Luận văn: Đầu tư nước ngoài luận văn, hoạt động kinh tế, kinh tế đối ngoại, Việt Nam, luật đầu tư, đầu tư nước ngoài, kinh tế thị trường, đối tác đầu tư, toàn cầu hóa. Thực trạng và giải pháp
lượt xem 18
download
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, đầu tư nước ngoài trở thành một xu hướng mạnh đối với các nước phát triển trên thế giới. đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển thì vốn và công nghệ là chìa khoá là điều kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên nhiều quốc gia đã sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để phát triển. Đối với Việt Nam trong điều kiện chuyển dịch từ cơ chế kế hoạch hoá tập...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Đầu tư nước ngoài luận văn, hoạt động kinh tế, kinh tế đối ngoại, Việt Nam, luật đầu tư, đầu tư nước ngoài, kinh tế thị trường, đối tác đầu tư, toàn cầu hóa. Thực trạng và giải pháp
- 1 Chuyên đề tốt nghiệp Luận văn Đầu tư nước ngoài tại Hải Dương. Thực trạng và giải pháp Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 2 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm 90 của thế kỷ XX, đầu tư nước ngoài trở thành một xu hướng mạnh đối với các nước phát triển trên thế giới. đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển thì vốn và công nghệ là chìa khoá là đ iều kiện hàng đầu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên nhiều quốc gia đã sớm nắm bắt và tận dụng cơ hội này để phát triển. Đối với Việt Nam trong điều kiện chuyển dịch từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường lại có điểm xuất phát thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao và để đ ưa dất nước phát triển nhanh, Đảng ta khẳng định “phát huy cao nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài” Hải Dương là một thành phố đang trên đà phát triển mạnh của miền Bắc tỉnh đ ã xác đ ịnh rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát triển kinh tế quốc tế và khẳng định thu hút vốn đầu tư nước ngoài là những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói riêng và đóng góp vào sự phát triển của cả nước nói chung. Có thể nói sau hơn 10 năm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Hải Dương đã thu được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động thu hút sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Hải Dương vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh, chưa đáp ứng đ ược yêu cầu phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao. Chính vì vậy, để nhìn lại những thành quả đ ã đạt được và tiếp tục đẩy mạnh thu hút đ ầu tư trực tiếp nước ngoài tại hải Phòng, em đ ã lựa chọn đề tài “Đầu tư nước ngoài tại Hải Dương. Thực trạng và giải pháp.”. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư nước ngo ài tại tỉnh Hải D ương, vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự p hát triển kinh tế- x ã hội và trên cơ sở đó đưa ra Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 3 Chuyên đề tốt nghiệp các giải pháp đồng bộ nhằm từng bước đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư nước ngoài đối với tỉnh Hải Dương. Với mục tiêu trên, đề tài được trình bày làm 2 phần: Chương I: Thực trạng đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương giai đoạn từ năm 2001 đến nay Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là một vấn đề tuy đ ã được đề cập nhiều nhưng cũng khá phức tạp đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú để đề tài được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thu Hà và các cô chú, anh chị trong phòng Kinh tế đối ngoại, Sở kế hoạch và đ ầu tư tỉnh Hải D ương đ ã đóng góp ý kiến, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để đề tài của em được hoàn thành. Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 4 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI TỉNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY I. Các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài ở tỉnh Hải D ương. 1. Nhân tố về mặt lí thuyết Môi trường đầu tư là tổng ho à các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngo ài ở nơi nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố: tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lí - điều kiện tự nhiên, trình đ ộ kinh tế, đặc điểm văn hoá xã hội. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư. 1.1 Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên V ị trí địa lí, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, cung cấp đước nguồn nguyên liệu đầu vào phong phú với giá rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn. Những yếu tố này không những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. 1.2 Tình hình chính trị Tình hình chính trị ổn định của nơi tiếp nhận đầu tư là cơ sở quan trọng hàng đầu để thực hiện các cam kết bảo đảm an toàn sở hữu tài sản và các khuyến khích đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác sự ổn định chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh tế x ã hội, nhờ đó giảm được rủi ro cho các nhà đầu tư. Một nước, một vùng không thể thu hút được nhiều đầu tư nước ngo ài nếu tình hình chính trị luôn luôn mất ổn định. 1.3 Chính sách, pháp luật Các nhà đầu tư nước ngoài rất cần một môi trường pháp lí hợp lí và ổn định của nước chủ nhà. Môi trường này gồm những chính sách, quy định đối với đầu tư nước ngo ài và tính hiệu lực của chúng trong thực hiện. Một môi Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 5 Chuyên đề tốt nghiệp trường pháp lí hấp dẫn đầu tư nước ngoài nếu có các chính sách, quy định hợp lí và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lí quan trọng không chỉ đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư nước ngo ài mà còn cho chính các nhà đầu tư trong nước khi tính toán đến làm ăn lâu dài. 1.4 Trình độ phát triển kinh tế Trình độ phát triển của nển kinh tế là các mức độ phát triển về quản lí kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của các nhà đ ầu tư nước ngoài mức độ cạnh tranh của thị trường nước chủ nhà. Những nước có trình độ quản lí vĩ mô kém thường dẫn đến tình trạng lạm phát cao, nợ nước ngoài lớn tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, các thủ tục hành chính rườm rà, nạn tham nhũng … Cơ sở hạ tầng cứng bao gồm các yếu tố như sân bay, cảng biển, giao thông, điện lực, viễn thông, còn cơ sở hạ tầng mềm bao gồm chất lượng lao động, dịch vụ công nghệ, hệ thống tài chính. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng và dịch vụ sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi và giảm chi phí phát sinh cho các hoạt động đầu tư. 1.5 Đặc điểm văn hoá xã hội Đ ặc điểm văn hoá xã hội của nước chủ nhà được coi là hấp d ẫn đầu tư nước ngoài nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập quán với các nhà đầu tư nước ngoài. Các đặc điểm này không chỉ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà đ ầu tư nước ngoài mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại. 2. Các nhân tố của tỉnh Hải Dương Tỉnh Hải D ương là một tỉnh có tốc độ phát triển cao và nhanh chóng của miền Băc và của cả nước, đóng vị trí quan trọng trong sự tăng trưởng vùng kinh tế Bắc Bộ. Hoà nhịp với công cuộc đổi mới và mở cửa trong cả nước, Hải Dương đã có những lỗ lực không ngừng để cải thiện môi trường Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 6 Chuyên đề tốt nghiệp đầu tư, khắc huy những lợi thế so sánh vốn có của mình nhằm kích thích nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của thành phố. Trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, Hải Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ vào những lợi thế so sánh và các chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài tại Hải Dương trong thời gian qua còn có nhiều khó khăn. Phát huy những thành tựu đã đ ạt được và khắc phục những khó khăn, hạn chế là chủ trương của tỉnh nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu q uả sử dụng vốn đầu tư nươc ngoài mà đặc biệt là vốn FDI cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững của tỉnh, xứng đáng với vị trí là một tỉnh có tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của vùng kinh tế Bắc Bộ và của cả nước. 2.1. Thuận lợi 2.1.1 Điều kiện tự nhiên xã hội a. Vị trí địa lí H ải Dương là tỉnh nằm trong vùng đ ồng bằng châu thổ sông Hồng, có diện tích tự nhiên 1660,78 km2, toạ độ địa lý ở 20o57' độ vĩ bắc và 106o18' độ kinh đông, gồm một thành phố và 11 huyện, dân số là 1.7 triệu người, chiếm khoảng 2.23% dân số cả nước. Hải D ương tiếp giáp với các tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang ở phía bắc; Hải Phòng ở phía đông; Thái Bình ở phía nam và H ưng Yên, Bắc Ninh ở phía tây. Tỉnh có 2 tuyến quốc lộ lớn chạy qua: quốc lộ 5A nối Hà Nội với Hải Phòng và quốc lộ 18 nối Bắc Ninh với Quảng Ninh. N ằm trên hành lang Hà Nội - Hải Phòng, Hải Dương có vị trí quan trọng trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc. Thành phố Hải D ương trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá khoa học kỹ thuật của tỉnh nằm trên trục đ ường quốc lộ 5 cách Hải Phòng 45 km về phía Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 7 Chuyên đề tốt nghiệp đông, cách Hà Nội 57 km về phía tây và cách Thành phố Hạ Long 80 km. Phía bắc tỉnh có hơn 20 km quốc lộ 18 chạy qua nối sân bay quốc tế Nội Bài ra cảng Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. Đường sắt Hà Nội - H ải Phòng qua H ải D ương là cầu nối giữa thủ đô và các tỉnh phía bắc ra các cảng biển. Là tỉnh nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải Dương sẽ có cơ hội tham gia vào phân công lao động trên phạm vi to àn vùng và xuất khẩu. V ới vị trí địa lý như trên, tỉnh Hải Dương có điều kiện khá thuận lợi mở mang giao lưu, quan hệ thị trường trong nước và nước ngo ài với hướng giao lưu chủ yếu là Đông -Tây và hướng Bắc. Nằm trong trục kinh tế trọng điểm H à Nội- Hải Phòng- Q uảng Ninh là điều kiện tốt để tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ, đồng thời các đô thị lớn cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đây là nơi thu hút nguồn lao động của tỉnh. Như vậy có thể thấy, Hải D ương có những lợi thế rất lớn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế chung của toàn tỉnh. b. Đ ịa hình Phần lớn địa hình Hải Dương có địa hình bằng phẳng trừ 2 huyện Chí Linh và Kinh Môn có đồi núi. Hướng địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây bắc xuống Đông nam. Hải Dương có vị trí địa lý giáp với khu vực miền núi và đồng bằng đã phân địa hình thành 2 vùng rõ rệt: - V ùng phía Đông Bắc là đồi núi, đây là rìa của cánh cung Đông Triều, chiếm 10% diện tích lãnh thổ, gồm 3 vùng nhỏ: vùng đồi núi thấp, vùng đồi bát úp lượn sóng và vùng núi đá vôi. - Vùng đồng bằng nằm trong hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình, chiếm 90% diện tích lãnh thổ. Do tạo thành các nếp lượn sóng nên có thể chia làm 3 tiểu vùng: + Tiểu vùng có địa hình tương đối cao từ phía bắc huyện Bình Giang, Cẩm Giàng, nam Chí Linh, Nam Sách, Gia Lộc và phần Tây Bắc Tứ Kỳ. Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 8 Chuyên đề tốt nghiệp + Tiểu vùng có địa hình trung bình: Gồm phần nam huyện Ninh Giang, huyện Thanh Miện. + Tiểu vùng thấp gồm các huyện Tứ Kỳ, phần nam Kinh Môn, đông N am Sách, và Thanh Hà, có địa hình dạng vàn thấp và trũng. c. Khí hậu Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình 23,30C; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối trung bình 85 - 87%. Khí hậu thời tiết đặc biệt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả đặc biệt là sản xuất cây rau mầu vụ đông và các ngành khác. Dựa vào nhiệt độ bình quân dưới 16oC và lượng mưa b ình quân nhỏ hơn 1500 mm, khí hậu Hải D ương có thể chia làm 2 vùng: + Vùng khí hậu bán sơn đ ịa: Gồm huyện Chí Linh và các xã vùng đồi huyện Kinh Môn, có nhiệt độ thấp hơn các huyện khác, năm rét đậm thường có sương muối, tính chất hạn rõ ràng hơn các huyện khác. + Vùng khí hậu đồng bằng: Gồm các huyện còn lại của tỉnh, có nền nhiệt lượng cao, mưa phùn đông xuân nhiều hơn. K hí hậu của tỉnh Hải Dương không khắc nghiệt, ổn định, ít xảy ra thiên tai như hạn hán, bão lụt, … rất thuận lợi cho đời sống và cho sản xuất. Đây là một trong những điều kiện rất quan trọng tạo được tâm lí yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào H ải D ương vì nó cho thấy mức độ rủi ro do các yếu tố thiên nhiên khi đầu tư vào H ải Dương gần như không có. Có thể nói, điều kiện về khí hậu chính là một lợi thế của tỉnh Hải Dương trong thu hút đầu tư nước ngoài. d. Thuỷ văn và nguồn nước Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 9 Chuyên đề tốt nghiệp H ải D ương là tỉnh có hệ thống sông ngòi dày đặc với hơn 500 km sông lớn và trên 2.000 km sông nhỏ cùng với hàng ngàn ao hồ lớn nhỏ. Mạng lưới sông chính gồm: Sông Thái Bình có 3 nhánh là sông Kinh Thầy, sông Gùa và sông Mía. Các sông này có đ ặc điểm là lòng sông rộng, độ dốc nhỏ và uốn lượn, đáy sông thấp hơn nhiều so với mực nước biển; Sông Luộc (là một nhánh của sông Hồng) có chiều rộng trung bình từ 150-250m, sâu từ 4-6m chạy dọc danh giới phía nam của tỉnh. e. Tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hải Dương không đa dạng về chủng loại, nhưng có một số loại trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp; đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đá vôi ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO 3 đạt 90 – 97% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sứ. Xi măng sản lượng 4 – 5 triệu tấn. Cao lanh ở Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ Fe2O 3: 0,8 – 1,7 %, Al2O3 17 – 19% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sứ trong tỉnh và một số tỉnh khác. Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt, tỷ lệ Al2O3 từ 23,5 – 28%, Fe2O 3 từ 1,2 – 1,9 % cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa trong tỉnh và một số tỉnh khác. Bôxít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn, hàm lượng Al2O3 từ 46,9 – 52,4%, Fe2O3 từ 21 – 26,6%, SiO2 từ 6,4 – 8,9%. Tài nguyên khoáng sản phong phú sẽ làm giảm chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài. Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 10 Chuyên đề tốt nghiệp - Tài nguyên đất Tỉnh Hải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km2 , được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi ở phía Bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên, gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn, là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm. Trên diện tích hành chính 166.222 ha, Hải Dương bố trí sử dụng 63,1% vào sản xuất. Đất canh tác phần lớn là đất phù sa sông Thái Bình, tầng canh tác dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ PH từ 5 – 6,5; chủ động tưới tiêu bằng động lực, thuận lợi cho thâm canh tăng vụ, ngoài sản xuất lúa còn trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Một số diện tích đất canh tác ở phía bắc tỉnh tầng đất mỏng, chua, nghèo dinh dưỡng, tưới tiêu tự chảy bằng hồ đập nước, thích hợp với cây lạc, đậu tương… N hìn chung, tài nguyên đ ất của tỉnh Hải Dương có độ phì khá lại có địa hình đa dạng nên có thể bố trí được nhiều loại cây trồng: cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp, rừng đa tác dụng với hệ thống canh tác khá đa dạng. Bên cạnh đó còn m ột số loại đất chiếm tỷ lệ không nhỏ (khoảng 21556 ha, tương đương gần 19%) còn trở ngại cho sản xuất nông nghiệp, cần phải được đầu tư nâng cấp cải tạo. - Tài nguyên rừng Là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng nhưng H ải Dương có diện tích rừng ở vùng đồi núi thuộc 2 huyện Chí Linh và Kinh Môn. Theo số liệu thống kê năm 2003, diện tích rừng tập trung có 13975 ha, trong đó đất có rừng: 9867 ha (rừng tự nhiên: 3103 ha, rừng trồng: 6764 ha). Rừng tự nhiên nghèo cả về số lượng lẫn chất lượng, hệ động vật rừng hầu như đã giảm sút Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 11 Chuyên đề tốt nghiệp nghiêm trọng; rừng trồng chủ yếu là cây bạch đ àn, keo và một số ít thông, do mới được trồng nên chưa khép tán và chất lượng không cao. d. Dân số - Lao động Theo số liệu của Cục Thống kê Hải Dương, dân số của tỉnh năm 1995 là 1608970 người và tính đ ến tháng 31/12 năm 2003 là 1695568 người, tốc độ tăng b ình quân thời kỳ này là 0, 99%/năm. Là tỉnh có quy mô dân số không cao trong nước ta song mật độ dân số trung bình của tỉnh Hải Dương lại rất cao: 1020.95 người/km2, gấp 27 lần bình quân của thế giới và gấp gần 5 lần bình quân cả nước. Có 1441233 người sống ở khu vực nông thôn, chiếm 85% dân số toàn tỉnh, còn lại 254335 người sống ở khu vực thành thị chỉ chiếm 15%. Lao động trong độ tuổi năm 2003 là 970366 người, trong đó hơn 75% là lao động nông nghiệp, tốc độ tăng lao động hàng năm (giai đoạn 1998-2003) khoảng 2,2%/năm. Lao động nông nghiệp có trình độ khá cao: 24% lao động có trình độ văn hoá cấp III, 61% có trình độ văn hoá cấp II và 15% có trình độ cấp I. N hư vậy, nguồn nhân lực Hải Dương khá dồi dào, có văn hoá, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật, chịu khó học hỏi tiếp thu kinh nghiệm và bước đầu có ý thức sản xuất hàng hoá…đó là thế mạnh rất lớn. Tuy vậy, đất hẹp, người đông- do hệ quả của việc tăng dân số quá nhanh trong những năm trước và theo đó là tốc độ tăng nhanh về lao động đang là sức ép rất lớn hiện nay và trong nhiều năm tới. Cũng chính vì vậy, mặc dù GDP của Hải Dương đạt khá cao so vơí các tỉnh thành khác (năm 2004 đạt 7340.5 tỷ đồng, chiếm 1.767% cả nước) nhưng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người hàng năm đạt khoảng 4.33 triệu đồng/người chỉ bằng 69% mức b ình quân cả nước (6.3 triệu đồng). Cùng với tình hình chung của cả nước, lao động ở nông thôn còn phổ biến là thuần nông và còn thiếu việc làm, một bộ phận lao động thành thị chưa có việc làm ổn định, thị trường lao động đã hình thành nhưng còn sơ Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 12 Chuyên đề tốt nghiệp khai. V ới thực trạng nguồn lao động như trên, tỉnh cần có các biện pháp đẩy mạnh việc chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của người dân. Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của Hải D ương. Chỉ tiêu Đ ơn vị 1999 2000 2001 2002 2003 1.Dân số 1000 người 1652.9 1664.7 1675.6 1678.4 1695.5 Tỷ đồng 2.GDP 5979 6715 6667 6925 7340.5 3.GDP/người Triệu đồng 3.6 4.03 3.97 4 .1 4.3 4.Lương thực K g/người 511 506 480 518 521 quy thóc BQ Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2004; NXB TK 2004. 2.1.2 Cơ sở hạ tầng H ải Dương có hệ thống cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - x ã hội của tỉnh phát triển. + H ệ thống giao thông: gồm đ ường bộ, đường thuỷ, đường sắt; Phân bố hợp lý, giao lưu rất thuận lợi tới các tỉnh . - Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đ ều là đường cấp I, cho 4 làn xe đi lại; các tuyến đường tỉnh lộ những năm qua được đầu tư nâng cấp tương đối đồng bộ cho nên rất thuận tiện cho việc đi lại của ngươi dân và vận chuyển hàng hoá : - Đường sắt: Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5, đáp ứng vận chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh. Tuyến Hà Nội - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đ ường vận chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh. Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 13 Chuyên đề tốt nghiệp - Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đ áp ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi. H ệ thống giao thông trên bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ Hải D ương đi cả nước và nước ngo ài rất thuận lợi. + H ệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất 1040 Mw; hệ thống lưới điện khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 5 trạm biến áp 110/35 kV tổng dung lượng 197 MVA và 11 trạm 35/10 kV, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt. + Bưu điện: Mạng lưới bưu chính viễn thông đã phủ sóng di động trên phạm vi toàn tỉnh, 100% thôn, xã đều có điện thoại liên lạc trực tiếp nhanh chóng với cả nước và thế giới. + Hệ thống tín dụng ngân hàng : Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đ ầu tư phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng Cổ phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh. + Hệ thống thương mại khách sạn: Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngo ài quốc doanh và 20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 Trung tâm thương mại tại thành phố Hải Dương, là đầu nối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin, tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng H ệ thống khách sạn, nhà hàng bao gồm quốc doanh, tư nhân và các tổ chức khác, có đầy đủ tiện nghi sang trọng, lịch sự đáp ứng nhu cầu của khách Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 14 Chuyên đề tốt nghiệp hàng trong nước và quốc tế. + Cơ sở y tế: mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật y tế từ tỉnh đến huyện được củng cố nâng cấp đáp ứng nhu cầu cơ bản trong khám và chữa bệnh cho nhân dân. Đ ến nay toàn tỉnh có 6 bệnh viện tuyến tỉnh, 1 khu điều dưỡng, 1 khu điều trị bệnh phong và 13 trung tâm y tế huyện, 6 phòng khám đa khoa khu vực, 236 trạm y tế x ã phường. Bình quân 10000 dân có 4 bác sỹ, 21 gường bệnh. Ở tuyến tỉnh đã được đầu tư m ột số thiết bị hiện đại trong khám điều trị bệnh như: Máy siêu âm, nội soi, chụp cắt lớp.. Đ ây là những cơ sở hạ tầng hiện có và ngày m ột nâng cấp hoàn chỉnh để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Hải Dương. 2.1.3 Cơ chế chính sách a. Xúc tiến, vận động đầu tư Trong những năm gần đây, tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể cho nhà đầu tư đến Hải Dương hoạt động sản xuất, kinh doanh, không phân biệt nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài. Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp để khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh các loại hình kinh tế dân doanh. Các sở, ngành đẩy mạnh việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại cho các DN. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đầu tư, tạo điều kiện và hỗ trợ thiết thực cho các DN đang có sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường tiếp tục đầu tư mở rộng và phát triển nhanh hơn. b. Các chính sách ưu đãi đầu tư Tháng 5 năm 2003 Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định thành lập Ban Q uản Lí các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, tạo thêm một kênh quan trọng để thu hút dầu tư nước ngoài. Đến nay các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên đ ịa bàn tỉnh đã tiếp nhận hàng trăm dự án đầu tư Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 15 Chuyên đề tốt nghiệp UBND tỉnh đã ban hành một số chính sách ưu đãi, áp dụng cho các Doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp( Quyết đinh số 3149/2002/QĐ-UB ngày 17/7/2002 của UBND tỉnh Haỉ Dương về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp); các cum công nghiệp và làng nghề ( Quyết định số 920/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh Haỉ D ương về ưư dãi khuyến khích đầu tư vào các c ụm công nghiệp và làng nghề). Nhiều doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi theo quyết đinh kể trên Thông qua các b iện pháp về tài chính, tín dụng, tỉnh đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích đầu tư như: miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất, cho vay vốn, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, áp dụng cơ chế một giá, miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải phóng mặt bằng, đ ào tạo lao động, thông tin quảng cao và vận động đầu tư... theo đúng Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các chính sách đầu tư của tỉnh. Ưu tiên các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ, có giá trị gia tăng cao, các dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ hiện đại, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. c. Cải cách thủ tục hành chính Tỉnh đã và đang tăng cường cải cách thủ tục hành chính theo Đề án cải cách thủ tục hành chính theo chế độ “1cửa” của tỉnh nhằm tạo cơ chế thông thoáng, để tăng cường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Tỉnh đ ã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, một đầu mối” trong các khâu liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thẩm định dự án đầu tư; chấp thuận đầu tư cho thuê đất; cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận ưu đ ãi đầu tư; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh... tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 16 Chuyên đề tốt nghiệp d. Hỗ trợ doanh nghiệp Tỉnh đẩy mạnh nghiên cứu, tìm giải pháp tạo chuyển biến mới trong công tác thu hút vốn đầu tư, song song với giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh của các DN. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các DN đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, sớm đưa vào hoạt động. Phát huy tối đa năng lực sản xuất hiện có của các DN, nhất là DN sản xuất điện, xi măng, vật liệu xây dựng..Bên cạnh việc tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các KCN, tỉnh tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp đã được phê duyệt. X ác định, tạo môi trường đầu tư thuận lợi có ý nghĩa quyết định đối với việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nên trong thời gian qua, tỉnh H ải Dương đã có các cơ chế chính sách thông thoáng, tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư và xin được thực hiện cơ chế ủy quyền của các Bộ ngành trong việc thực hiện cơ chế “một cửa tại chỗ” cho các nhà đ ầu tư, thông qua một loạt quyết định của UBND tỉnh và một số Bộ, ngành. Sự ra đời của những chính sách và qui chế đó đã tạo điều kiện rất thuận lợi, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh, đáp ứng được nguyện vọng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngo ài. 2.1.4 Trình độ, tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương Trong 5 năm 2001 - 2005, kinh tế Hải Dương có bước phát triển khá, GDP tăng bình quân 10,8%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, ngành nông, lâm thuỷ sản giảm 7,6%; công nghiệp, xây dựng tăng 6,1%; dịch vụ tăng 1,5%. Năm 2005, cơ cấu kinh tế nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 27,2%- 43,3%- 29,5%. Thu ngân sách nhà nước tăng nhanh, năm 2003 đạt 1.135 tỷ đồng, năm 2004 đạt 1.855 tỷ đồng, năm 2005 đạt 2,450 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và d ịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp. Các Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 17 Chuyên đề tốt nghiệp ngành kinh tế đều tăng trưởng, các cân đối tài chính, vốn đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đạt khá. Y tế, giáo dục - đ ào tạo, văn hoá, thể dục - thể thao và giải quyết các vấn đề xã hội có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, an ninh chính trị giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Đây chính là nhân tố quan trọng làm thay đổi diện mạo của Hải Dương những năm gần đây và là nhân tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh Hải Dương. 2.1.5 Đ ặc điểm văn hoá xã hội của tỉnh H ải D ương là một trong những cái nôi của nền văn hoá lâu đời của dân tộc Việt Nam. Lịch sử hàng ngàn năm của dân tộc đã để lại cho vùng đất này một tài sản vô giá với hàng trăm di tích lịch sử văn hoá. H ải Dương còn là mảnh đất in đậm dấu ấn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc nơi sinh ra và nuôi dưỡng nhiều bậc hiền tài cho đất nước, gắn bó với tên tuổi các danh nhân nổi tiếng như Trần H ưng Đ ạo, Chu V ăn An, Tuệ Tĩnh (thời Trần), Nguyễn Trãi (th ời Lê) ,Trần Nguyên Đán, Mạc Đ ĩnh Chi, Phạm Sư Mạnh, nơi sinh ra và lớn lên của đại danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác …với gần 500 Tiến sỹ nho học H iện nay, H ệ thống giáo dục của tỉnh rất phát triển. Hằng năm, phong trào giáo dục Hải Dương luôn được Bộ đánh giá cao, liên tục được khen thưởng 11/11 chỉ tiêu công tác, có năm được Bộ tặng cờ thi đua 'Đ ơn vị dẫn đầu' toàn quốc (2001). Đ iều đó cho thấy Hải Dương có truyền thống văn hóa tốt đẹp, lâu đời, có phong tục tập tập quán đẹp và lối sống văn minh hiện đại, là tỉnh có trình độ giáo dục cao. Người dan Hải Dương thông minh, cần cù, và rất hoà đồng, hiếu khách. Đây chính là một nhân tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với Hải D ương đ ể giúp họ giảm được chi phí đào tạo nguồn nhân lực và tạo điều kiện cho họ hoà nhập với môi trường mới tốt hơn. Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 18 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2 Khó khăn Tuy nhiên, trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài của tỉnh hiện nay vẫn gặp phải một số khó khăn nhất định dưới đây: * N uớc ta đang chuyển đổi hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngo ài. Do đó, không ít nhà đầu tư phân vân cho rằng, khi Nhà nước triển khai luật mới sẽ có vướng mắc, gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư. * Các doanh nghiệp nước ngoài tiếp tục mong muốn đầu tư “bám” theo quốc lộ 5 để thuận lợi trong vận tải hàng hóa nên việc thu hút đầu tư vào vùng sâu, vùng xa vẫn khó khăn. * Cạnh tranh diễn ra gay gắt hơn , cùng với việc gia tăng sức ép cạnh tranh một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài sé gặp khó khan, kinh doanh thua lỗ dẫn đ ến ngừng triển khai dự án hoặc rơi vào tình trạng phá sản. * Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về Luật lao động chưa tốt, tiềm ẩn tình trạng bất hợp pháp tại một số doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư tại tỉnh Hải Dương. * Chi phí sản xuất gia tăng do giá cả một số mặt hàng, nhất là giá nguyên liệu (giá điện, than) tăng đáng kể, chi phí tiền lương tăng sau khi nâng mức lương tối thiểu trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. * H ệ thống kết cấu hạ tầng của Tỉnh Hải Dương tuy đã được nâng cấp, nhưng nhìn chung vẫn còn yếu kém. Đặc biệt tình trạng thiếu điện trong cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng nếu không được khắc phục sớm sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và gây tâm lý lo ngại đối với nhà đầu tư mới. * Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế làm giảm khả năng canh tranh của tỉnh về mặt lao động * Cải cách thủ tục hành chính tuy đã được tiến hành tích cực nhưng còn rất nhiều vấn đề cần được xử lí để đáp ứng yêu cầu đặt ra. Cải cách thủ Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 19 Chuyên đề tốt nghiệp tục hành chính còn chậm và kém hiệu quả, còn nhiều phiền hà, tiêu cực. N guyên tắc “một cửa, tại chỗ” tuy đã được áp dụng nhưng trên thực tế, các thủ tục hành chính rườm rà và tuỳ tiện vẫn chưa được sửa đổi như trong việc giải phóng mặt bằng,... * Điều kiện làm việc ăn ở của người lao động trong các khu công nghiệp và khu chế xuất chưa được cải thiện nhiều. Hơn nữa sự quan tâm của chính quyền địa phương chưa bao quát, phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ, thiết chế văn hoá phục vụ đời sống tinh thần cho người lao động. II. Thực trạng đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương 1. Tổng quan chung về tình hình đầu tư nước ngoài tại tỉnh Hải Dương N hững năm qua, Hải Dương nổi lên là m ột tỉnh có nhiều biến chuyển rõ nét trong tất cả các mặt đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, bình quân 10,8%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá. Điều này có được một phần là do thu hút đầu tư của tỉnh đạt hiệu quả tích cực. Có được kết quả đó là do Hải Dương đ ã nỗ lực trong cải cách hành chính, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện nước, bưu chính-viễn thông. Từ đó tạo động lực và môi trường phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư. Tỉnh đã kết hợp huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển và đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần tăng quy mô nền kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, cơ sở hạ tầng được cải tạo nâng cấp và xây dựng mới, hình thành các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu đô thị mới, các thị trấn, thị tứ, khu du lịch sinh thái... góp phần làm thay đổi tích cực diện mạo đô thị, nông thôn. Đồng thời với sự phát triển cơ sở hạ tầng, đã từng bước xây dựng môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có tính năng động hơn. Hiện nay, Hải Dương là một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ thu hút đầu tư cao nhất cả nước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh đầu năm 2007 so với các tỉnh thành khác trên cả nước được thể hiện dưới bảng sau Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
- 20 Chuyên đề tốt nghiệp Bảng 2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương 01/01-22/3/2007 Chỉ tiêu Số dự án được cấp Số vốn đăng ký (nghìn USD) giấy phép (D ự án) Tổng số Trong đó vốn Khu vực pháp định Tổ ng số 189 1978508 809241 Hà Nội 46 96247 42979 V ĩnh Phúc 5 45840 17808 Bắc N inh 6 28092 24309 H à Tây 3 14664 9364 Hải Dương 24 175079 68824 H ải Phòng 2 26500 8500 H ưng Yên 9 25750 12790 Hà Nam 1 25600 12800 Cao Bằng 1 6156 5000 Lào Cai 1 1000 1000 Thái Nguyên 1 100000 30000 Lạng Sơn 1 188 188 Quảng Ninh 7 48885 26440 Bắc Giang 6 6550 6550 Phú Thọ 1 500 400 Sơn La 1 150 30 Thanh Hoá 1 265 265 Q uảng Trị 1 20 20 Nguyễn Hải Quỳnh Lớp: Đầu tư 45B
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, thực trạng và triển vọng"
96 p | 725 | 407
-
LUẬN VĂN: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP -THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
87 p | 187 | 82
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động chuyển giá các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở TPHCM trong thời gian qua
82 p | 184 | 75
-
LUẬN VĂN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất
107 p | 209 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những rào cản văn hóa Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài
95 p | 299 | 58
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: "Dịch vụ một cửa" trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
132 p | 139 | 36
-
LUẬN VĂN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với vấn đề tạo việc làm cho người lao động Việt Nam trong tiến trỡnh toàn cầu húa
28 p | 173 | 32
-
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nies vào Việt Nam
57 p | 131 | 29
-
luận văn: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI – XU HƯỚNG QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
50 p | 93 | 18
-
Luận văn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và những giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
48 p | 120 | 16
-
Luận văn: Đầu tư phát triển mạng lưới y tế nông thôn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
74 p | 137 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài theo cơ chế của ICSID
98 p | 53 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Đánh giá sự hài lòng trong công việc của người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
132 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra - kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa
78 p | 10 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư nước ngoài tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng
119 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Cục Thuế tỉnh Hải Dương
124 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của đại dịch đến dòng vốn đầu tư nước ngoài ở khu vựa Châu Á – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
107 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn