LUẬN VĂN:Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng cho phù hợp với thời kỳ mới.Phần mở đầu: Giới thiệu chungXây dựng là một ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nó đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng
lượt xem 16
download
Xây dựng là một ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nó đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức. Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội càng đòi hỏi phải có một tổ chức quản lý lĩnh vực xây dựng chặt chẽ hơn. Vì vậy chính phủ đã ra nghị định...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN:Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng cho phù hợp với thời kỳ mới.Phần mở đầu: Giới thiệu chungXây dựng là một ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nó đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng
- LUẬN VĂN: Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng cho phù hợp với thời kỳ mới
- Phần mở đầu: Giới thiệu chung Xây dựng là một ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nó đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức. Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội càng đòi hỏi phải có một tổ chức quản lý lĩnh vực xây dựng chặt chẽ hơn. Vì vậy chính phủ đã ra nghị định 15/CP ngày 4 tháng 3 năm 1994 quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng cho phù hợp với thời kỳ mới.
- phần i : Tìm hiểu về bộ xây dựng và viện kinh tế xây dựng I. Bộ Xây Dựng: 1/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây Dựng: Theo Nghị định số 15-CP ngày 4 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây Dựng đã cho biết: - Bộ Xây dựng là một cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà, công trình công cộngvà kiến trúc, quy hoạch phát triển đô thị- nông thôn trong cả nước. Với rất nhiều lĩnh vực như vậy, Bộ Xây dựng thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang bộ và các nhiêm vụ, quyền hạn cụ thể sau: + Nghiên cứu, xây dựng trình chính phủ phương hướng chiến lược và biện pháp lớn về phát triển xây dựng nhà, công trình công cộng và vật liệu xây dựng, quy hoạch tổng thể về xây dựng đô thị hoá loại 2 trở lên, các khu công nghiệp quan trọng, các vùng kinh tế tập trung theo yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nướcvà chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được Chính phủ phê duyệt. + Xây dựng trình Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách thuộc các lĩnh vực do Bộ Xây dựng phụ trách hoặc Bộ ban hành. + Chủ trì xét duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các đồ án thiết kế quy hoạch, thiết kế kỹ thuậtcác công trình xây dựng theo quy định của Chính phủ; thu thập và thống nhất quản lý về các số liệu, tài liệu khảo sát, thiết kế các công trình do Chính phủ quản lý. + Tổ chức thực hiện việc kiểm tra giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. + Quản Nhà nước về nhà và các loại công trình thuộc sở hữu của Nhà nước.
- + Quản Nhà nước về công trình công cộng đô thị (đường sắt, cấp thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, vệ sinh môi trường và các cụm dân cư nông thôn). + Quản lý về việc cấp phép hành nghề xây dựng và sản xuất vật liệu xxây dựng theo quy định của chính phủ. + Chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng đất xây dựng trong quy hoạch đã được duyệt theo đúng luật đất đai quy định. 2/ Cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng : Về cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng gồm có 2 nhóm thành phần chủ yếu được phân chia như sau: 1. Các cơ quan giúp việc Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm có: - Cục quản lý nhà - Cục giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. - Vụ quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị-nông thôn và công trình công cộng gọi tắt là Vụ quản lý kiến trúc và quy hoạch. - Vụ quản lý vật liệu xây dựng. - Vụ chính sách xây dựng. - Vụ tổ chức lao động - Thanh tra xây dựng - Vụ kế hoạch- thống kê - Vụ tài chính kế toán - Vụ hợp tác quốc tế - Vụ khoa học- công nghệ - Văn phòng Bộ 2. Các tố chức sự nghiệp trực thuộc Bộ gồm : - Viên quy hoạch đô thị- nông thôn - Viện khoa học kỹ thuật xây dựng
- - Viện tiêu chuẩn hoá xây dựng - Viện kinh tế xây dựng - Viện vật liệu xây dựng - Trường đại học kiến trúc Hà Nội - Trường đại học kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh Các tổ chức sự nghiệp khác gồm : Viện, trung tâm, Trường trung học và công nhân trực thuộc Bộ do Bộ Xây dựng thoả thuận với các Bộ liên quan và Ban tổ chưc cán bộ Chính phủ sắp xếp lại trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. II. Viện kinh tế xây dựng: Theo văn bản số 22/VKT.1 ngày 13/01/2000: Viện kinh tế xây dựng là một đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ được thành lập từ năm 1974 theo Quyết định số: 654/BXD ngày 18/4/1974 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tại Quyết định số 782/TTG ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ, viện đã được sắp xếp trong hệ thống 41 Viện nghiên cứu- triển khai khoa học công nghệ (đợt đầu tiên) cấp quốc gia. Viện Kinh tế xây dựng có chức năng nghiên cứu khoa học và tổng kết đánh giá hoạt động kinh tế trong xây dựng cơ bản, công nghiệp vật liệu xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn; đề xuất những căn cứ khoa học về quản lý, chế độ chính sách cụ thể, định mức kinh tế- kỹ thuật, giúp Bộ trưởng Bộ xây dựng thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về các lĩnh vực nói trên theo nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 23/01/1999, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có Quyết định số 99/QĐ-BXD quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng. Viện kinh tế xây dựng đẫ tiến hành củng cố tổ chức, sắp xếp và bố trí lại cán bộ và các bộ phận trong Viện nhằm không ngừng nâng cao năng lực công tác nghiên cứu
- khoa học và tham gia phục vụ công tác quản lý nhà nước về kinh tế trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Viện Kinh tế xây dựng là một cơ quan nghiên cứu khoa học kinh tế – kỹ thuật để phục vụ công tác quản lý Nhà nước. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Viện thể hiện cụ thể là hầu hết các sản phẩm nghiên cứu của Viện từ cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng đến toàn bộ hệ thống định mức hao phí vất chất, định mức tỷ lệ cấu thành chi phí các dự án đầu tư đều được trình ký để ban hành áp dụng. Hệ thống trang thiết bị của Viện chủ yếu là những thiết bị văn phòng, trong đó thiết bị chủ đạo phục vụ công tác chuyên môn là các thiết bị tin học với những phần mềm ứng dụng được chuyên môn hoá cao. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Bộ, Viện đã được đầu tư thêm nhiều máy vi tính và Viện đã tự mua sắm bằng nguồn dịch vụ tư vấn. Hiện nay trong toàn Viện có trên 50 máy vi tính được đầu tư đã phục vụ cho công tác nghiên cứu và tham gia phục vụ công tác quản lý. Tuy vậy do hiện nay thực trạng trang thiết bị còn thiếu nên Viện Kinh tế xây dựng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện chuyên môn hoá sâu của các cán bộ nghiên cứu viên. Với biên chế tổ chức và trang thiết bị hiện có, Viện Kinh tế xây dựng là cơ quan nghiên cứu khoa học và tham gia phục vụ quản lý Nhà nước về kinh tế trong đầu tư và xây dựng. Viện đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao trên cả 2 lĩnh vực góp phần vào tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên với trình độ của khoa học công nghệ ngày một tiên tiến, nhiều chủng loại vật liệu mới ra đời, nhiều biện pháp tổ chức thi công hiện đại cần được cập nhập thường xuyên để có những đối sách phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ. Với yêu cầu như vậy, Viện vẫn còn nhiều điểm bất cập chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thực tiễn đang diễn ra nhanh chóng. Trong bối cảnh chung của đất nước còn đang trong quá trình phát triển, Viện đang cố gắng phấn đấu từng bước để đến năm 2005 đạt trình độ ngang tầm về kinh tế xây dựng của các nước tiên tiến trong khu vực.
- 1/ Chức năng, nhiệm vụ của Viện Kinh tế xây dựng: Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về “Quyđịnh chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện Kinh tế xây dựng” (QĐ số 99/QĐ-BXD ngày 23/01/1999): Viện Kinh tế xây dựng là đơn vị sự nghiệp khoa học có thu trực thuộc Bộ Xây dựng, nằm trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học – công nghệ quốc gia: - Công tác nghiên cứu khoa học của Viện được triển khai theo những chức năng chủ yếu sau: + Tổng kết , đánh giá,nghiên cứu triển khai khoa học kinh tế trong các lĩnh vực xây dựng, công nghiệp VLXD và xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư. + Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách về kinh tế xây dựng, công nghiệp VLXD, xây dựng phát triển đô thị, cụm dân cư nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng do chính phủ phân công. + Xác lập những căn cứ khoa học về quản lý kinh tế và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế trong xây dựng cơ bản, sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật tư - kỹ thuât cho xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn, đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong các lĩnh vực nói trên. + Thông tin và dự báo kinh tế trong xây dựng và phát triển đô thị, nông thôn; biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn khoa học. - Có nhiệm vụ cụ thể: + Nghiên cứu cơ chế chính sách về kinh tế và quản lý kinh tế tong lĩnh vực đầu tư xây dựng. + Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả trong lĩnh vực đầu tư xâydụng. + Nghiên cứu mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.
- + Nghiên cứu ứng dụng tin học trong hoạt động quản lý kinh tế thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng. + Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể phục vụ công tác quản lý Nhà nước do Bộ trực tiếp giao. + Thạm gia công tác thanh tra,kiểm tra trong đầu tư xây dựng do Bộ giao. + Thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu quản lý kinh tế trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. + Tư vấn hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh toán, thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán đầu tư, quản lý dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, theo công văn 897/BXD-TCLĐ, Viện đề ra những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện trong năm 2001 như sau: + Theo dõi, nắm tình hình, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tế vận dụng các chế độ, chính sách bằng các văn bản pháp luật ở các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, các cấp quản lý về quản lý đầu tư và xây dựng nhằm phát hiện những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung và nghiên cứu đề xuất những giải pháp xử lý để trình cấp có thẩm quyền quyết định. + Dựa trên thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước đã được áp dụng công nghệ mới trong xây dựng để nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả định mức chi phí) mang tính đa ngành, chuyên ngành có liên quan đến đầu tư XDCB áp dụng trên phạm vi cả nước. + Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học vào việc tính toán: các loại chí phí, giá cả,yếu tố đầu vào, nhiên liệu, máy mó thiết bị, nhân công phục vụ việc lập và quản lý chi phí trong các khâu thuộc quá trình đầu tư và xây dựng; Các loại đơn giá; Dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, giá cả máy, vật liệu và nhân công, tiền lương... + Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học các đề tài, các chuyên đề cần thiết phục vụ quản lý đầu tư và xây dựng; Đồng thời nghiên cứu áp dụng những kết quả đó vào việc
- soạn thảo những văn bản quản lý, đảm bảo nội dung cũng như hình thức văn bản QPPL phù hợp đối với từng ngành, từng lĩnh vực, và có tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát triển mọi hoạt động kinh tế đầu tư xây dựng. + Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan (Vụ TC-LĐTL, Vụ KH-TK và Ban đổi mới DNNN Trung ương...) triển khai thực hiện đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ: Nghiên cứu thí điểm mô hình tổ chức ‘’Công ty mẹ- công ty con’’ để Bộ trình chính phủ cho phép áp dụng trong giai đoạn 2001-2005; Thí điểm khoán kinh doanh ở Công ty gốm xây dựngĐông Triều; Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp thuộc bộ đến năm 2005... + Xây dựng tổ chức thông tin rộng rãi kinh tế xây dựng. Trong đó có việc xuất bản ấn phẩm thông tin kinh tế xây dựng. + Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu trên, Viện sắn sàng thực hiện mọi nhiệm khác do Bộ trực tiếp giao: Tham gia công tác thanh tra kiẻm tra trong đầu tư xây dựng; Hợp tác quốc tế về quản lý kinh tế đầu tư xây dựng, tư vấn, thẩm định các dự án đầu tư, các công trình quan trọng . ( Định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh quyết toán, đánh giá hồ sơ thầu, đánh giá tài sản doanh nghiệp...); Hướng dẫn, bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng và nghiệp vụ KTXD; Giải quyết các vướng mắc về quản lý đầu tư xây dựng cho các ngành, các địa phương cơ sở... 2/ Cơ cấu tổ chức hoạt động của Viện Kinh tế xây dựng: - Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng.( Tên viện trưởng và phó viện trưởng ) Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo mọi mặt hoạt động của Viện theo các quy định của Nhà nước. Viên trưởng có trách nhiêm xây dựng quy chế hoạt hoạt động của Viện trình lên Bộ trưởng duyệt để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao. Các Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện từng mặt công tác do Viện trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về những mặt công tác đó.
- Với cơ cấu tổ chức được quy định, tổng số cán bộ công chức của Viện Kinh tế xây dựng là 110 người. Trong đó có : 1 Phó Giáo sư, 4 người có trình độ Tiến sĩ, 5 người có trình độ Thạc sĩ, 85 người cố trình độ Đại học. a) Các đơn vị nghiên cứu, triển khai trực thuộc Viện gồm có: - Phòng Kinh tế đầu tư. - Phòng Kinh tế đô thị. - Phòng Giá và chi phí xây dựng. - Phòng Kinh tế doanh nghiệp. - Phòng kinh tế máy xây dựng. - Phòng Kinh tế dự án nước ngoài. - Phòng Cơ chế, chính sách. - Phân viện Kinh tế xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. - Trung tâm tư vấn Kinh tế xây dựng. b) Các đơn vị phục vụ quản lý: - Phòng Tổng hợp và thông tin. - Phòng Hành chính- kế toán- nhân sự. - Các phòng có trưỏng phòng và phó trưởng phòng; Phân viện có Phân viện trưởng và Phân viện phó; Trung tâm có Giám đốc trung tâm và Phó giám đốc trung tâm. Với cơ cấu tổ chức như vậy, Viện hoạt động với vị trí vừa là một trung tâm đầu ngành vừa như một cơ sở của hệ thống các cơ quan nghiên cứu quản lý kinh tế quốc gia. Mọi hoạt động khoa học của Viện đều cần được kết hợp các mặt; chỉ đạo và hợp tác giữa các cơ quan chức năng, giữa các cấp, ngành, địa phương và các bộ môn kinh tế, kỹ thuật có liên quan. Phương thức hoạt động và nguồn tài chính của Viện: - Viện hoạt động theo phương thức: sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khoa học, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch độc lập trong cả nước.
- - Quỹ tài chính của Viện được hình thành từ các nguồn: Kinh phí sự nghiệp do Bộ phân phối từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí nghiên cứu khoa học do Bộ phân phối hoặc điều chuyển trực tiếp cho các đề tài nghiên cưú của Viện, Kinh phí hoạt động dịch vụ thu từ các đơn vị đặt hàng. Viện còn hoạt động dựa trên một số mặt công tác rất rộng như: -Trong công tác quản lý kinh tế: Đối với những vấn đề kinh tế thuộc chức năng thống nhất quản lý Nhà nước của Bộ, Viện chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng và các bộ môn nghiệp vụ có liên quan trong và ngoài Bộ để giúp Bộ trưởng quyết định. Đối với những vấn đề kinh tế về quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây lắp, cung ứng vật tư cho xây dựng, quản lý nhà và công trình đô thị...cần phải giải quyết nhằm thực hiện chức năng quản lý của các cơ quan, các đơn vị khác, Viện sẽ phối hợp nghiên cứu thông qua hợp đồng kinh tế hoặc theo yêu cầu của Bộ giao. - Trong công tác nghiên cứu khoa học: Đối với những chương trình, đề tài khoa học do Nhà nước hoặc Bộ giao và thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, Viện chịu sự chỉ đạo, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện của Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước và của Bộ thông qua các tổ chức quản lý khoa học. Đối với những vấn đề kinh tế thuộc nội dung kinh tế xây dựng, kinh tế công nghiệp vật liệu và cấu kiện xây dựng, kinh tế đô thị, cần được đặt ra cho các ngành, địa phương và các tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện việc nghiên cứu, Viện chủ trì công tác tổ chức, hướng dẫn phương pháp, hỗ trợ và kiểm tra kết quả theo mối quan hệ chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ. - Trong công tác quản lý nội bộ... 3/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước năm 1999:
- Năm 1999 là năm cuối của thập kỉ 90, cùng với những thuận lợi và khó khăn chung của nền kinh tế - xã hội nước ta: thị trường bị thu hẹp, nhiều biến động về cơ chế, chính sách trong quản lí đầu tư và xây dựng, tình hình đầu tư trong nước ngày càng giảm, đặc biệt là đầu tư nước ngoài tại Việt Nam... đã ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Viện: việc nghiên cứu các cơ chế, chính sách vĩ mô về đầu tư và xây dựng và thể chế nó trong lĩnh vực kinh tế đầu tư và xây dựng về việc thể chế hoá nó trong lĩnh vực kinh tế đầu tư gặp nhiều khó khăn hơn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đối với Viện. Năm 1999 cũng là năm đầu tiên Viện Kinh tế xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ mới được ban hành theo Quyết định số: 99/QĐ - BXD ngày 23/ 01/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tuy vậy, khi triển khai thực hiện lại gặp phải sự chồng chéo với các đơn vị trong Bộ; Ví dụ có những việc từ nhiều năm trước vẫn do Viện chủ trì soạn thảo, gần đây lại chuyển giao nhiệm vụ chủ trì cho đơn vị khác, còn Viện chỉ đóng vai trò tham gia, phối hợp làm cho những đóng góp của Viện (là đơn vị đã có quá trình tích luỹ trong lĩnh vực này) có phần hạn chế mà lẽ ra còn được đóng góp nhiều hơn, chất lượng hơn đối với việc nghiên cứu soạn thảo cơ chế, chính sách của Bộ. Tuy gặp phải một số khó khăn như đã nêu ở trên, được sư quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ cùnh với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể các cán bộ công chức trong cơ quan, Viện kinh tế xây dựng đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chủ yếu của năm. 1. Viện đã thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học: Là một cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế để phục vụ và tham gia công tác quản lí kinh tế trong đầu tư và xây dựng, trong năm 1999, ngoài việc triển khai thực hiện các chức năm nghiên cứu thường xuyên nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công tác quản lí do Bộ giao, Viện đã tiến hành nghiên cứu một số vấn đề quan trọng theo các khoa học công nghiệp cấp Bộ. Các đề tài này đã bám sát yêu cầu của thực tế, những đòi hỏi bức xúc trong việc xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn phục vụ công tác quản lí ngành, đặc biệt là một số vấn đề được quan tâm như: Phương thức quản lí chi phí trong đầu tư và xây dựng theo hướng hội nhập với các nước ASEAN và
- khu vực châu á - Thái Bình Dương; Cơ chế, chính sách kinh tế đối với công tác vệ sinh, môi trường đô thị. Năm 1999 là năm có nhiều chuyển đổi quan trọng trong cơ chế quản lí kinh tế, một số chính sách về quản lí giá cả trong xây dựng cũng cần được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thực tiễn đang diễn ra. Từ thực tế đó, Viện đã triệt để ứng dụng ngay kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trong thời gian qua trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác quản lí của Bộ Xây Dựng. Đã nghiên cứu soạn thảo và trình Bộ ban hành Thông tư hướng đẫn việc lập và quản lí chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư số: 08/1999/TT - BXD ngày 16/11/1999 (thay thế Thông tư số: 23/BXD - VKT ngày 15/12/1995 của BXD). Nghiên cứu soạn thảo Định mức chi phí thiết kế các công trình xây dựng (Thay thế Quyết định số: 179/BXD - VKT ngày 17/7/1996 của Bộ trưởng và các tổ chức tư vấn, đến nay Bộ trưởng Bộ Xây Dựng đã kí ban hành tại Quyết định số: 01/2000/QĐ - BXD ngày 03/01/2000. Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức tỉ lệ khấu hao hàng năm các loại máy và thiết bị xây dựng theo quyết định số: 02/1999/QĐ - -BXD ngày 11/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành tập Định mức dự toán xây dựng cấp thoát nước (Thay thế Quyết định số 411/BXD ngày 10/6/1996 của Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 24/1999/QĐ - BXD ngày 25/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung tập Định mức dự toán khảo sát xây dựng (Thay thế Quyết định số: 177/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng). Hiện nay, tập dự thảo đã được hoàn thành ở cáp Viện , đang làm thủ tục trình Bộ đẻ có thể kí ban hành trong quý II/ 2000. Hoàn thành việc soạn thảo sửa đổi Thông tư hướng dẫn lập và quản lí giá khảo sát (Thay thế Thông tư số: 22/BXD - VKT ngày 17/7/1995 của Bộ Xây dựng). Hiện nay, dự thảo đã được hoàn thành ở cấp Viện, đang làm thủ tục trình bộ để có thể kí ban hành trong quý II/2000.
- Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức chi phí tư vấn đàu tư và xây dựng (Thay thế Quyết định số: 501/BXD - VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số:45/1999/QĐ - BXD ngày 02/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Nghiên cứu soạn thảo và đã trình Bộ ban hành Định mức dự toán lắp đặt và bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị (Thay thế Quyết định số: 328/BXD - VKT ngày 8/12/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng) theo Quyết định số: 37/1999/QĐ - BXD ngày 24/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 2. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể giúp Bộ làm chức năng quản lí Nhà nước: Được sự phân công của Lãnh đạo Bộ, Viện đã nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính sáh kinh tế trong đầu tư và xây dựng phục vụ công tác quản lí Nhà nước của Bộ Xây dựng do Chính phủ phân công. Hoàn thành việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quản lí đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định số: 42/CP và 92/CP của chính phủ. Sau nhiều lần tổ chức hội thảo và rà soát với các chuyên gia của văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành (từ tháng 10/1997 đến tháng 7/1999), đến nay Quy chế Quản lí đầu tư và xây dựng đã được Chính phủ ban hành theo nghị định số: 52/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 (Thay thế cho Điều lệ Quản lí đầu tư và xây dựng 42/CP và 92/CP). Tham gia trong tiểu ban soạn thảo sửa đổi Quy chế đấu thầu 43/CP và 93/CP, Viện Kinh tế xây dựng đã cùng các đơn vị có liên quan tham gia tích cực với Bộ Kế hoạchvà đầu tư, Bộ Thương mại , Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để hoàn thành công tác này. Đến nay, Quy chế Đấu thầu mới đã được chính phủ ban hành theo nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999; Hiện nay Viện đang soạn thảo Quyết định trình Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dư án đầu tư tại Việt Nam đã gửi lấy ý kiến các đơn vị và đang dược hoàn thiện dự thảo để Bộ trình thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Nghiên cứu soạn thảo trình bộ ban hành Thông tư hướng dẫn dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế GTGT và thuế Thu nhập doanh nghiệp số: 01/1999/ TT - BXD ngày 16/1/1999. Chỉ đạo và hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước xây dựng và ban hành 61 bộ đơn giá xây dựng cơ bản làm căn cứ lập và thẩm định đơn giá, dự toán các công trình, các dự án đầu tư trên địa bàn. Trình Bộ ra văn bản hoả thuận để các thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ ban hành Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng trên phạm vi của 5 thành phố loại I. Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ các Ban quản lí dự án các công trình đặc biệt: Thuỷ điện Ialy, thuỷ điện sông Hinh... lập đơn giá riêng do đặc trưng yêu cầu kỹ thuật công trình. Nghiên cứu soạn thảo trình Bộ ban hành "thông tư hướng dẫn quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện của công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư về thời điểm bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng" theo phân công hướng dẫn của Nghị định số: 52/1999/NĐ - CP. Đến nay, dự thảo đang được hoàn thành ở cấp Viện, trong thời gian tới sẽ tổ chức báo cáo Bộ để có thể ban hành áp dụng từ năm 2000. Được Bộ phân công và giao nhiệm vụ, Viện Kinh tế xây dựng đã tham gia phối hợp với Ban vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính trong việc soạn thảo Thông tư liên tịch hướng dẫn thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng giá thiết bị trong xây dựng cơ bản, gần đây nhất, Viện đã trình Bộ kí công văn số: 2141/ BXD - VKT ngày 22/7/1999 để góp ý lần cuối cho văn bản này. Hiện nay, Ban Vật giá Chính phủ đang tổng ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh văn bản và hoàn tất các công việc còn lại để trình bộ ban hành. 3. Là một đơn vị sự nghiệp khoa học có thu theo Quyết định số: 99/QĐ - BXD của Bộ trưởng BXD, Viện kinh tế xây dựng được thực hiện tư vấn lập hoặc thẩm định các dự án đầu tư, định mức, đơn giá, dự toán, tổng dự toán, giá thanh toán; thẩm tra phần xây lắp trong quyết toán vốn đầu tư; quản lí dự án, lập hoặc đánh giá hồ sơ dự thầu; đánh giá tài sản của doanh nghiệp. Theo chức năng, nhiệm vụ này, Viện đã tổ
- chức Thẩm định các dự án đầu tư (Phần kinh tế - tài chính), tổng dự toán, dự toán các công trình nhóm A do Bộ giao hoặc tổng dự toán các công trình do Chủ đầu tư hoặc cấp quyết định đầu tư yêu cầu. Qua công tác thẩm định dự toán, tổng dự toán các công trình trong năm đã được tiết kiệm hàng trăm tỷ đồng so với dự toán, tổng dự toán do các tổ chức tư vấn lập. Thông qua công tác này, Viện đã mạnh dạn đưa số cán bộ trẻ mới về nhận công tác tại Viện thâm nhập thực tế, bổ túc nghiệp vụ, nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cũng tạo thêm nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác nghiên cứu thường xuyên cũng như trong các hoạt động kinh tế khác của Viện trong điều kiện nguồn kinh phí còn nhiều hạn hẹp. 4. Chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức lao động, Vụ Kế hoạch - thống kê, Vụ Tài chính kế toán tiếp tục triển khai thực hiện dự án "Điều tra thực trạng năng lực các doanh nghiệp ngành Xây dựng" phục vụ cho việc sắp xếp và đề xuất hướng hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển các doanh nghiệp ngành Xây dựng trong cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay, đã hoàn thành được phần lớn việc thu thập, xử lí và tổng hợp số liệu của gần 1000 doanh nghiệp Nhà nước ngành Xây dựng trực thuộc quản lí của 8 Bộ, ngành Trung ương, 45/61 tỉnh thành phố trong cả nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của 2 thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh theo hệ thống biểu mẫu quy định về thực trạng năng lực của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. 5. Tổ chức cho chi đoàn thanh niên CS HCM của Viện thực hiện 3 đề tài khoa học cấp Viện bằng nguồn kinh phí tự có nhằm đào tạo và bồi dưỡng số cán bộ trẻ mới về công tác tại Viện có điều kiện làm quen với công tác nghiên cứu khoa học đồng thời cũng có điều kiện để nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ cho chi doàn thanh niên... Đó là các đề tài: - Nghiên cứu phương pháp luận và hoàn thiện việc xây dựng định mức dự toán công tác vệ sinh môi trường đô thị phục vụ quản lí đô thị. - ứng dụng tin học trong quản lí giá vật liệu xây dựng. - Nghiên cứu phương pháp luận và quản lí giá công trình xây dựng theo
- hệ tư vấn Anh ở các nước. 6. Trên lĩnh vực hợp tác quốc tế, Viện đã có mối quan hệ truyền thống với các hãng tư vấn lớn như: DA VIS LANGDON &SEAH, RAWLINSONS ... và một số cơ quan nghiên cứu kinh tế thuộc ngành Xây dựng của Trung Quốc để tăng cường hợp tác và sưu tầm tài liệu phục phụ cho tiến trình hội nhập của đất nước nói chung và ngành Xây dựng nói rieeng phù hợp với quốc tế và khu vực. 7. Thường xuyên tạo điều kiện để các cán bộ, nghiên cứu viên trong Viện được học tập nâng cao trình độ: ngoại ngữ, tin học ... Ngoài ra, Viện còn khuyến khích, động viên và cử các cán bộ đi đào tạo trình độ Thạc sĩ kinh tế và Tiến sĩ kinh tế ở trong và ngoài nước. 8. Các mặt công tác khác: Một nhiệm vụ quan trọng của Viện là tham gia phục vụ công tác quản lí Nhà nước của Bộ và Chính phủ. Bởi vậy, mỗi cán bộ, công chức trong Viện phải tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị, học tập các Nghị quyết của ban chấp hành trung ương Đảng và Nhà nước vận dụng trong công tác chuyên môn của mình. Các tổ chức đoàn thể trong viện: Công đoàn, Chi đoàn TNCS HCM, Phụ nũ thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc hưởng ứng tham gia các hoạt động do Bộ phát động: Cuộc thi tìm hiểu về Công đoàn Việt Nam, các cuộc thi đấu bóng bàn, bóng đá ... ; Tổ chức vận động đoàn thể ván bộ, Công chức trong đơn vị tham gia ủng hộ đồng bào bị hoạn nạn do thiên tai, đặc biệt là trong 2 đợt vận động ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ lụt, anh chị em trong Viện đã quyên góp được với tổng số tiền là 15 triệu đồng. Ngoài việc tư vấn thẩm định các dự án, dự toán, tổng dự toán công trình đã tiết kiệm trong việc chi tiêu hội họp, đi lại, thông tin liên lạc ... Viện luôn tạo điều kiện về thời gian và vật chất để lực lượng tự vệ tham gia đầy đủ, nghiêm túc chương trình huấn luyện quân sự do Ban chỉ huy quân sự Quận Hai Bà Trưng đề ra.
- Tổ chức thăm hỏi thường xuyên mỗi khi gia đình các cán bộ trong Viện có chuyện vui, buồn. Duy trì công tác đời sống, tăng thu nhập cho mỗi cán bộ, công chức. 4/ Một số hoạt động của Viện trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước năm 2000: (theo báo cáo số 827/VKT1 ngày 10/11/2000) Dựa vào chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời xuất phát từ thực tế quản lý đòi hỏi, Viện đã chủ trì hoặc tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan như: Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Ban vật giá Chính phủ...để nghiên cứu, dự thảo hàng loạt văn bản quản lý thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng, từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật một cách đồng bộ và toàn diện nhằm đưa cong tác quản lý đầu tư và xây dựng ngáy càng có hiệu lực, hiệu quả, tạo điều kiện mở rộng hội nhập quốc tế và khu vực, thể hiện ở các mặt sau: a) Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý mới theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Viện đã chủ trương và tích cực tham gia vào quá trình dự thảo trong đó đặc biệt là những nội dung liên qua trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động nghiên cứu của Viện để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành, cụ thể là: 1-Tham gia dự thảo sửa đổi, bổ sung “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng” (số 52/CP ngày 8/7/1999, được bổ sung, sửa đổi theo Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000) và tham gia sửa đổi bổ sung “Quy chế đấu thầu” (số 88/CP ngày 1/9/1999 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000). 2- Nghiên cứu trình Bộ Xây dựng thoả thuận với Bộ Văn hoá- Thông tin về “Quy chế quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng” (số 05/2000/QĐ-BVH ngày 24/3/2000) 3- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát (số 04/2000/TT-BXD ngày 5/6/2000) 4- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn, điều chỉnh dự toán công trình XDCB (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000)
- 5- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn, điều chỉnh dự toán công trình XDCB theo chế độ lương tối thiểu 144000-180000 (số 02/2000/TT-BXD ngày 19/5/2000) 6- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư (số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000-sửa đổi bổ sung TT 08 theo Nghị định 12/CP) 7- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát (số 07/2000/TT-BXD ngày 12/7/2000-sửa, bổ sung TT 02) 8- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp quy đổi vốn đầu tư của công trình xây dựng hoàn thành được đưa vào sử dụng (số 11/2000/TT- BXD ngày 25/10/2000) 9- Nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộ chương trình 135/CP (số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000) Ngoài các văn bản có quyết định ban hành trên, Các văn bản khác được Viện hoàn chỉnh để trình cấp thẩm quyền quyết định, đó là: 10. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt nam. 11. Thông tư hướng dẫn xác định ranh giới giữa vật tư và thiết bị trong xây dựng. b) Từng bước thiết lập đồng bộ và toàn diện hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (gồm cả định mức chi phí): Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng, Viện đã và đang tập trung nghiên cứu từng bước xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ công tác quản lý này tốt hơn nữa nhằm đưa công tác quản lý ngày một nề nếp, hiệu quả thiết thực đồng thời làm chuẩn mực đánh giá cho các hoạt động kinh tế góp phần thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
- Viện đã tạo lập hệ thống định mức thuộc các lĩnh vực xây dựng, lắp đặt, các chuyên ngành xây lắp, đô thị, khảo sát,tư vấn, thiết kế,quy hoạch... . Đồng thời tạo lập hệ thống chỉ tiêu giá cả, chi phí, các yếu tố đầu vào, vật tư, nhân công, máy móc thiết bị phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí thuộc quá trình đầu tư và xây dựng: suất đầu tư, chi phí chuẩn kết cấu bộ phận công trình, các loại đơn giá : dự toán tổng hợp, dự toán chi tiết, ca máy, vật liệu, nhân công tiền lương... Tính đến nay Viện đã nghiên cứu, xây dựng trình Bộ ban hành: 1- Định mức dự toán khảo sát (số 06/2000/QĐ-BXD ngày 22/5/2000). 2- Định mức chi phí thiết kế (số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/1/2000). 3- Các định mức dự toán chuyên ngành: công viên cây xanh TP Hồ Chí Minh (số 782/2000/QĐ-BXD ngày 20/4/2000); nạo vét hệ thống thoát nước hiện đại (số 825/2000/QĐ-BXD ngày 19/6/2000). 4- Định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng (số 14/2000/QĐ-BXD ngày 20/7/2000 thay QĐ số 45/1999/QĐ-BXD ngày 2/12/1999). 5- Định mức dự toán gia công chế tạo các sản phẩm chiếu sáng và thiết bị đô thị (số 911/2000/QĐ-BXD ngày 5/7/2000). 6- Định mức dự toán XDCB các công trình trên biển và hải đảo (số 19/2000/QĐ- BXD ngày 9/10/2000). 7- Đơn giá XDCB chuyên ngành lắp đặt thử nghiệm, hiệu chỉnh, thiết bị, đường dây thông tin điện lực (số 80/BXD-VKT ngày 20/1/2000). 8-Thoả thuận với các Bộ chuyên ngành về: Định mức lắp đặt, thử nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị đường dây thông tin điện lực(số35/BXD-VKT ngày 10/1/2000);Đơn giá ca máy trong công tác dò, tìm, xử lý bom mìn, vật nổ (số 1502/BXD-VKT ngày 23/8/2000); Định mức dự toán chế tạo lắp đặt dựng dàn BTCT dự ứng lực kéo trước Supe T (ngày 6/11/2000); Bổ sung định mức giá ca máy công tác khoan cọc nhồi (số 1898/BXD-VKT ngày 13/10/2000) ...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
98 p | 769 | 137
-
đề tài: "Soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng-Thành phố Pleiku"
42 p | 412 | 117
-
Đề tài: Soạn thảo và quản lý văn bản tại Văn phòng
42 p | 598 | 96
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán hành chính sự nghiệp là kế toán tổng hợp
94 p | 424 | 64
-
Tiểu luận: Một số vấn đề về việc tổ chức bộ máy và thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p | 257 | 37
-
LUẬN VĂN: Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định
92 p | 151 | 34
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp
80 p | 116 | 29
-
LUẬN VĂN:Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp
87 p | 100 | 21
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
24 p | 127 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Lưu trữ học: Xác định danh mục hồ sơ, tài liệu của Tổng cục Thuế cần nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ Quốc gia
160 p | 41 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng các cơ chế nhà nước bảo vệ hiến pháp ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
13 p | 83 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa hoạt động công tố và hoạt động xét xử theo yêu cầu của cải cách tư pháp
109 p | 29 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền và nghĩa vụ của cơ quan bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
15 p | 109 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền công tố trong các vụ án hình sự về ma túy (qua thực tiễn viện kiểm sát tỉnh Thanh Hóa)
92 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ
95 p | 63 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường
26 p | 29 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng của thanh tra ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM
92 p | 27 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn