intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Đánh giá tác động của chính sách thương mại hiện hành của Nhà nước đến hoạt động thương mại dịch vụ.

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

132
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn kinh tế, kinh doanh và quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ. Qua đó giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức đã được học, được trang bị, đồng thời làm quen với các hoạt động nghiên cứu và quản lý kinh tế hiện nay. Với mục đích đó, khoa Kinh tế trường Đại học Thương mại đã phân công tôi về thực tập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá trình thực tập vừa qua đã giúp tôi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Đánh giá tác động của chính sách thương mại hiện hành của Nhà nước đến hoạt động thương mại dịch vụ.

  1. Luận văn Đánh giá tác động của chính sách thương mại hiện hành của Nhà nước đến hoạt động thương mại dịch vụ.
  2. Lời nói đầu Thực tập tốt nghiệp là một cơ hội giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn kinh tế, kinh doanh và quản lý nhà nước về thương mại, dịch vụ. Qua đó giúp sinh viên củng cố và nâng cao kiến thức đã được học, được trang bị, đồng thời làm quen với các hoạt động nghiên cứu và quản lý kinh tế hiện nay. Với mục đích đó, khoa Kinh tế trường Đại học Thương mại đã phân công tôi về thực tập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá trình thực tập vừa qua đã giúp tôi hiểu rõ hơn về tình hình, đặc điểm và các vấn đề về cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quản lý nhà nước về kinh tế –xã hội, mà cụ thể là về thương mại - dịch vụ. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ đã cho tôi thấy rõ hơn những khó khăn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, cũng như phương hướng kế hoạch của ngành thương mại dịch vụ trong thời gian tới. Trong bản báo cáo này, tôi xin được trình bày những hiểu biết về Bộ Kế hoạch và Đầu tư với những nội dung sau:  Chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.  Các công cụ quản lý thương mại dịch vụ hiện nay.  Thực trạng về hoạt động thương mại dịch vụ.  Đánh giá tác động của chính sách thương mại hiện hành của Nhà nước đến hoạt động thương mại dịch vụ.  Những ý kiến đề xuất. 2
  3. 1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ kế hoạch và Đầu tư 1.1. H th ng qu n lý nhà n c v th ng m i theo c p  ở trung ương  Chính phủ : Đứng đầu là Thủ tướng Chính phủ và các phó Thủ tướng theo sự uỷ quyền của Thủ tướng giải quyết các vấn đề cụ thể về thương mại.  Bộ Thương mại: Theo sự phân quyền của chính phủ, Bộ Thương mại chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về toàn bộ hoạt động thương mại trên thị trường nội địa và hoạt động xuất nhập khẩu.  Các Bộ chuyên ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có liên quan tới thương mại: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá và thông tin; Ngân hàng Nhà nước; Tổng cục Hải quan; Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường; Bộ Công nghiệp; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn…cũng như nhiều cơ quan khác của Chính Phủ. Các Bộ và cơ quan này sẽ có trách nhiệm cùng phối hợp với Bộ Thương mại trong việc quản lý nhà nước về thương mại.  ở địa phương  Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thương mại trên lãnh thổ. Đứng đầu ở địa phương tỉnh, thành phố là chủ tịch, theo sự phân công các phó chủ tịch thực hiện nhiệm vụ và giải quyết những vấn đề cụ thể tại địa phương. Để giúp cho lãnh đạo tỉnh, thành phố thực hiện các nhiệm vụ về quản lý thương mại ở địa phương có các sở chuyên ngành như: Sở Thương mại/Du lịch, Sở Kinh tế đối ngoại, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn … và các cán bộ tham mưu các nhà tư vấn về chính sách và quản lý.  Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Đứng đầu là chủ tịch, các phó chủ tịch theo sự phân công của chủ tịch thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề cụ thể về thương mại. Ngoài ra còn có các phòng, ban trong cấu trúc bộ máy của UBND giúp lãnh đạo quản lý về thương mại. 3
  4. 1.2. H th ng t ch c qu n lý v th ng m i theo ngành  Bộ Thương mại B Th ng m i là c quan c a Chính ph , th c hi n ch c n ng qu n lý nhà n c i v i các ho t ng th ng m i (Bao g m ho t ng xu t nh p kh u, kinh doanh v t t , hàng tiêu dùng, d ch v th ng m i) c a m i thành ph n kinh t trong ph m vi c n c, k c ho t ng th ng m i c a các t ch c và c á nhân ng i n c ngoài ang ho t ng t i Vi t Nam. B Th ng m i th c hi n các nhi m v và quy n h n c th sau:  Xây dựng và trình Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền các quy chế về quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu .  Soạn thảo trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền của Bộ các quy chế quản lý các hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại trong nước, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế thương mại đối với miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc ít người .  Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong hoạt động thương mại  Tổ chức tiếp nhận, xử lý cung cấp các loại thông tin kinh tế, thương mại trong nước và thế giới phục vụ cho sự chỉ đạo của chính phủ và các tổ chức kinh tế .  Quản lý Nhà Nước về công tác đo lường và chất lượng hàng hoá trong hoạt động thương mại thuộc lĩnh vực do Bộ Thương mại phụ trách trên thị trường cả nước.  Hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại ở địa phương về nghiệp vụ chuyên môn. Bộ Thương mại do Bộ trưởng lãnh đạo, giúp việc cho Bộ trưởng có các Thứ trưởng. Cùng giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước có các Vụ viện và các tổ chức sự nghiệp thực hiện chức năng quản lý. Bộ Thương mại vừa quản lý nhà nước về thương mại, vừa trực tiếp quản lý các công ty thương mại Nhà nước thuộc Bộ như Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty máy và phụ tùng, nhiều công ty thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ và thương mại khác . ở địa phương (Tỉnh, Thành phố) có các Sở Thương mại / Du lịch là cấp quản lý nhà nước về thương mại tại địa phương, Sở Thương mại / Du lịch có chức năng quản lý các hoạt động thương mại diễn ra tại địa phương. Đứng đầu là Giám đốc 4
  5. Sở, các Phó Giám đốc Sở theo sự uỷ quyền và phân công thực hiện trách nhiệm giải quyết những vấn đề thương mại cụ thể ở địa phương. ở cấp huyện (Quận, thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh) Phòng thương mại, kinh tế, tài chính thực hiện trách nhiệm giải quyết những vấn đề thương mại cụ thể ở địa phương.  Các Bộ chuyên ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ có liên quan tới thương mại: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá và Thông tin; Ngân hàng Nhà nước; Tổng cục Hải quan; Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường; Bộ Công nghiệp; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn…cũng như nhiều cơ quan khác của Chính Phủ. Các Bộ và cơ quan này sẽ có trách nhiệm cùng phối hợp với Bộ Thương mại trong việc quản lý nhà nước về thương mại. 1.3. B K ho ch và ut Trải qua một quá trình hình thành và hoàn thiện cho phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước qua từng thời kỳ. Bộ Kế hoạch và đầu tư hiện thân từ Uỷ ban nghiên cứu Kế hoạch kiến thiết (Theo sắc lệnh số 78, ngày 31-12-1945 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà) đến ngày 22-10-1995 thực hiện Nghị quyết kỳ họp thứ VIII của Quốc hội khoá IX, sát nhập Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Uỷ ban Nhà nuớc về hợp tác và đầu tư thành Bộ Kế hoạch và Đầu tư. B K ho ch và u t có ch c n ng nhi m v và quy n h n (Ngh nh 75/CP ngày 01/1/1995 c a Chính ph ) nh sau: Ch c n ng Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan của Chính Phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Về cơ chế chính sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước, giúp chính phủ phối hợp, điều hành thực hiện các mục tiêu và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân Nhi m v và quy n h n  Tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ. Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đảm bảo cân đối đầu tư trong nước và nước ngoài để trình Chính phủ quyết định. 5
  6.  Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế, chính sách quản lý kinh tế. Khuyến khích đầu tư trong nước và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch nhằm ổn định phát triển kinh tế - xã hội.  Nghiên cứu xây dựng các quy chế và phương pháp kế hoạch hoá, hướng dẫn các bên nước ngoài và Việt Nam trong việc đầu tư vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.  Tổng hợp các nguồn lực trong nước và ngoài nước, xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.  Hướng dẫn các Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các kế hoạch tổng hợp, kể cả kế hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển của cả nước, các ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.  Làm Chủ tịch hội đồng Nhà nước xét duyệt định mức kinh tế-kĩ thuật, xét thầu Quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp. Nhà nước là cơ quan đầu mối trong việc điều phối sử dụng nguồn vốn ODA, quản lý đăng ký kinh doanh, cấp các giấy phép đầu tư cho các dự án hợp tác liên doanh liên kết của nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài. Quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ tư vấn đầu tư.  Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.  Tổ chức nghiên cứu thu thập xử lý các thông tin về dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong và ngoài nước phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch.  Tổ chức lại và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý.  Thực hiện hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực phát triển chính sách kinh tế, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ phát triển và hợp tác đầu tư. Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về mọi mặt hoạt động kinh tế – xã hội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thành 29 đơn vị (Vụ, Viện) cơ cấu tổ chức như sau:  Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư.  Các Thứ trưởng.  Các vụ viện Các Vụ viện giúp Bộ thực hiện chức năng quản lí Nhà nước: 6
  7. 1. Vụ Pháp luật và đầu tư nước ngoài 2. Vụ Quản lý dự án và đầu tư nước ngoài 3. Vụ Đầu tư nước ngoài 4. Vụ Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp 5. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân 6. Vụ Kinh tế đối ngoại 7. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ 8. Vụ Doanh nghiệp 9. Vụ Tài chính Tiền tệ 10. Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 11. Vụ Công nghiệp 12. Vụ Thương mại và Dịch vụ 13. Vụ Cơ sở hạ tầng 14. Vụ Lao động - Văn hoá - Xã hội 15. Vụ Khoa học - Giáo dục - Môi trường 16. Vụ quan hệ Lào - Campuchia 17. Vụ Quốc phòng - An ninh 18. Vụ Tổ chức cán bộ 19. Văn phòng thẩm định dự án đầu tư 20. Văn phòng xét đấu thầu Quốc gia 21. Văn phòng Bộ 22. Cơ quan đại diện phía Nam 23. Cục xúc tiến DN vừa và nhỏ. Và các tổ chức sự nghiệp của Bộ kế hoạch và Đầu tư: 1. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương 2. Viện Chiến lược phát triển 3. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam 4. Trung tâm thông tin (gồm cả Tạp chí Kinh tế dự báo ) 5. Trường nghiệp vụ kế hoạch 6. Báo Việt Nam Đầu tư nước ngoài. ở địa phương (Tỉnh, Thành phố) có các Sở Kế hoạch và Đầu tư là cấp quản lý nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư tại địa phương. Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở có chức năng tham mưu tổng hợp về xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Đứng đầu là Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở theo sự uỷ quyền và phân công thực hiện trách nhiệm giảỉ quyết từng vấn đề. 7
  8. Căn cứ nghị định 75/CP ngày 01/11/1995 của Chính Phủ, Bộ Trưởng Bộ Kế hoạch quy định các chức năng nhiệm vụ của mỗi đơn vị. Để giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, ngoài vụ Thương mại dịch vụ có nhiệm vụ chủ yếu sau:  Nghiên cứu tổng hợp quy hoach phát triển của ngành Thương mại, dịch vụ và du lịch trong phạm vi cả nước và theo vùng, lãnh thổ.  Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về phát triển ngành: Thương mại, dịch vụ và du lịch trên các mặt: lưu chuyển hàng hoá trong nước, xuất khẩu, kinh doanh du lịch, và dự trữ quốc gia, lập các bảng cán cân tổng cung, tổng cầu về các vật tư, hàng hoá chủ yếu của nền kinh tế. Cân đối tiền - hàng.  Đề xuất các cơ chế chính sách và kế hoạch hoá nhằm bảo đảm thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển ngành thuộc Bộ phụ trách. Nghiên cứu phân tích lựa chọn các chương trình dự án đầu tư trong và ngoài nước do Bộ phụ trách.  Kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện các chương trình và dự án, nắm tình hình, lập báo cáo việc thực hiện kế hoạch quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm của các ngành và lĩnh vực thuộc Bộ phụ trách.  Tham gia thẩm định thành lập các doanh nghiệp Nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước), Thẩm định xét thầu, phân bố nguồn vốn ODA, xác định định mức kinh tế kỹ thuật của ngành theo quy trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tư .  Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông tin về kinh tế phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành  Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Bộ thương mại, Tổng cục du lịch, Cục Dự trữ Quốc gia, Cục phục vụ ngoại giao đoàn, Hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam. Ngoài ra còn có các n v khác trong B có ch c n ng giúp B Tr ng làm ch c n ng theo dõi, nghiên c u và qu n lý nhà n c trong l nh v c th ng m i d ch v nh Vi n Chi n l c Phát Tri n là n v có ch c n ng nghiên c u khoa h c, t ng h p, tham m u v l nh v c chi n l c và quy ho ch phát tri n kinh t xã h i c a c n c theo v ng và lãnh th , trong ó có nghiên c u lý lu n và ph ng pháp lu n c ng nh xây d ng và so n th o m t s l nh v c th ng m i d ch v trên ph m vi c n c và các vùng lãnh th và các vùng lãnh th . 2. Các công cụ và chính sách quản lý thương mại hiện hành Hội nghị Trung ương 6 (khoá VI) tháng 3/1989 đánh dấu một bước cơ bản trong việc thay đổi tư duy và quan điểm về chính sách và cơ chế quản lý các hoạt 8
  9. động thương mại - dịch vụ. Quan điểm về thị trường là bổ xung cho kế hoạch ở giai đoạn trước đó được xác lập lại; thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch hoá: kế hoạch hoá chuyển từ pháp lệnh trực tiếp sang định hướng - hướng dẫn. Với những quan điểm đã được thống nhất như trên, Chính phủ và các Bộ ngành đã ban hành nhiều Nghị định, Quyết định và Thông tư hướng dẫn liên quan đến các hoạt động thương mại - dịch vụ với từng lĩnh vực cụ thể là: - Về quản lý Nhà nước: Chính phủ ra các Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ. ở đây, các nhiệm vụ về nghiên cứu, dự báo, quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch, ban hành chính sách tạo môi trường được nhấn mạnh; hạn chế việc can thiệp của cơ quan quản lý Nhà nước đến tác nghiệp cụ thể của doanh nghiệp. - Về chính sách giá: Quyết định 90/HĐBT ngày 25- 4- 1988 đã giảm danh mục hàng hoá dịch vụ do Nhà nước định giá từ gần 200 mặt hàng còn 90 mặt hàng chủ yêú. - Về kế hoạch hoá: Quyết định 197/HĐBT ngày 12- 12- 1989 tạo ra một sự chuyển hướng cơ bản từ kế hoạch pháp lệnh trực tiếp sang kế hoạch định hướng, hướng dẫn. Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chỉ còn lại 2 chỉ tiêu pháp lệnh là tổng mức lưu chuyển hàng hoá (kèm theo các mặt hàng chủ yếu) và các khoản nộp ngân sách. - Về quản lý tài chính: Trong năm 1989 về căn bản chính sách và cơ chế quản lý tài chính đối với các hoạt động thương mại - dịch vụ chưa có những đổi thay đáng kể. Chỉ sau khi có Quyết định 143/HĐBT thì vấn đề có liên quan đến tài chính các hoạt động thương mại - dịch vụ mới có sự thay đổi. - Về quản lý kinh doanh và lưu thông hàng hoá: Các Quyết định của HĐBT quy định hành lang cho hoạt động trên thương trường. - Về tổ chức quản lý thương mại - dịch vụ: Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 387 về thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở 3 Bộ: Nội thương, Ngoại thương và Vật tư cũ. Trong những năm 1998-2000, Việt Nam đã có hàng loạt những cải cách chính sách thương mại và đầu tư . Luật doanh nghiệp mới ra đời đã đánh dấu quá trình cải cách nhanh chóng . Sau đó, một quyết định mới về việc xoá bỏ giấy phép xuất nhập khẩu trong hoạt động thương mại đã tạo ra tăng trưởng xuất khẩu nhanh. Hai biện pháp mới này đã là một bước ngoặt trong cải cách chính sách thương mại và đầu tư ở Việt Nam. Nghị định 57/1998/ND-CP,31- 7- 1998 cho phép bất kể thành phần sở hữu nào tham gia kinh doanh một khi đã đăng ký thì đều có thể xuất khẩu. So với trước năm 1998, những thay đổi mới về pháp lý này đã mở ra một giai đoạn mới trong chính sách thương mại của Việt Nam. 9
  10. Tóm l i, s i m i chính sách và c ch qu n lý các ho t ng th ng m i- d ch v di n ra m nh m và m r ng, có m c tiêu rõ ràng và các b c i t ng i h p lý. Chính vì v y nó ã d n n thành công c n b n trong qu n lý ho t ng th ng mai d ch v trong nh ng n m qua. 3. Thực trạng hoạt động thương mại dịch vụ trong thời gian qua Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển khá, đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh tế và xã hội. Mặc dù bị ảnh hưởng trì trệ của nền kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2001 làm cho sức mua và giá cả nhiều mặt hàng giảm sút, sản phẩm hàng hoá trên thị trường thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi thị trường bên ngoài bị thu hẹp thì bài học về kích cầu đầu tư và tiêu dùng tiếp tục chỉ đạo thực hiện với mức độ sâu rộng hơn hướng vào những lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế như phát triển thị trường nội địa, ban hành các cơ chế chính sách giúp nông dân tiêu thụ hàng nông sản, cải thiện sức mua của các tầng lớp dân cư. Tóm lại việc tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ đầu tư… đã thực sự làm cho thương mại nước ta năm 2002 vẫn có những bước tiến đáng ghi nhận.  Giá trị các ngành dịch vụ tăng khoảng 6,7% so với năm 2001  Thị trường hàng hoá trong nước sôi động hơn, sức mua tăng, giá cả hàng hoá tương đối ổn định, hàng hoá lưu thông đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2002 ước đạt trên 286 nghìn tỷ đồng, tăng 12,7% là năm đạt cao. Gía trị dịch vụ thương mại chiếm trong tổng các ngành dịch vụ tăng từ 34,7% năm 2000 lên 35,4% năm 2002.  Chỉ số hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có nhích lên, sức mua nhiều vùng dân cư được cải thiện, ước năm 2002 tăng khoảng 4% so với tháng 12 năm 2001.  Hoạt động xuất khẩu có nhiều cố gắng, nhất là trong những tháng cuối năm, song vẫn chưa đạt mức kế hoạch đề ra. Các ngành các cấp các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đã đề ra. Tập trung khai thác tốt hơn nguồn hàng trong những tháng cuối năm như hàng thuỷ sản, gạo, cà phê, hàng dệt may, hàng da giầy, dầu thô, than đá, hàng điện tử và linh kiện, các mặt hàng cơ khí, hàng rau quả, hàng thủ công mỹ nghệ và đã khai thác tốt các thị trường hiện có…Sau 8 tháng kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng âm thì từ tháng 9, tháng 10 10
  11. kim ngạch xuất khẩu đã có tốc độ tăng trưởng cao đạt gần 6%; đến nay ước cả năm có thể đạt trên 16,1 tỷ USD tăng khoảng 7,1% so với năm 2001, trong đó khu vực kinh tế trong nước xuất khẩu tăng 7,5%. Đây là một cố gắng rất lớn trong bối cảnh khó khăn về thị trường và giá cả xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng 17,6% so với năm 2001; Nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng 3,3%. Các mặt hàng có mức tăng cao là thuỷ sản, hàng dệt may, da giầy, dầu thô, các mặt hàng khác như lạc nhân, cao su, than đá… đều tăng cả về lượng và kim ngạch xuất khẩu. Đặc biệt, hàng thủ công mỹ nghệ ước đạt 300 triệu USD tăng 28% so với năm 2001. Kim ngạch nhập khẩu năm 2002 ước đạt 18,2 tỷ USD tăng 12,6% riêng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6 tỷ USD chiếm 32,9% tổng kim ngạch tăng trên 20% so với năm 2001. Nhóm mặt hàng máy móc thiết bị, phụ tùng chiếm 29,7% tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 14,9% so với năm 2001. Nhập siêu 2,1 tỷ USD bằng khoảng 13% kim ngạch xuất khẩu Mặc dù đã đạt được những thành quả song thương mại nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém:  Chất lượng hàng xuất khẩu còn quá thấp. Bên cạnh đó hàng xuất khẩu đang phải chịu nhiều loại phí, lệ phí với mức phí cao hơn so với các nước trong khu vực đã làm giảm tính cạnh tranh hàng xuất khẩu của nước ta.  Nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung ở nhóm hàng nhập nguyên vật liệu cho xây dựng, sản xuất và xuất khẩu, song nhập siêu tăng nhanh từ 2,5% kim ngạch xuất khẩu năm 2001 lên 13% năm 2002, trong khi đó giải ngân nguồn vốn ODA và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chậm hơn so với năm 2001. Do đó cần phải rà soát lại các mặt hàng nhập khẩu và chỉ đạo chắt chẽ kế hoạch nhập khẩu. 3. Đánh giá chung về tác động của các chính sách thương mại hiện hành của nhà nước. 3.1. Nh ng m t t c  Môi tr ng pháp lý c a chính sách th ng m i ngày càng c c i m và thông thoáng. Nhìn chung, các chính sách th ng m i ngày càng phù h p d n v i môi tr ng th ng m i qu c t . Vi c i u hành ho t ng th ng m i thông qua cá c chính sách th ng m i và liên quan n th ng m i ã t c nh ng k t qu áng k . Nh ng k t qu v t ng tr ng kinh t nói chung và th ng m i nói riêng ã nói lên i u ó. 11
  12. Môi tr ng kinh doanh thông thoáng, bình ng và thúc y phát tri n các thành ph n kinh t . T ch ch có 2 thành ph n kinh t ch y u là kinh t Nhà n c và kinh t t p th , n nay ã có 6 thành ph n kinh t c kh ng nh chính th c trong ngh quy t i h i ng C ng s n Vi t Nam l n th IX. Hàng hóa phong phú, a d ng v i giá c n nh, c l u thông thông su t, áp ng c b n nhu c u c a s n xu t và tiêu dùng.  Chính sách và các công c chính sách òn b y, ã góp ph n thúc y phát tri n n n kinh t - xã h i. N n kinh t ã t ng tr ng cao và liên t c trên các l nh v c công nghi p, nông nghi p và d ch v . GDP n m 1986 ch t ng 2,8% thì giai o n 1987 - 1990, GDP t ng 5%/n m và th i k 1991- 2000 t ng 7%/ n m. C c u kinh t ã chuy n d ch theo h ng tích c c, gi m t tr ng nông nghi p, t ng t tr ng công nghi p, xây d ng và d ch v . Các công c chính sách tài chính (thu , v n, phí và l phí) ã tr c ti p tham gia vào vi c n nh và t ng thu ngân sách Nhà n c. Nh s d ng linh ho t các công c lãi su t và t giá nên l m phát c ki m soát, ng n i t n nh, góp ph n thúc y kinh t phát tri n, nâng cao m c s ng c a dân c . Và khi n cho các nhà u t yên tâm b v n u t phát tri n s n xu t, thúc y ho t ng xu t nh p kh u và l u chuy n hàng hoá trên th tr ng n i a c v quy mô, c c u, t c . Chính sách, giá sàn, giá tr n, tr giá, tr c c là nh ng chính sách xã h i, nó th hi n "bàn tay" i u ti t b ng bi n pháp kinh t c a Nhà n c, ã tác ng tích c c n s n xu t nông- lâm nghi p và nâng cao thu nh p cho dân c a bàn mi n núi và vùng ng bào dân t c, góp ph n xoá ói, gi m nghèo, phát tri n kinh t hàng hoá khu v c này và th c hi n công b ng xã h i ngay trong t ng b c phát tri n.  Thúc y vi c m r ng th tr ng n i a và xu t kh u. Các công c thu xu t kh u, i u hành t giá linh ho t, u ãi lãi su t tín d ng ã góp ph n tích c c vào m r ng th tr ng ngoài n c. T ch th tr ng xu t kh u ch y u là Liên Xô và các n c XHCN ông Âu. n cu i n m 2000, Vi t Nam ã có quan h buôn bán v i 165 qu c gia, trong ó ã ký hi p nh th ng m i v i 79 n c và tho thu n v quy ch t i hu qu c v i 68 n c và vùng lãnh th . Kim ng ch xu t kh u hàng hoá bình quân u ng i t n g n 185 USD vào n m 2000 và x p x 200 USD vào n m 2001. Kim ng ch nh p kh u hàng hoá giai o n 1996 - 2000 t ng 13,3%/ n m, th p h n t c t ng kim ng ch xu t kh u 10%. Nh p siêu c gi m d n qua các n m, làm cán cân th ng m i c c i thi n m t b c áng k . C c u hàng hoá nh p kh u ã c c i thi n theo h ng tích c c, ph c v có hi u qu cho phát tri n s n xu t và i m i công 12
  13. ngh , thúc y nâng cao ch t l ng và s c c nh tranh c a hàng hoá, áp ng nhu c u c a i s ng. Th tr ng xu t nh p kh u d ch v c m r ng, th tr ng xu t kh u lao ng và du l ch c ng ti p t c phát tri n. 3.2. Nh ng h n ch . Bên c nh nh ng tác ng tích c c k trên, chính sách th ng m i và các công c chính sách òn b y c ng còn nh ng m t h n ch n i b t sau:  Chính sách th ng m i nói chung và nh t là chính sách th ng m i n i a nói riêng, ch m c i m i. Nhi u n i dung trong các chính sách nhìn chung v n còn thi u ng b , thi u nh t quán và ch a sát v i th c t Vi t Nam. Ngay c lu t th ng m i ã c xây d ng khá công phu, nh ng nhi u quy nh trong Lu t ã không còn phù h p. Bên c nh ó, còn thi u nh ng quy nh v chính sách ãi ng qu c gia, s h u trí tu liên quan n th ng m i, u t liên quan n th ng m i, th ng m i d ch v ... Các b lu t và lu t ban hành nh ng không th c hi n c ngay vì còn ph i ph thu c vào các v n b n h ng d n t nhi u B , ngành khác nhau, mà thông th ng vi c ban hành này r t ch m, th m chí có tr ng h p ngày có hi u l c c a Lu t ho c Ngh nh ã b t u nh ng v n không tri n khai c do ch a có v n b n h ng d n; ho c có tr ng h p c n h ng d n c a Liên ngành nh ng s th ng nh t c a các Ngành r t khó kh n ( ch ng h n vi c h ng d n th c hi n ngh nh 32, ý ki n c a B Th ng M i và B V n hoá - Thông tin v v n qu n lý Nhà n c i v i ho t ng qu ng cáo).  Chính sách th ng m i m i t p trung ch y u vào vi c i u ch nh ho t ng th ng m i hàng hoá. Chính sách i v i th ng m i d ch v ch a c quan tâm úng m c. Ch a có m t v n b n pháp lý chung c p n các ch tài trong qu n lý Nhà n c v th ng m i, d ch v , nh ng ho t ng có tính ch t chung nh t c a th ng m i d ch v trong các l nh v c. Do ó, vi c i u hành và qu n lý Nhà n c v th ng m i d ch v còn g p nhi u khó kh n, ch a t ng x ng v i v trí, vai trò c a th ng m i d ch v trong n n kinh t . 5. Các giải pháp  Phát triển mạnh thị trường trong nước, các trung tâm thương mại ở thành thị, mở rộng mạng lưới thương mại ở tất cả các thành phần kinh tế trên các vùng thành thị nông thôn, đồng bằng, miền núi tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, tăng tỷ trọng thương mại trong nước, chú trọng kích cầu trong nước để bù đắp lại 13
  14. thị trường nước ngoài đang bị thu hẹp. Khuyến khích thực hiện các mô hình liên kết giữa nông dân- người sản xuất theo các hình thực hợp đồng kinh tế dài hạn Tiếp tục thực hiện các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng, mở rộng các hình thực kinh doanh như đại lý, uỷ thác, mua hàng trả chậm, trả góp… Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, cho nông dân tiếp cận trực tiếp với thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu tiêu dùng cho từng nhóm dân cư để làm căn cứ cho việc hoạch định các chương trình sản xuất kinh doanh. Mở rộng mạng luới dự báo giá cả, thị trường tiêu thụ từng loại sản phẩm  Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu bằng cách :  Thực hiện tốt quyết định của Chính phủ về quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 và các giải pháp được nêu trong chỉ thị số 31/2001/CT-TG của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính phủ.  Tiếp tục hoàn thiện các chính sách đầu tư, thuế, thương mại, hải quan… liên quan đến xuất nhập khẩu để phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.  Đầu tư đồng bộ theo các chương trình và quy hoạch đã đựơc phê duyệt cho các sản phẩm xuất khẩu.  Đẩy mạnh xúc tiến thương mại; khuyến khích thành lập các trung tâm xúc tiến thị trường, cung cấp thông tin về thị trường thế giới và các bạn hàng tiềm năng.  Hỗ trợ và khuyến khích thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu của các Hiệp hội ngành nghề theo nguyên tắc tự nguyện, tự đảm bảo tài chính.  Củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu chủ yếu (Nhật bản, EU và Mỹ…). Đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường các nước EU theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh, đa dạng hoá mặt hàng. Duy trì tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Hồng Kông. Tăng cường trao đổi và khai thác các thị trường tiềm năng khác như Nam Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi  Thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm kéo dài thời gian không áp dụng hạn ngạch dệt may vào thị trường Mỹ. Sử dụng hợp lý hạn ngạch EU có trọng điểm, hiệu quả, tăng cường khâu kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu, nhất là hàng thuỷ sản sang EU. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2