệ thị trờng. 5.3. Giấy phép xuất khẩu: Nếu hàng hoá thuộc diện quản lý bằng giấy phép thì các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải xin phép xuất khẩu tại cơ quan có thẩm quyền do pháp luật quy định. Ở Việt nam các loại hàng hoá sau đây khi qua các cửa khẩu Việt nam đều phải có giấy phép xuất khẩu: * Hàng xuất để thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng. * Hàng xuất khẩu theo các dự án đầu t chuyển giao công nghệ của nớc ngoài. * Hàng uỷ thác xuất khẩu * Hàng dự hội trợ, triển lãm quảng cáo Giấy phép xuất khẩu chỉ cấp cho các tổ chức có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trong phạm vi hạn ngạch quy định cho mặt hàng đó. Đối với những mặt hàng không quản lý bằng hạn ngạch hoặc đăng ký tại Bộ thơng mại không hạn chế số lợng hoặc giá trị. 5.4. Thủ tục hải quan - Xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu theo các quy định chính thức về xuất khẩu hàng hoá và có khi theo yêu cầu của nớc nhập hàng hoá. Việc làm thủ tục xuất khẩu cho hàng hoá liên quan đến các biện pháp quản lý nh: * Hạn chế số lợng ( Giấy phép xuất khẩu ) * Hạn chế ngoại tệ ( Giám sát ngoại hối ) * Hạn chế tài chính ( Kiểm tra hải quan thuế ) * Nhu cầu thống kê thơng mại. * Kiểm tra số lợng, chất lợng, kiểm tra vệ sinh y tế.
- Khi làm thủ tục hải quan thông thờng phải kiểm tra t cách pháp nhân của doanh nghiệp cũng nh kiểm tra các chứng từ có hợp lệ và đúng quy định không. 5.5. Quản lý ngoại tệ. Đa số các nớc đang phát triển đều quy định cho các nhà xuất khẩu phải chuyển khoản ngoại tệ thu đợc vào ngân hàng thơng mại đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Nhng cũng có nhiều nớc cho phép dùng số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu để nhập khẩu hàng hoá cần thiết. Ở Việt nam, nhà nớc cấm gửi ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu vào các ngân hàng ở nớc ngoài. 5.6. Tỉ giá hối đoái. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái là nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu và đơng nhiên nó ảnh hởng đến việc khuyến khích xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái liên quan chặt chẽ đến quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy chính sách tỷ giá hối đoái luôn đợc xem xét trong bối cảnh của chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vấn đề là cần phải có chính sách về tỷ giá hối đoái linh hoạt đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của thị trờng trong và ngoài nớc. Bởi vì tỷ giá hối đoái có thể làm cho những cố gắng trong sản xuất để xuất khẩu tăng thêm phần lớn giá trị hoặc hoàn toàn uổng công. Một chính sách về tỷ giá linh hoạt là một chính sách luôn giữ cho kim ngạch xuất khẩu có thể cân bằng với kim ngạch nhập khẩu trong mọi biến động giá cả ở thị trờng nội địa và thị trờng thế giới. Không nên để tỷ giá đồng tiền Việt nam và đồng tiền nớc ngoài chênh lệch quá xa so với tỷ giá trên thị trờng. 6. Chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Việc đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi phải có một khuôn khổ tổ chức có hiệu quả để giải quyết các lĩnh vực nh: thu thập thông tin, phân phối thông tin và tiếp thị... Những hình thức hỗ trợ xuất khẩu bao gồm việc thành lập các tổ chức đẩy mạnh xuất khẩu, giúp đỡ cho việc tiếp thị xuất khẩu và hỗ trợ cho các công ty thơng mại. Ở Việt nam nên có tổ chức xúc tiến thơng mại của các nớc tại Việt nam với mục tiêu: đẩy mạnh đầu t nớc ngoài vào Việt nam và tăng cờng xuất khẩu các sản phẩm của Việt nam ra nớc ngoài các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, tập trung đa ra các giải pháp để tạo điều kiện cho các nhà xuất khẩu có các điều kiện dễ dàng nh: * Hỗ trợ ngoại tệ cho các công ty nhập khẩu thông qua các hình thức cho vay với lãi xuất u đãi. * Cấp các thủ tục đặc biệt. * Đầu t vào một số công ty mậu dịch quốc tế. * Tổ chức trao đổi giữa các nhà hoạch định chính sách với các nhà xuất khẩu để thống nhất mục tiêu xuất khẩu. Ngân hàng Nhà nớc Việt nam cần trợ cấp về mặt tài chính cho các đơn vị, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu nhằm thực hiện tốt, nhanh chóng kế hoạch và mục tiêu của đơn vị dới hình thức cho vay với lãi xuất u đãi. Đặc biệt trợ cấp đối với các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu chủ lực, các cơ sơ sản xuất hàng xuất khẩu gặp khó khăn nhng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đó mang lại nhiều ngoại tệ và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho đất nớc. 7. Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Việc đào tạo mới, đào tạo lại và bồi dỡng để nhanh chóng tạo ra một đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và các nhà kinh doanh giỏi, thành thạo và linh hoạt thích ứng với nền kinh tế thị trờng là một nhân tố rất quan trọng cho sự nghiệp đổi mới kinh tế và thay đổi cơ cấu xuất khẩu.
- Trong hoạt động kinh doanh buôn bán với nớc ngoài, cơ chế kinh doanh, phơng pháp kinh doanh của các đơn vị kinh tế của ta không thể thoát ly khỏi thông lệ quốc tế, trái lại phải phù hợp và tuân thủ với thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, vấn đề đào tạo cán bộ về luật thơng mại quốc tế, về cách làm ăn với nớc ngoài, về tiếp thị thị trờng, bạn hàng... cần đợc giải quyết trong các năm tới. 8. Tham gia các tổ chức kinh tế thế giới. Trên thị trờng thế giới đang diễn ra sự đấu tranh gay gắt giữa hai xu hớng tự do hoá thơng mại và xu hớng bảo hộ mậu dịch. Trong điều kiện đó tham gia các tổ chức quốc tế có vai trò nh một giải pháp trung hoà để tạo nên các khu vực thị trờng tự do cho các thành viên. Liên kết kinh tế quốc tế nhằm thc hiện điều chỉnh có ý thức và phối hợp các chơng trình phát triển kinh tế với những thoả thuận có đi có lại của các thành viên. Nó là bớc quá độ trong quá trình vận động của nền kinh tế thế giới theo hớng toàn cầu hoá. Thông qua việc phối hợp các chơng trình phát triển mà khai thác triệt để lợi thế so sánh của mỗi bên, tạo nên một cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu có hiệu quả cao, thúc đẩy mở rộng trao đổi mậu dich quốc tế cũng nh kích thích đầu t quốc tế và các hoạt động khác giữa các thành viên. Vì vậy, Việt nam cần phải tích cực tham gia các tổ chức kinh tế ở khu vực và trên thế giới. Việt nam đang là thành viên của ASEAN thì cần phải phát huy và nâng cao hơn nữa địa vị và vai trò của mình. Việt nam tham gia và cam kết thực hiện tốt các vấn đề với AFTA, tiến tới ra nhập APEC (tháng 11/1998 Việt nam sẽ ra nhập APEC) và tham gia vào tổ chức thơng mại quốc tế WTO. CHƠNG III TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA Trớc hết phải thấy rằng việc chuyển sang hệ thống kinh tế thị trờng đã tạo cơ sở cho nền kinh tế Việt Nam có thể hội nhập vào hệ thống kinh tế thế giới. Thông qua việc phân tích đánh giá kinh nghi ệm phát triển của các nớc đi trớc nhất là các mô hình kinh tế hớng vào xuất khẩu thành công ở một số nớc Châu Á. Chính phủ Việt Nam hiểu rõ ý nghĩa của việc thực hiện chiến lợc tăng trởng dựa vào xuất khẩu. Từ năm 1989 cùng với việc thực hiện chuyển đổi sang chính sách kinh tế mở kết hợp với việc khai thác và sử dụng nguồn tiềm năng sẵn có trong nớc và quốc tế, đến nay hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng đã có nhiều sự thay đổi căn bản và đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ. Trong đó phải kể đến sự thay đổi trong cơ cấu và thị trờng của hoạt động xuất khẩu. Nhờ vậy mà hàng năm kim ngạch xuất khẩu của nớc ta với tốc độ cao. Thật vậy, để hiểu rõ về vấn đề này và để đa ra đợc chiến lợc tổng thể cùng các chính sách, biện pháp đồng bộ thực hiện chiến lợc hớng về xuất khẩu, chúng ta lần lợt phân tích những nội dung chính của nó. I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ 1986 ĐẾN NAY 1. Tốc độ và cơ cấu hàng xuất khẩu. Có thể nói thông qua cơ cấu ngành hàng xuất khẩu ngời ta có thể đánh giá trình độ và tính hiệu quả của xuất khẩu. Tuỳ theo mỗi nớc mà ngời ta phân hàng hoá xuất khẩu vào các ngành hàng theo mức độ chi tiết khác nhau.
- Nhìn chung, trong thời kỳ đổi mới kim nhạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh. Năm 1988, một năm sau khi thực hiện cơ chế chuyển sang kinh tế thị trờng, khối lợng xuất khẩu tăng 80% so với năm 1987. Bắt đầu từ đó, Việt Nam duy trì mức tăng xuất khẩu bình quân hơn 20% một năm. Hoạt động nhập khẩu trong 10 năm qua (1986-1996) cũng đi theo một xu hớng tơng tự: gia tăng đều đặn nhng tốc độ chậm hơn tăng trởng xuất khẩu. Ta có bảng sau: Bảng 1: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM QUA NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI 1986-1998 Đơn vị tính:triệu USD N ăm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 1986 789 2155 2944 1987 854 2455 3309 1988 1038 2756 3794 1989 1946 2566 4512 1990 2402 2752 5154 1991 2087 2388 4475 1992 2581 2641 5125 1993 2985 3924 6904 1994 3600 4500 8100 1995 5300 6500 11.800 1996 7255 11.144 18.399 1997(ớc) 8700 11.100 19.800 1998(KH) 11.000 13.200 24.200 Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 1995-1996 và 1996-1997. Bộ Kế hoạch & đầu t. Từ số liệu cho chúng ta thấy kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 1991-1995 tăng gấp 2 - 3 lần so với thời kỳ 1986 - 1990. Trong đó xuất khẩu tăng 3 lần, nhập khẩu tăng xấp xỉ 2 lần. Trong 5 năm 1991 - 1995 tốc độ tăng xuất khẩu bình quân là 20% năm, nhập khẩu tăng 22% năm. Kim ngạch xuất khẩu tính theo bình quân đầu ngời tăng đều qua các năm (năm 1991 là 30USD/ngời/năm, năm 1995 là 73USD/ngời /năm, năm 1996 từ 90 - 100 USD/ngời/ năm). Tốc độ xuất khẩu tăng nhanh vợt xa tốc độ tăng GDP. Thời kỳ 1991 - 1995 tốc độ tăng xuất khẩu gần gấp 3 lần tốc độ tăng GDP. Trong 5 năm 1991-1995 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 17 tỷ USD, vợt chỉ tiêu kế hoạch (kế hoạch là 12-15 tỷ USD). Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những thay đổi tích cực. Nhóm hàng xuất khẩu nguyên liệu thô giảm từ 92% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo khoa học “Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội (Viettel)”
30 p | 1295 | 540
-
Đề tài " Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội Viettel "
30 p | 724 | 300
-
Luận văn tốt nghiệp về“ CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG DỰA VÀO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2003 '
54 p | 293 | 91
-
Luận văn Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến 2012
109 p | 270 | 77
-
Báo cáo: Phân tích chiến lược tăng trưởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội (Viettel)
30 p | 239 | 73
-
Luận văn : Chiến lược sản phẩm của công ty Sơn Hải Phòng
63 p | 228 | 55
-
LUẬN VĂN: Các giải pháp hạn chế vệc chậm, huỷ chuyến bay nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách của hàng không quốc gia Việt Nam Airlines
54 p | 133 | 36
-
Luận văn: Phát triển thị trường UPCoM ở Việt Nam
80 p | 142 | 33
-
Tiểu luận: Chiến lược tăng trưởng của Công ty ô tô Trường Hải
9 p | 264 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích môi trường tác động và chiến lược tăng trưởng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
103 p | 131 | 24
-
Luận văn:Chiến lược phát triển cho công ty chứng khoán đã niêm yết tại Việt Nam
0 p | 110 | 23
-
Luận văn: Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu
0 p | 109 | 16
-
Đề tài “Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu”
58 p | 130 | 15
-
Luận văn tốt nghiệp: Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu của Việt Nam từ nay đến 2003
59 p | 115 | 11
-
1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 7
20 p | 64 | 9
-
CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG DỰA VÀO XUẤT KHẨU
55 p | 95 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Thực hiện chiến lược thị trường dịch vụ tín dụng bán lẻ tại Vietinbank chi nhánh Chương Dương
123 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn