intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đánh giá công tác lập dự án Xây dựng xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh Sơn La của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn”

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

125
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển sôi động hơn, nền kinh tế phát triển kéo theo nhiều lĩnh vực trong nó và nhiều ngành liên quan đến nó phát triển theo, đặc biệt là lĩnh vực hoạt động đầu tư. Và ngược lại chính sự phát triển của hoạt động đầu tư lại góp phần không nhỏ tác động tới sự chuyển đổi trong toàn bộ nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng của ngành, địa phương được đầu tư và của các ngành và địa phương có liên quan....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đánh giá công tác lập dự án Xây dựng xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh Sơn La của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn”

  1. Luận văn Đề tài: “ Đánh giá công tác lập dự án Xây dựng xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh Sơn La của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn”.
  2. Mục lục PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................... 3 Chương 1: Lý luận chung về lập dự án đầu tư .................................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................ ....................... 5 CHƯƠNG 1: ...................................................................................................... 5 1.1.1. Đầu tư. ...................................................................................................... 5 1.1.2. Dự án đầu tư............................................................................................. 5 Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư ................................ ........................................... 8 Cách1: ................................................................................................................. 8 Sơ đồ1.2: Chu kỳ dự án đầu tư phân theo ba giai đoạn ....................................... 9 1.2.1. Quan niệm về lập dự án đầu tư .............................................................. 10 1.2.2. Nội dung lập dự án đầu tư...................................................................... 13 1.2.3. Quy trình lập dự án. ............................................................................... 19 1.2.3.1. Logic của quá trình lập dự án................................. ............................... 20 Lập dự án .......................................................................................................... 20 Thực hiện dự án ................................................................................................ 21 1.2.3.2. Các ho ạt động trong lập dự án. ............................................................. 21 1.2.3.3. Quy trình lập dự án (Các bước chuẩn bị để lập dự án) .......................... 21 1.2.3.4. Xây dựng quy trình lập dự án. .............................................................. 22 1.2.4. Các phương pháp lập dự án. .................................................................. 24 1.2.4.1. Các phương pháp dự báo, dự đoán nhu cầu........................................... 24 Qx - Cầu sản phẩm X ......................................................................................... 26 1.2.4.2. Các phương pháp thu thập dữ liệu. ....................................................... 27 a. Phương pháp phân tích theo chỉ tiêu: ........................................................... 28 b. Lập dự án đầu tư trên cơ sở phân tích độ nhạy cảm, phân tích theo tình huống và phân tích rủi ro của dự án: ................................................................ 28 Phân tích độ nhạy ............................................................................................ 30 CHƯƠNG 2: .................................................................................................... 32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty ........................... 32 2.1.2. Tên, trụ sở. .............................................................................................. 32 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty ............................................. 32 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty .......................................................... 33 c. Hiện nay Tổng công ty có bộ máy tổ chức như sau: ...................................... 35 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY ............................................... 36 2.1.5.1. Văn phòng Tổng công ty. .................................................................... 36 2.1.5.2. Phòng Kế hoạch – Đầu tư – Thị trường. .............................................. 37 2.1.5.3. Phòng Tổ chức cán bộ – Thanh tra. ................................ ..................... 39 2.1.5.4. Phòng kỹ thuật – công nghệ. ................................................................ 41 2.1.5.5. Phòng tài chính - kế toán. .................................................................... 42 a. Kế toán trưởng: ........................................................................................... 42 b. Các Phó Kế toán trưởng:............................................................................. 43 c. Một số quy định khác: ................................................................................. 43 1
  3. 2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua. .......................................................................................................................... 44 a. Thành tựu đạt được của Tổng công ty trong những năm qua. ........................ 44 Đơn vị: Tỷ đồng ................................................................................................ 44 b. Những vấn đề còn tồn tại. .............................................................................. 46 2.1.7. Công tác lập dự án tại Tổng công ty....................................................... 46 Bảng: Số lượng dự án được lập tại Tổng công ty qua các năm .......................... 46 Các d ự án tạ tct.................................................................................................. 47 2.1.7.1. Quy trình lập dự án tại Tổng công ty .................................................... 47 Sơ đồ: Quy trình lập dự án tại Tổng công ty XDNN&PTNTT......................... 47 2.1.7.2. Nội dung của dự án được lập tại Tổng công ty...................................... 48 2.1.7.3. Các phương pháp sử dụng khi tiến hành lập dự án tại Tổng công ty. .... 48 2.2.1. Ngành chế biến tinh bột sắn. .................................................................. 49 2.2.2. Dự án “Xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày” ............... 51 2.2.2.1. Bối cảnh chung của dự án ..................................................................... 51 Các nước sản xuất tinh bột sắn chủ yếu là ......................................................... 52 Nhiệt độ trung bình trong năm : 21,1o C ............................................................ 53 2.2.2.2. Tóm tắt dự án ....................................................................................... 54 Nguồn vốn: Vay tín dụng ưu đãi lãi suất : 5,4%/năm ......................................... 55 Đơn vị: 1.000 đồng............................................................................................ 56 Bảng phân tích hiệu quả tài chỉnh của dự án “Xưởng chế biến tinh bột sắn tại Sơn La” ............................................................................................................. 54 Bảng : Xác định các giá trị NPV của dòng tiền xác định ................................... 55 2.2.2.3. Đánh giá thực trạng lập dự án “Xây dựng xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày”. ................................................................ ..................... 57 CHƯƠNG 3: .................................................................................................... 68 3.2.2.1. Phương án cơ sở của dự án “Xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày” ................................................................................................ ........... 71 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả dự án ....................................................... 72 a. G iải pháp nghiên cứu thị trường sản phẩm dự án. ......................................... 72 b. Giải pháp đánh giá hiệu quả tài chính của dự án ........................................ 73 Bảng: Dòng tiền sau thuế của dự án ................................................................ . 74 Trong đó: Ivk – Số vốn vay từ nguồn k .............................................................. 75 Bảng phân tích độ nhạy dự án:....................................................................... 79 “ Xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Sơn La” ..................... 79 PHẦN III: KẾT LUẬN ................................ ................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85 2
  4. PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển sôi động hơn, nền kinh tế phát triển kéo theo nhiều lĩnh vực trong nó và nhiều ngành liên quan đ ến nó phát triển theo, đặc biệt là lĩnh vực hoạt động đầu tư. Và ngược lại chính sự phát triển của hoạt động đầu tư lại góp phần không nhỏ tác động tới sự chuyển đổi trong toàn bộ nền kinh tế, góp phần vào sự tăng trưởng của ngành, địa phương được đầu tư và của các ngành và địa phương có liên quan. Đầu tư trong nền kinh tế ngày càng nhiều song không phải dự án đầu tư nào cũng có hiệu quả, có tác động tích cực đến nền kinh tế đất nước. Sở dĩ như vậy là do chúng ta còn bị ảnh hưởng nhiều bởi tư tưởng trước đây: khi xây d ựng dự án chủ đầu tư có khuynh hướng nhờ chuyên viên tư vấn thực hiện sao cho đúng quy định và yêu cầu của tổ chức xét duyệt và tổ chức tín dụng để được chấp thuận đầu tư và cho vay, mà ít quan tâm đến tính khả thi của các tính toán, đặc biệt là độ tin cậy của các phương án mà dự án đưa ra như về tài chính, kỹ thuật...Tất nhiên với xu hướng kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cho mỗi dự án để được đầu tư cũng cao hơn, đòi hỏi việc lập dự án phải có hiệu quả hơn. Hiện nay trong cơ chế thị trường, việc lập dự án có vai trò quan trọng quyết định đến yếu tố thành bại của việc đầu tư, cũng như đó là điều kiện tiên quyết để tổ chức tín dụng xét cho vay. Vì vậy, một dự án muốn có hiệu quả và có tính khả thi thì cần chú trọng nhiều đến hoạt động lập dự án. Tuy lập dự án có vai trò quan trọng như vậy, song hoạt động lập dự án hiện nay vẫn còn nhiều thiếu sót, bất cập cả về nội dung và phương pháp tiến hành lập dự án. Tình hình này không chỉ của riêng một đơn vị lập dự án nào, các đơn vị lập dự án đều phải có một sự chuyển biến trong công tác lập dự án đầu tư để có thể đáp ứng được yêu cầu của lập dự án hiện nay và cạnh tranh được với các đ ơn vị lập dự án khác. V à với Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với tư cách có thể là chủ đầu tư lập dự án, hoặc là đơn vị tư vấn được thuê để lập dự án thì việc nâng cao, đổi mới công tác lập dự án là rất cần thiết. Đối với dự án “Xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh Sơn La” thì việc lập dự án là quan trọng, do dự án có vai trò quan trọng 3
  5. nhằm nâng cao mức sống cho đồng b ào các dân tộc ở một tỉnh còn nghèo như Sơn La, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh... Với ý nghĩa nhằm phát triển nông nghiệp của địa phương, tuy là một đơn vị được thuê lập dự án nhưng Tổng công ty cũng cần nâng cao hiệu quả công tác lập dự án để dự án có hiệu quả hơn, chính xác hơn để thuận tiện cho chủ đầu tư đánh giá dự án cũng như thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và huy động vốn, đồng thời cũng là nhằm nâng cao uy tín của Tổng công ty trong công tác lập dự án. Để nâng cao hiệu quả cho các dự án tương tự sau thì ta có thể đánh giá dự án từ đó tìm ra những thiếu sót trong quá trình lập dự án để có biện pháp hoàn thiện việc lập dự án. Với ý nghĩa như vậy, sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn em đã chọn đề tài: “ Đánh giá công tác lập dự án Xây dựng x ưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày tại Tỉnh Sơn La của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn”. Đề tài nghiên cứu của em gồm ba phần tương ứng với ba chương: Chương 1: Lý luận chung về lập dự án đầu tư Chương 2: Thực trạng hoạt động lập dự án đầu tư “Xưởng chế biến tinh bột sắn công suất 90 tấn/ngày” tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp va phát triển nông thôn. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án “Xưởng chế biến tinh bột sắn” nói riêng và công tác lập dự án tại Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung. 4
  6. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Lý luận chung về đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1. Đầu tư. Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, các của cải vật chất khác...) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội. 1.1.2. Dự án đầu tư 1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư, những định nghĩa này đ ều đứng trên những mục tiêu khác nhau để nhìn nhận dự án, có một số cách định nghĩa dự án như sau: - Thông thường dự án đầu tư được hiểu là: một lĩnh vực hoạt động đặc thù, m ột nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể m ới. - Cũng có định nghĩa cho rằng dự án là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định, trong quá trình thực hiện muc tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào (inputs) và kết quả thu được là các đ ầu ra (outputs). - Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung dự án được coi là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định. - Đối với doanh nghiệp, dự án có thể là: o Sản xuất sản phẩm mới o Mở rộng sản xuất 5
  7. o Trang bị lại thiết bị Thời gian hoạt động từ 3 năm trở lên. - Theo nghị định 88/CP (ngày 01/09/1999): “Dự án” là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Tuy có nhiều cách quan niệm khác nhau về dự án nhưng nội dung, đặc trưng cơ bản của dự án là thống nhất trong cách hiểu. Cụ thể nội dung của dự án là: o Mục tiêu : Dự án ra đời sẽ phục vụ những mục tiêu nào? Có 2 mức mục tiêu của dự án: Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại; Mục tiêu trước m ắt là mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. o Kết quả dự án đem lại: Dự án sẽ tạo ra kết quả gì? Các kết quả đó có thể là hữu hình hay vô hình, kết quả đó được định lượng càng nhiều càng tốt. o Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động để tạo ra những kết quả mong muốn. Các nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. o Nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần có cho dự án 1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư Để quản lí tốt dự án và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư, người ta sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để chia dự án thành các loại khác nhau. Có những cách phân loại dự án như sau: a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất Dự án đầu tư được chia thành: o Dự án đầu tư theo chiều rộng: Vốn lớn, khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. o Dự án đầu tư theo chiều sâu: Đòi hỏi lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 6
  8. b. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư Dự án đầu tư được phân thành: o Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh o Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật o Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng c. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành: o Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư đ ể thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán d ễ đạt được độ chính xác cao. o Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gain thực hiện đầu tư lâu, dộ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định tro ng tương lai. d. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra Có thể phân chia dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn ( như các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...). e. Theo phân cấp quản lí Theo cấp quản lí dự án được chia thành các nhóm A, B, C. o Các dự án nhóm A thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép đầu tư. o Các dự án nhóm B và C Bộ trưởng có thể quyết định cho phép đầu tư. f. Theo nguồn vốn Dựa vào nguồn vốn dự án đầu tư có thể được phân chia thành: o Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước o Dự án đầu tư có vốn huy động nước ngoài 7
  9. Việc phân loại này cho thấy tình hình huy đ ộng vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn đối với dự phát triển kinh tế – xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế. g. Theo vùng lãnh thổ: Dự án đầu tư được phân thành: Dự án địa phương, dự án quy hoạch vùng lãnh thổ 1.1.2.3. Chu kỳ dự án đầu tư Chu kỳ hoạt động đầu tư là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động. Ta có thể minh họa chu kỳ dự án theo sơ đồ sau: Ý đồ v ề Ý đồ Chuẩn SX - KD Thực dự án dự án DV bị đầu hiện đầu tư mới tư đầ u tư Sơ đồ 1.1: Chu kỳ dự án đầu tư Dự án được xây dựng và phát triển trong một quá trình gồm nhiều giai đoạn riêng biệt song gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến trình logic nhất định được gọi là chu kỳ dự án. Bên cạnh việc xây dựng chu kỳ dự án chung như trên người ta còn có nhiều cách khác như: chia chu kỳ dự án thành 3 giai đoạn hoặc 5 giai đoạn. Cách1 : Chu kì d ự án đầu tư được thể hiện thông qua ba giai đoạn: Giai đoạn tiền đầu tư (Chuẩn bị đầu tư), giai đoạn đầu tư (Thực hiện đầu tư), giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đ oạn lại được chia thành nhiều bước cụ thể là: Tiền đầu tư Vận hành các kết Đầu tư quả đầu tư Đánh Đàm Thiết Chạy Sử Sử Nghiê Nghiê Nghiê Thi Công n cứu n cứu n cứu kế và công thử dụng dụng su ất giá p hán tiền khả thi và ký lập dự xây chưa giảm phát và và công hiện khả thi ( lập quyết kết các toán lắp nghiệm hết suất d ần cơ hội sơ bộ dự án - đ ịnh hợp thu sử ở thi công công và đ ầu tư lựa LCKT (thẩm đồng dụng suất mức công trình thanh 8
  10. chọn đ ịnh KT) xây cao lý d ự án dự lắp nhất án) S ơ đồ1.2: Chu kỳ dự án đầu tư phân theo ba giai đoạn Qua sơ đồ cho thấy quá trình lập và thẩm định dự án đầu tư đều nằm trong giai đoạn tiền đầu tư. Mà giai đo ạn tiền đầu tư tạo ra tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, do vậy mà chúng ta có thể thấy được vai trò quyết định của lập và thẩm định đối với hiệu quả của dự án trong tương lai. Việc ra quyết định đầu tư đúng hay sai, hiệu quả đầu tư cao hay thấp phụ thuộc vào quá trình lập và thẩm định dự án. Cách 2: Chia chu kỳ dự án thành 5 giai đoạn: Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn phân tích lập dự án, giai đoạn phê duyệt dự án, giai đoạn triển khai dự án, giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể. Mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều bước cụ thể là: o Giai đoạn xây dựng dự án bao gồm các bước (công việc): Xác định ý đồ ban đầu, thu thập dữ liệu, phân tích tình hình, đề xuất phương án. o Giai đoạn phân tích và lập dự án gồm các bước (công việc) chủ yếu: thiết kế nội dung, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, soạn thảo chi tiết. o Giai đoạn phê duyệt dự án bao gồm các công việc chủ yếu sau: Duyệt lại dự án, đánh giá khả thi dự án, thông qua dự án. o Giai đoạn triển khai thực hiện dự án gồm các công việc: kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện dự án. o Giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể gồm các công việc: Đánh giá nghiệm thu, tổng kết rút kinh nghiệm, giải thể. 1.1.2.4. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo d ự án Hoạt động đầu tư là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền kinh tế xã hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc điểm nổi bật là: o Nguồn lực huy động cho một công cuộc đầu tư là rất lớn trong một thời gian khá dài, trong quá trình đầu tư nguồn vốn nằm khê đọng và không sinh lời. Đ ây là cái giá phải trả khá lớn của hoạt động đầu tư. o Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. 9
  11. o Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra hay cho đến khi thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài, thường là vài năm có khi tới vài chục năm. o Các thành quả của hoạt động đầu tư có thể có giá trị sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu hồi đ ược tương ứng và lớn hơn những chi phí đã bỏ ra trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. o Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như đến kết quả và hiệu quả của công cuộc đầu tư. o Mọi hậu quả và thành quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian, điều kiện địa lý, không gian. Bởi vậy mà hoạt động đầu tư có độ mạo hiểm rất cao. V ì thế để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực hiện đầu tư theo dự án được soạn thảo với chất lượng tốt. 1.2. Nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư 1.2.1. Quan niệm về lập dự án đầu tư Có thể hiểu lập dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động xem xét, chuẩn bị, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế – xã hội, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý...Trên cơ sở đó xây dựng một kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm thực hiện một dự án đầu tư. Quá trình lập một dự án đầu tư được coi là một quá trình phát triển từ việc hình thành các ý tưởng đầu tư, cho đ ến việc xây dựng một kế hoạch chi tiết nhằm biến ý tưởng đó thành hiện thực. Có thể thấy được điều này thông qua việc nghiên cứu khái quát khái niệm lập một dự án đầu tư sản xuất kinh doanh: là một quá trình tạo ra một bức tranh hay một mô hình về cái mà một đơn vị sản xuất kinh doanh sẽ trở thành. Mô hình này là một tài liệu được làm bởi các câu chữ và các con số, đ ược thiết kế để đưa cho người đọc một hình ảnh ấn tượng (image) của các doanh nghiệp sẽ đạt đến Hình ảnh mà các dự án đầu tư mô tả bao gồm: Ai? Cái gì? Khi nào? ở đâu? Tại sao? Như thế nào? Bao nhiêu? 10
  12. Những mô tả này sẽ là cơ sở cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư (có đầu tư hay không và đ ầu tư theo phương án nào), là cơ sở cho các nhà quản lý dự án trong tương lai lập các kế hoạch quản lý, điều hành dự án... Việc lập dự án đầu tư thường được thực hiện bởi hai nguyên tắc: o Coi dự án đầu tư là một công cụ và là một sản phẩm có thể bán được (sản phẩm hàng hoá). o Dự án đầu tư được lập trên cơ sở độc giả mục tiêu. Nguyên tắc coi dự án là một công cụ, một sản phẩm có thể bán được cho rằng dự án sẽ cung cấp những thông tin, những ý tưởng có giá trị nhất định đối với các nhà đầu tư, nhờ có các ý tưởng đó m à các nhà đầu tư có thể sử dụng có hiệu quả hơn đồng vốn đầu tư của mình. Đồng thời nguyên tắc này cũng coi lập dự án là một ngành nghề, những người lập dự án có thể sẽ có thu nhập từ việc “bán” các dự án của mình. Thực chất nguyên tắc này đ ã coi dự án là một hàng hoá. Sở dĩ dự án được coi là một hàng hoá bởi nó cũng có các thuộc tính cơ bản của hàng hoá đó là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của dự án được biểu hiện ở sự kết tinh của giá trị lao động quá khứ và lao động sống. Còn giá trị sử dụng chính là những giá trị lợi ích mà dự án đem lại cho người sử dụng nó. Do đó, dự án phải được xây dựng trên cơ sở chất lượng và chi phí, những kết quả mà dự án đem lại cho “người mua dự án” phải lớn hơn chi phí mà “người mua” bỏ ra để trả cho “người bán”. Tuy là hàng hoá song dự án là một loại hàng hoá đặc biệt nên nó cũng có những đặc trưng riêng của một sản phẩm dịch vụ tư vấn, đó là: o Sản phẩm dự án là một sản phẩm đơn chiếc: mỗi dự án được lập chỉ phù hợp với một đối tượng cụ thể. o Chi phí lập dự án là một chi phí chìm tức là nếu như dự án không được chập nhận thì toàn bộ chi phí đó sẽ bị mất đi. Như vậy, việc lập dự án là một công việc mạo hiểm. Chi phí lập dự án có thể lớn nhưng kết quả thu được lại không cao, vì vậy trước khi lập dự án cần phải tính toán rất kỹ trước khi đưa ra quyết định có làm hay không? Nếu coi dự án là một sản phẩm hàng hoá thì quá trình lập dự án là một quá trình sản xuất hàng hoá. Nguyên tắc coi dự án là một sản phẩm hàng hoá khắc phục được những cách nhìn nhận không đầy đủ, trong đó coi việc lập dự án chỉ là một khâu mang tính thủ tục. Cách nhìn nhận này sẽ dẫn đến việc lập các dự án không đảm bảo chất lượng, không có sự đồng bộ giữa việc lập dự án hôm nay và thực tế dự án diễn ra trong tương lai. Nguyên tắc này cũng 11
  13. được coi là một cơ sở quan trọng cho việc xây dựng nội dung quy trình và phương pháp lập dự án đầu tư. Nguyên tắc độc giả mục tiêu xác định các đối tượng “Khách hàng – Người đọc” của dự án. Mỗi đối tượng khác nhau lại tìm kiếm ở dự án những khía cạnh thông tin khác nhau, những vấn đề, những góc độ khác nhau của dự án. Do vậy, việc lập dự án cần quan tâm để đáp ứng được những nhu cầu thông tin khác nhau của độc giả. Đồng thời các đối tượng độc giả của dự án cũng có những trình đ ộ khác nhau, do vậy mà việc cung cấp thông tin cũng phải đảm bảo thông tin dễ tiếp cận với mọi đối tượng độc giả. Thông thường các độc giả mục tiêu của dự án là: o Chủ đầu tư (nhà đầu tư) o Các cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng thẩm định dự án o Các đơn vị cho dự án vay vốn (ngân hàng, các tổ chức tín dụng...) o Các nhà quản lý dự án o Đối tác tham gia dự án (đơn vị đấu thầu thực hiện dự án, các đơn vị cung ứng cho dự án ...) o .... Vai trò của dự án được lập với các độc giả mục tiêu: Với nhà đầu tư: d ự án đ ược lập là căn cứ chủ yếu để những người đầu tư (chủ vốn) hoặc đại diện của họ xem xét và quyết định về việc đầu tư hay không đầu tư, đầu tư theo phương án nào. D ự án đầu tư được thành lập là cơ sở cho nhà đầu tư xin giấy phép đầu tư – kinh doanh từ cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét lợi ích của việc thực hiện dự án đối với nền kinh tế. Dự án được lập cũng đồng thời là cơ sở cho nhà đầu tư vay vốn và gọi vốn từ b ên ngoài để tiến hành thực hiện dự án. Dự án cũng là cơ sở để nhà đ ầu tư xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện và có những hiệu chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành và khai thác công trình... Đối với nhà nước: Dự án là cơ sở thẩm định, ra quyết định đầu tư, tài trợ cho dự án, cấp hoặc cho vay vốn, quản lý vốn, sản phẩm...để có kế hoạch điều tiết và cân đối quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhà nước đứng trên lợi ích của toàn b ộ nền kinh tế quốc dân để xem xét dự án, đánh giá những hiệu quả kinh tế – xã hội mà dự án đem lại. Trường hợp Nhà nước là chủ đầu tư thì phải xem xét cả hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án. 12
  14. Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng: D ự án là căn cứ để ngân hàng và các tổ chức tín dụng thẩm định, xem xét hiệu quả tài chính của dự án, khả năng trả nợ của dự án ... Như vậy, mỗi độc giả mục tiêu đều đứng trên quan điểm lợi ích của mình để đánh giá dự án, xem xét dự án, vì thế dự án phải thoả mãn được những yêu cầu của độ c giả mục tiêu. Để thoả mãn những yêu cầu đặt ra đối với dự án, công tác lập dự án cần phải đảm bảo: o Chất lượng lập dự án phải cao. o Việc lập dự án phải đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả. Tức là dự án lập ra phải đảm bảo chất lượng và có chi phí cho việc lập là thấp. o Tạo cơ hội để các chuyên gia có năng lực được cạnh tranh để tham gia lập các dự án. Có như vậy thì mới có nhiều cơ hội để có một dự án tốt. o Không ngừng phát triển đội ngũ chuyên gia lập các dự án đầu tư. Một dự án có chất lượng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thẩm định và quản lí dự án, triển khai dự án sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả dự án. Do vậy việc lập dự án là rất quan trọng đối với mỗi dự án, cần chú trọng để nâng cao chất lượng công tác lập dự án để có những dự án tối ưu nhất (đảm bảo chất lượng với chi phí hợp lí). 1.2.2. Nội dung lập dự án đầu tư. V ì một dự án cũng là một sản phẩm nên quy trình lập dự án cũng được coi là quy trình sản xuất sản phẩm. Mỗi sản phẩm được sản xuất theo một quy trình khác nhau, có những đòi hỏi khác nhau và mỗi dự án thì cũng có những yêu cầu khác nhau về nội dung, quy trình và phương pháp. Tùy theo quy mô vốn đầu tư, tính chất phức tạp và yêu cầu của từng dự án mà một dự án có thể tiến hành lập ở những cấp độ khác nhau: là báo cáo đầu tư đối với dự án nhóm C có vốn đầu tư nhỏ hơn một tỷ, là báo cáo khả thi đối với dự án nhóm B và C, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nhóm A. N hưng nếu coi quá trình lập dự án là một quá trình từ khi hình thành ý tưởng đầu tư đ ến việc xây dựng một kế hoạch chi tiết nhằm biến ý tưởng đó thành hiện thực thì việc lập dự án đầu tư sẽ đ ược tiến hành theo các cấp độ: o Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư. o Nghiên cứu tiền khả thi. 13
  15. o Nghiên cứu khả thi. Mỗi dự án được lập ra phải đảm bảo đ ược những yêu cầu nhất định về nội dung cung cấp cho các độc giả mục tiêu và đảm bảo tăng hiệu quả của dự án được lập. Mỗi cấp độ lập dự án sẽ thể hiện cho nội dung của dự án có phù hợp không. Tuỳ thuộc vào m ục tiêu của dự án, và thực trạng nguồn lực mà dự án huy động được mà mỗi dự án lại có những nội dung khác nhau. Song về mặt logic nội dung của dự án có những điểm cơ bản như nhau: a. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư. N ghiên cứu cơ hội đầu tư là việc nghiên cứu các khả năng và điều kiện để chủ đầu tư có thể đưa ra một quyết định sơ bộ về đầu tư. Mục đích của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là việc xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở các thông tin cơ bản đưa ra đủ để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn tiếp sau hay không. Một phương án đầu tư được coi là thuận lợi hay không thường được xem xét trên 3 yếu tố cơ bản: o Đầu vào cho phương án đó thuận lợi (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động, công nghệ...). o Đầu ra của phương án đó có thuận lợi (sản phẩm, dịch vụ). o Phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của đơn vị thực hiện đầu tư Nội dung của việc nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư là việc xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đ ể phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau: o Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của vùng, của đất nước, hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là định hướng lâu dài cho sự phát triển. o Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ cụ thể nào đó. o Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó trong nước và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian tương đối dài, ít nhất cũng vượt thời gian thu hồi vốn đầu tư. o Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ quốc tế... có khả năng khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ 14
  16. trống trong sản xuất và tiến hành các hoạt động dịch vụ trong nước và thế giới. Những lợi thế so sánh so với thị trường thế giới, so với các địa phương, các đơn vị khác trong nước. o Những kết quả về tài chính, kinh tế – xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. V iệc nghiên cứu cơ hội đầu tư có hai cấp độ: nghiên cứu cơ hội đầu tư chung và nghiên cứu cơ hội đầu tư cụ thể. Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát hiện những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế – xã hội cần và có thể được đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế – x ã hội của ngành, vùng, đ ất nước hoặc của từng loại tài nguyên của đất nước, từ đó hình thành các dự án sơ bộ. Những phát hiện này sẽ là cơ sở cho các nhà đầu tư xây dựng chiến lược đầu tư nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra. Sau khi có những nghiên cứu cơ hội đầu tư chung sẽ tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư cụ thể cho từng dự án, xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện ra những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể đầu tư trong từng kỳ kế hoạch, để phục vụ cho mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời đáp ứng mcụ tiêu phát triển của ngành, cùng và cả nước. V ề bản chất, việc nghiên cứu cơ hội đầu tư khá sơ sài. Người ta thường chỉ dựa vào các ước tính tổng hợp hơn là phân tích chi tiết. Song việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cũng cần làm rõ những vấn đề liên quan đến dự án như: Sản phẩm nào? Số lượng, chất lượng sản phẩm? Giá bán sản phẩm? Tổng lãi ước tính? Tổng vốn đầu tư ước tính? Vấn đề xử lý môi trường của dự án. Sau khi lựa chọn được cơ hội đầu tư phù hợp và nhà đ ầu tư đưa ra quyết định sơ bộ đối với cơ hội đầu tư đó, chúng ta cần nghiên cứư tiếp tục để có được quyết định cuối cùng: “ Có nên đầu tư vào phương án đầu tư này hay không?”. Để trả lời câu hỏi đó cần đi vào nghiên cứu bước tiếp theo: b. Nghiên cứu tiền khả thi Đ ây là bước tiếp theo của bước nghiên cứu các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định. Bước này sẽ nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn 15
  17. thấy phân vân, chưa chắc chắn nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư ho ặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không. Sở dĩ phải tiến hành nghiên cứu tiền khả thi trước khi tiến hành nghiên cứu khả thi vì nghiên cứu khả thi là một công việc khá tốn kém về thời gian, công sức, trí tuệ, tiền bạc. Mặt khác, nghiên cứu khả thi mang tính rủi ro cao. Để tránh những thiệt hại, rủi ro cho nghiên cứu khả thi chúng ta nên tiến hành một b ước đệm, đó là nghiên cứu tiền khả thi trước khi nghiên cứu khả thi. Chỉ khi nghiên cứu tiền khả thi đạt đ ược những kết quả tích cực thì mới tiến hành nghiên cứu khả thi. Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung của bước nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau: o Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án; o Nghiên cứu thị trường: về sản phẩm, dịch vụ... liên quan đến dự án; o Nghiên cứu về tổ chức quản lý và nhân sự: bộ máy quản lý, số lao động cần cho dự án ...; o Nghiên cứu về tài chính: dự tính nguồn vốn cho dự án, nguồn để huy động vốn, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án: thời gian thu hồi vốn của dự án, tỷ lệ hoàn vốn nội tại...; o Nghiên cứu các lợi ích kinh tế – xã hội: dự kiến nộp ngân sách của dự án, giải quyết việc làm...; N hững nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau này. Đ ặc điểm của nghiên cứu các vấn đề ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính, kinh tế của cơ hội đầu tư của toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Do đó, độ chính xác của các kết quả nghiên cứu tiền khả thi này chưa cao. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi. Nội dung của luận chứng tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây: o Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả thi ở trên. 16
  18. o Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư. Các thông tin đưa ra đ ể chứng minh phải đủ sức thuyết phục các nhà đầu tư. o Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ. Nội dung của nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể tiến hành song song với nghiên cứu khả thi, và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc vào thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ được tính vào trong chi phí nghiên cứu khả thi. Sau bước nghiên cứu tiền khả thi nếu thấy dự án có hiệu quả và có khả năng thực hiện thì tiếp tục tiến hành nghiên cứu khả thi. c. Nghiên cứu khả thi. Đ ây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn đ ược dự án tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay không? Ở b ước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu, xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án đạt hiệu quả. Đối với các dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước. Nội dung của nghiên cứu khả thi là: - Xem xét tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu tư. Tình hình kinh tế tổng quát được đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau: o Điều kiện về địa lí tự nhiên o Điều kiện về dân số và lao động. 17
  19. o Tình hình chính trị các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự án tâm của nhà đầu tư. o Tình hình phát triển kinh tế x ã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, cơ sở. o Tình hình ngoại hối (cán cân thành toán ngoại hối dự trữ ngoại tệ...) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị. o Tình hình ngoại thương. - Đánh giá thị trường của dự án. Thị trường của dự án là đ ầu ra của dự án. Thông thường nó đ ược xác định trên cơ sở xác định thị trường mục tiêu của dự án. Thị trường mục tiêu của dự án được xác định bằng 3 bước: o Phân đoạn thị trường o Xác định thị trường mục tiêu của dự án o Định vị sản phẩm cho dự án - Xem xét tính khả thi về mặt kỹ thuật của dự án, gồm: o Dự án có huy động đủ các nguồn lực kỹ thuật hay không. Các nguồn lực đó có đảm bảo tối ưu hay không. o Thông thường việc lựa chọn kỹ thuật cho dự án gồm: Xác định sản phẩm của dự án, xác định công suất sản xuất để thoả mãn nhu cầu, xác định thời gian biểu cho dự án, xác định địa điểm của dự án, xác định các đầu vào nguyên nhiên vật liệu, lao động cho dự án và xác định máy móc thiết bị cần thiết cho dự án. Xem xét mặt tài chính của dự án như xem xét nguồn vốn cho dự án, - hiệu quả của dự án... Một dự án đầu tư được coi là khả thi về mặt tài chính khi đảm bảo các điều kiện sau: Số tài liệu về mặt tài chính phải đảm bảo đầy đủ và chính xác o Huy động đầy đủ các nguồn lực tài chính cho dự án hoạt động o Đảm bảo các chỉ tiêu hiệu quả về mặt tài chính o Mức độ rủi ro về mặt tài chính có thể chấp nhận được o Nghiên cứu lợi ích kinh tế – xã hội của dự án - Quản lý, bố trí lao động cho dự án. - Bằng các số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trong dự án để có được những kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ b ản của dự án trước khi quyết định đầu tư. Việc nghiên cứu khả thi đã tạo ra một bức tranh tổng thể về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một dự án trong tương lai. Tuỳ theo yêu cầu cụ 18
  20. thể mà mỗi dự án sẽ có các nội dung lập phù hợp.Thông thường ở Việt Nam các dự án đ ược lập trên cơ sở các nội dung sau: Căn cứ lập báo cáo khả thi (Luận chứng kinh tế – kỹ thuật). o Sản phẩm. o Thị trường. o Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố “đầu vào” o cho sản xuất. Quy mô và chương trình sản xuất. o Công nghệ và trang thiết bị. o Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào o khác. Địa điểm và đất đai. o Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình. o Tổ chức sản xuất kinh doanh. o Nhân lực. o Phương án tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư, tiến độ sử dụng vốn. o Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn. o Phân tích tài chính. o Phân tích kinh tế. o Phân tích các ảnh hưởng x ã hội. o Kết luận và kiến nghị. o 1.2.3. Quy trình lập dự án. Q uy trình lập dự án là xác định các bước, các công việc cần tiến hành để lập một dự án đầu tư. Quy trình lập dự án phải được xác định trên cơ sở bản chất của quá trình lập dự án, các hoạt động cơ bản cần thiết cho quá trình lập dự án và các bước chuẩn bị cho công tác lập dự án. Mỗi dự án đầu tư được lập phải tuân thủ theo một quy trình nhất định để đảm bảo chất lượng (tính chính xác, độ tin cậy, yêu cầu tối ưu...) cũng như hiệu quả của quá trình lập dự án. Xây dựng một quy trình lập dự án sẽ góp phần chuyên môn hoá, hiệp tác hoá trong quá trình lập dự án, từ đó nâng cao chất lượng lập dự án cũng như giảm chi phí lập dự án và nâng cao hiệu quả lập dự án. Để xây dựng được một quy trình lập dự án người ta cần xây dựng logic của quá trình lập dự án, xây dựng các bước chuẩn bị cho quá trình lập dự án và cuối cùng là xây dựng một quy trình lập dự án hoàn chỉnh. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2