intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn hay về: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco

Chia sẻ: Loaken_1 Loaken_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

96
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng X- hội chủ nghĩa, cùng với sự sôi động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối diện với nhiều thử thách lớn. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt đó, các doanh nghiệp buộc phải làm ăn có hiệu quả và lỗ – lãi trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp hoạt động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn hay về: Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco

  1. Luận văn Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco 1
  2. Lời nói đầu Hiện nay, khi nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng X- hội chủ nghĩa, cùng với sự sôi động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối diện với nhiều thử thách lớn. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt đó, các doanh nghiệp buộc phải làm ăn có hiệu quả và lỗ – lãi trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi Doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng bao giờ cũng nhằm mục đích thu lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng của lưu thông, đa hàng hóa vào sử dụng và kết thúc quá trình vận động của hàng hóa. Tuy nhiên trên góc độ Doanh nghiệp bán hàng là tạo ra doanh thu. Tỷ trọng doanh thu của Doanh nghiệp trên thị trường chính là thị phần mà Doanh nghiệp nắm giữ. Thị phần là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng lớn mạnh của Doanh nghiệp. Doanh thu chính là lợng tiền Doanh nghiệp thu về, hoặc có quyền thu khi bán hàng. Sau khi trừ đi tất cả chi phí phần còn lại là lợi nhuận. Do đó muốn có lợi nhuận cao Doanh nghiệp phải có đựơc doanh thu bán hàng.Với ý nghĩa quan trọng của nghiệp vụ bán hàng như vậy, em thấy kế toán bán hàng là một đề tài thiết thực cần nghiên cứu hoàn thiện, và đây cũng chính là lý do em chọn đề tài “Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco” và mong muốn đóng góp kết quả học tập nghiên cứu của mình vào công tác hoàn thiện kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco cũng như trong Doanh nghiệp thương mại nói chung. Báo cáo em thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Traphaco. Nội dung báo cáo em nêu trình bầy theo ba phần lớn: Phần I: Lý luận chung về kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại PhầnII: Tình hình thực tế công tác kế toán bán hàng ở Công ty cổ phần Traphaco Phần III: Một số kiến nghị nhằ m hoàn thiện nghiệp vụ bán hàng tại Công ty cổ phần Traphaco 2
  3. Phần I Lý luận chung về kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại Bán hàng và yêu cầu quản lý khâu bán hàng I 1. Bán hàng Bán hàng là quá trình người bán chuyển quyền sử dụng hàng hóa cho người mua để nhận quyền sở hữu tiền tệ, quyền đòi tiền của người mua. Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ bán hàng là tài sản của Doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Xuất phát từ đặc điểm này mà quản lý bán hàng phải quản lý cả trên hai mặt tiền và hàng Doanh nghiệp thương mại là doang nghiệp hoạt động trong khâu lưu thông, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng sau đó lại bán ra để thu tiền, lợi nhuận thu được chính là phần chênh lệch giữa phần tiền thu vào và lượng tiền bỏ ra để mua hàng. Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp thương mại được khái quát trên công thức: T – H - T’. Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được: ÄT = T’- T Bên cạnh đó doanh nghiệp hoạt động trên thị trường cạnh tranh khốc liệt buộc doanh nghiệp phải khẳng định vị thế của mình trên thương trường, mà muốn khẳng định vị thế của mình trên thương trường thì một trong các biện pháp doanh nghiệp phải thực hiện là chiếm lĩnh thị trường. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng, doanh số của doanh nghiệp có tỷ trọng lớn, hay nói cách khác doanh nghiệp chiếm được phần lớn vị thế của thị trường. Vậy nên một trong những cách khẳng định sức cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải bán được nhiều hàng. Ngoài ý nghĩa đối với doanh nghiệp thì hoạt động bán hàng còn đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế Các trường hợp được coi là hàng bán phải thỏa m-n những điều kiện sau đây: + Phải thông qua phương thức mua bán và thanh toán theo nhiều thể thức nhất định + Người bán mất quyền sử dụng hàng hóa và nhận được quyền sử dụng tiền tệ hoặc quyền đòi tiền người mua + Hàng hóa bán ra là hàng hóa doanh nghiệp đã mua và nhằm mục đích bán ra 3
  4. Ngoài ra các trường hợp sau cũng được coi là hàng bán + Hàng hóa xuất dùng để thanh toán tiền mua hàng + Hàng hóa xuất dùng để trả lương cán bộ công nhân viên + Hàng hóa xuất dùng để biếu tặng + Hàng hóa xuất dùng để làm nguyên liệu sửa chữa lớn tài sản cố định 2. Yêu cầu quản lý các khâu bán hàng và nhiệm vụ kế toán Ta đã biết rằng nhiệm vụ của bán hàng là tài sản của doanh nghiệp chuyển sang hình thái tiền tệ do đó nghiệp vụ bán hàng làm biến động tài sản và tiền tệ của doanh nghiệp do đó quản lý khâu bán hàng phải quản lý cả về mặt tiền hàng Cụ thể là quản lý trên ba chỉ tiêu - Doanh thu Tình hình thu hồi tiền - thanh toán nợ phải thu của người mua - Chỉ tiêu giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ - Quản lý chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. Chuẩn mực kế toán ban hành công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định rõ : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Quản lý doanh thu bán hàng phải quản lý trên ba nội dung sau: Doanh thu thực tế : là doanh thu ghi trên hóa đơn hoặc hợp đồng bán - hàng ghi theo giá bán Các khoản giảm trừ : là các khoản phát sinh trong quá trình bán hàng và - đợc trừ khỏi doanh thu thực tế. Bao gồm: + Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho ngời mua do ngời mua với khối lượng, số lượng lớn hoặc do hàng bán kém chất lượng. + Hàng bán bị trả lại: là doanh thu của hàng đã bán ra nhưng do không đúng hợp đồng nên bị từ chối trả lại. Doanh thu thuần : là doanh thực về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ - hạch toán, nó là cơ sở để xác định kết quả và hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp Hàng hóa được xác định là bán là khi người mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ kế toán mới được xác 4
  5. định là doanh thu. Như vậy doanh thu được xác định khi đã thu tiền hoặc chả thu tiền( khi khách hàng chấp nhận thanh toán chậm) . Vậy vấn đề đặt ra là quản lý đồng tiền vào ở khâu bán hàng kế toán phải quản lý theo thời gian, chi tiết cho từng khách hàng, cho từng hóa đơn. Giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ chính là trị giá mua vào của hàng hóa đã bán. Xác định giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ có y nghĩa rất lớn trong xác định kết quả hoạt động bán hàng, do đó khi xác định giá vốn hàng bán phải tuân thủ các yêu cầu sau: + Thứ nhất: Việc tính toán giá vốn hàng hóa phải đảm bảo tính xác thực, điều này có y nghĩa là việc tổng hợp phải đầy đủ các yếu tố cấu thành nên trị giá của hàng hóa. + Thứ hai: Việc tính toán giá vốn hàng bán phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giữa các kỳ hạch toán của đơn vị, từ đó có cơ sở so sánh giữa các lô hàng với nhau, giữa các kỳ. - Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của mình mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp phù hợp. + Hàng bán không qua kho: Giá vốn Thuế Các khoản Giá Chi phí hàng = + + - NK(Nếu có) giảm trừ mua mua bán + Hàng bán qua kho: Giá vốn hàng bán được xác định theo nguyên tắc giá phí Chi phí mua hàng phân Giá vốn hàng Trị giá mua của bổ cho hàng bán trong = + bán hàng bán tháng Tuy nhiên trên nguyên tắc đó trong thực tế có 4 cách xác định giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ. - Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy giá mua của lần đó để tính giá vốn hàng bán. Với phương pháp này kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng lần mua, từng loại hàng, từng nhóm hàng, từ khi mua đến khi bán. Do tính phức tạp trong quản lý hàng hóa nên phương pháp thường áp dụng ở doanh nghiệp mà chủng loại hàng hóa ít, số lần phát sinh các nghiệp vụ bán hàng không nhiều, hàng hóa có giá trị cao. Tổng giá vốn hàng bán = Số lượng hàng bán * Giá mua hàng đã bán 5
  6. - Phương pháp giá mua bình quân( phương pháp bình quân gia quyền) Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá tr ị của từng loại hàng tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể tính theo từng kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về – tùy theo từng doanh nghiệp. áp dụng phương pháp này kế toán xác định giá mua bình quân của từng mặt hàng rồi tính giá vốn hàng bán theo công thức: Tổng trị giá hàng mua vào Đơn giá mua bình quân = Tổng số lượng hành mua vào Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng bán * Đơn giá mua bình quân - Phương pháp nhập trước xuất trước Phương pháp này được dựa trên giả thuyết rằng hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất bán trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua gần thời điểm cuối kỳ . Theo phương pháp này giá vốn hàng tồn kho và giá vốn hàng bán được xác định theo công thức: Giá vốn hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho * Giá mua lần cuối Giá vốn hàng bán = Trị giá hàng sẵn có để bán – Giá vốn hàng tồn kho - Phương pháp nhập sau xuất trước Ngược lại với phương pháp trên phương pháp này được dựa trên giả thuyết hàng hóa nào nhập sau thì xuất kho tiêu thụ trước, do vậy giá vốn hàng bán đư- ợc tính theo giá mua lần cuối Giá vốn hàng bán = Số lượng hàng bán * Giá mua lần cuối Trong thực tế nhiều doanh nghiệp nhiều nghiệp vụ xuất nhập hàng hóa xảy ra thường xuyên nên các doanh nghiệp thường sử dụng giá hạch toán khi đó giá vốn được xác định theo công thức: Giá vốn hàng bán = Giá mua của hàng bán theo giá hạch toán * Hệ số giá 3 . Nội dung kế toán bán hàng và phương pháp kế toán Kế toán bán hàng phản ánh các nghiệp vụ bán hàng cụ thể theo chỉ tiêu giá trị và chỉ tiêu sốlượng( chỉ tiêu số lượng phản ánh trên các sổ kế toán chi tiết) . Cụ thể kế toán bán hàng phản ánh tình hình biến động của hàng hóa do xuất bán, xuất gửi bán và phản ánh doanh thu, lượng tiền thu về thông qua nghiệp vụ bán hàng và các nội dung khác có liên quan mà ta sẽ xem xét cụ thể ở phần sau. Có hai phương pháp kế toán, đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với kế toán nghiệp vụ bán hàng 2 phương pháp này chỉ khác nhau ở chỗ là phương pháp kê khai thường xuyên là ghi giá 6
  7. vốn hàng bán theo từng lần bán, còn phương pháp kiểm kê định kỳ giá vốn hàng bán được xác định và ghi vào cuối kỳ. 4 Các phương thức bán hàng ở doanh nghiệp thương mại. Phương thức bán buôn. 4.1 Bán buôn là việc doanh nghiệp bán hàng với một khối lượng lớn trong một lần bán mà ngời mua thường không nhằm thoả m-m tiêu dùng cá nhân mà nhằm tiếp tục chuyển bán hay đa vào sản xuất. Có hai hình thức đó là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. 4.1.1 Bán buôn qua kho Lấy hàng: - áp dụng hình thức lấy hàng bên mua phải đến đơn vị bán nhận hàng. Sau khi giao hàng song cho người mua, người mua giao nhận chứng từ, lúc này hàng hóa của bên bán được xác định là tiêu thụ. Bán hàng được theo cách này doanh nghiệp giảm được chi phí vận chuyển từ kho đến địa điểm giao hàng. - Chuyển hàng: áp dụng hình thức chuyển hàng bên bán phải chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm giao hàng đã thỏa thuận. Trờng hợp này hàng được xác định là bán khi bên mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Mặc dù trường hợp này bên bán phải chịu chi phí vận chuyển nhưng trong sự cạnh tranh của doanh nghiệp thì đây là phương thức bán hàng phổ biến của doanh nghiệp thương mại. 4.1.2 Bán buôn vận chuyển thẳng: Đây là trường hợp doanh nghiệp mua hàng song không mang về nhập kho mà bán ngay tại kho của người cung ứng hoặc chuyển đi bán tùy theo địa điểm giao hàng mà bán buôn vận chuyển thẳng, được chia ra thành hai trường hợp nhỏ: - Lấy hàng: Trong trường hợp này doanh nghiệp mua hàng của công ty N và làm thủ tục bán ngay cho công ty M khi hàng vẫn còn trong kho của công ty N. Công ty M đến thẳng công ty N nhận hàng, trường hợp này còn đợc gọi là bán hàng giao tay ba. áp dụng trong trờng hợp này doanh nghiệp không những giảm được chi phí chuyển hàng đi bán mà còn giảm cả chi phí chuyên chở hàng về kho và chi phí lưu kho Doanh nghiệp (2) (3) (1) 7 Nhà cung ứng Nhà cung ứng
  8. : Dòng vận động của hàng hóa (1) ,(3): Dòng vận động của tiền tệ Gửi hàng: - Cũng như trường hợp gửi hàng của bán buôn qua kho, trường hợp này doanh nghiệp phải trở hàng hóa đến địa điểm giao hàng đã thỏa thuận để giao hàng cho người mua, chỉ khác là hàng mua song là được bán luôn, không về nhập kho, do đó trường hợp này cũng giảm chi phí trở hàng về nhập kho và chi phí l- ưu kho 4.2 Phương thức bán lẻ Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa cũng được chia ra nhiều trường hợp sau: 4.2.1 Bán lẻ tại quầy Đây là hình thức bán lẻ thông thờng nhất, mỗi quầy bán lẻ thường tập chung loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. .4.2.2 Bán lẻ đại lý Bán đại lý là trường hợp người sở hữu hàng hóa không trực tiếp bán mà giao cho một đơn vị hay một cá nhân khác bán, gọi là người nhận đại lý. Người nhận đại lý chỉ là người bán hộ và hưởng hoa hồng, hoa hồng là doanh thu của người nhận đại lý. Người giao đại lý được xác định doanh thu bán hàng, khoản hoa hồng trả cho người nhận đại lý được xếp vào trong chi phí bán hàng đối với doanh nghiệp giao đại lý 4.2.3 Bán lẻ theo phương thức trả góp Đây là trường hợp bán hàng mà ngời mua không phải trả hết toàn bộ số tiền cùng một lúc mà trả dần theo thời gian quy định. Bán hàng trả góp thường áp dụng cho những hàng hóa tiêu dùng có giá trị lớn thời gian sử dụng dài. .4.2.4 Một số trường hợp đợc coi là bán khác: Trong thực tế có nhiều hàng hóa xuất ra đợc coi nh bán : xuất hàng để đổi hàng, xuất hàng để trả lương cho cán bộ công nhân viên, xuất hàng để tiêu dùng nội bộ, xuất hàng để biếu tặng hay bù đắp quỹ phúc lợi của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán bán hàng II. 1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 8
  9. Với nhiệm vụ và vai trò của kế toán bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng có 3 nhiệm vụ cơ bản - Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng cả về số lợng và trị giá theo từng mặt hàng và nhóm hàng - Phản ánh , giám đốc chính xác kịp thời tình hình thu hồi tiền thu hồi công nợ, thanh toán công nợ phải thu của ngời mua - Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả của hoạt động bán hàng Với nhiệm vụ trên để thực hiện chính xác chúng thì kế toán phải xác định được và thực hiện tốt các công việc cụ thể sau + Phải xác định đúng thời điểm bán hàng đây là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hóa và nhận quyền sở hữu tiền tệ hay quyền đòi tiền, cụ thể là khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng ngời mua kỳ hóa đơn thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán + Phải tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ +Tình hình quản lý hàng tồn kho và tình hình bán hàng phải đợc báo cáo thờng xuyên , kịp thời, chi phí liên quan phải xác định chính xác + Quản lý tình hình công nợ chặt chẽ theo từng mặt hàng từng khách hàng và đặc biệt là theo thời gian. 2 Chứng từ , sổ kế toán sử dụng, tài khoản sử dụng Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp đều được phản ánh nên chứng từ một cách trung thực và khách quan theo quy định của Nhà nước Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư 100/TT/BTC ra ngày 15/07/1998 hướng dẫn hạch toán thuế GTGT và có hiệu lực từ ngày 01/11/1999. Các chứng từ sử dụng trong bán hàng bao gồm - Phiếu xuất kho(mẫu 02 – VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03 – VT) - Thẻ kho( mẫu 06 – VT) - Hóa đơn bán hàng( mẫu 01A – BH ; 01B – BH) @/ Doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ hóa đơn bán hàng sử dụng là hóa đơn giá trị gia tăng trên đó khi viết hóa đơn phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: + Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng 9
  10. + Thuế VAT + Tổng giá thanh toán Nếu hóa đơn chỉ ghi tổng giá thanh toán thì thuế giá trị gia tăng tính trên tổng giá thanh toán( giá đã có thuế) @/ Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp: giá ghi trên hóa đơn bán hàng là giá thanh toán - Biên bản thừa thiếu hàng hóa - Biên bản hàng không đúng hợp đồng - Phiếu thu chi 01/11 – TT - Giấy báo nợ, báo có Kế toán quản lý sự biến động của hàng hóa,tiền , công nợ của nghiệp vụ bán hàng chi tiết cho từng hóa đơn, từng loại ,từng nhóm, từng kho , từng đơn vị cơ sở, từng ngày, từng khách hàng và cả tổng hợp theo những chỉ tiêu nh: theo tháng theo khách hàng.....Để thực hiện đợc điều đó kế toán sử dụng 2 hệ thống sổ : sổ chi tiết, sổ tổng hợp + Sổ chi tiết phục vụ cho kế toán nghiệp vụ bán hàng có các sổ: Sổ chi tiết bán hàng - Thẻ kho - Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua - +Sổ tổng hợp: Tùy thuộc vào các hình thức kế toán doanh nghiệp mà có hệ thống sổ tổng hợp khác nhau @/ Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức này phù hợp với mọi loại đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm: sổ cái , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối tài khoản, các sổ và thẻ hạch toán chi tiết. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ , thẻ kế toán chi tiết Sổ Bảng tổng hợp quỹ chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ky 10 chứng từ
  11. @/ Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên trình độ của kế toán nghiệp vụ phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: sổ nhật ký chứng từ , bảng kê Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký – chứng từ Chứng tử gốc Bảng Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết kê Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính @/ Hình thức sổ kế toán nhật ký chung 11
  12. Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung(Tổng nhật ký) . Sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối chiếu các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ công tác Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ NK đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính @/ Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất , trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà 12
  13. doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ – Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Chứng từ gốc Sổ, thẻ chi tiết Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp sổ thẻ chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ : Đồi chiếu kiểm tra Kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng” dùng giá doanh thu thực tế của việc - bán hàng trong kỳ hạch toán. Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp 2 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm , sản phẩm TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 : Doanh thu trợ giá +Công dụng: Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền l-i, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia thực tế của doanh nghiệp thực hiện được trong một kỳ hạch toán, số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái(lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư 13
  14. xây dựng cơ bản( giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái( lãi tỷ giá)từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài + Kết cấu và nội dung phản ánh *Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiều thụ trong kỳ kế toán - Thuế GTGT phải nộp NSNN ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp - Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ - Kết chuyển số phân bổ chênh lệch tỷ gía hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB để xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động từ nước ngoài để xác định kết quả kinh doanh - Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911” xác định kết quả kinh doanh” *Bên Có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán - Tiền lãi, tiền bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia trong kỳ kế toán - Tiền lãi do bán ngoại tệ và lãi về chênh lệch tỷ giá - Số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDVB vào doanh thu hoạt động tài chính Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu cha thuế GTGT đối với doanh nghiệp xác định VAT theo phwơng pháp khấu trừ, là doanh thu theo giá thanh toán đối với doanh nghiệp xác định theo phơng pháp trực tiếp. Doanh thu phản ánh trên tài khoản 511 là doanh thu đã thực hiện Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” - * Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm hàng hoá đã bán hoặc dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ hàng kỳ, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho * Kết cấu , nội dung phản ánh của TK 632 @) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
  15. + Bên Nợ: - Giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ - Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán + Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã bán dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ vào bên nợ TK 911” xác định kết quả kinh doanh” - Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán @) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ + Bên Nợ: - Giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ - Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập cuối niên độ kế toán +Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã gửi bán nhưng cuối kỳ chưa xác định là tiêu thụ - Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoàn nhập cuối niên độ kế toán - Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911” xác định kết quả kinh doanh “ Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư - Tài khoản 131” Phải thu của người mua”: Phản ánh tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua.Khi hạch toán tài khoản này phải tôn trọng các quy định sau - Nợ phải thu cần phải được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế chủ yếu với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá nhận lao vụ dịch vụ - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay(tiền mặt ,séc hoặc đã thu qua ngân hàng) - Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại khoản nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi, để căn cứ xác định lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý - Trong quan hệ bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ theo sự thoả thuận giữa các doanh nghiệp với khách hàng. Nếu thoả thuận đã giao, lao vụ đã cung cấp nhưng không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc nhận lại số hàng đã giao * Kết cấu và nội dung phản ánh 15
  16. + Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ - Số tiền thừa trả lại cho khách + Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ - Số tiền đã nhận tạm ứng, trả trước của khách hàng - Khoản giảm giá bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng - Doanh thu của số hàng đã bán bị khách trả lại - Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua Tài khoản 131 có thể có số dư bên có, nó phản ánh số tiền đã thu lớn hơn số tiền phải thu hoặc số tiền nhận đặt trước của khách hàng nhưng chưa giao hàng. Khi lập bảng cân đối kế toán số dư bên nợ TK 131 nằm bên tài sản, số dư bên có TK 131 nằm bên nguồn vốn - Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” *Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách *Nguyên tắc TK 531. - Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng thì chỉ phản ánh vào tài khoản 531 trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân(x) đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng - Trong kỳ kế toán trị giá của hàng bị trả lại được phản ánh bên Nợ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ tổng giá trị hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán * Kết cấu , nội dung phản ánh TK531 + Bên Nợ: - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra + Bên Có: - Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511. Doanh thu bán hàng hoặc TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán 16
  17. Cuối kỳ tài khoản 531 không có số dư do kết chuyển hết cho tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” - * Công dụng: - Hạch toán giảm giá hàng bán được phản ánh trên TK 532 - Tài khoản 532 dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá hối khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán *Nguyên tắc hạch toán TK 532 - Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào tài khoản này số giảm giá đã được ghi trong hoá đơn bán hàng và được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn - Trong kỳ hạch toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ TK 532. Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ * Kết cấu , nội dung phản ánh TK 532 +Bên Nợ : Các khoản giảm hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng +Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan nh : TK 156,TK157, TK 333(1) , TK111,TK112... Kế toán nghiệp vụ bán hàng 2.3.1 Tại doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ ở doanh nghiệp xác định thuế VAT theo phương pháp khấu trừ để phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa được mua vào kế toán sử dụng tài khoản 133, và thuế giá trị gia tăng đầu ra phản ánh trên TK 333(1). Đến cuối kỳ căn cứ vào tài liệu trong tài khoản 133 và tài khoản333(1) kế toán xác định VAT phải nộp *Trong trường hợp bán lẻ theo giá đã có VAT khi xác định doanh thu bán hàng kế toán phải xác định doanh thu theo giá cha có thuế theo công thức DT theo giá thanh toán DT chưa thuế = 1+% thuế suất Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng có thể khái quát trên sơ đồ (1) sau: 17
  18. (1) : Bút toán phản ánh doanh thu và thuế VAT đầu ra (2) : Bút toán phản ánh giá vốn hàng bán trong trường hợp hàng xuất kho bán (3) : Bút toán phản ánh xuất kho gửi hàng (4) : Bút tóan phản ánh hàng gửi được xác định là bán (5) : Bút toán phản ánh giá vốn hàng bán trong trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng , giao tay ba. 18
  19. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp phần chênh lệch giữa - giá thông thường và giá bán trả góp được xếp vào thu nhập hoạt động tài chính và để phản ánh nghiệp vụ bán hàng trả góp kế toán ghi Nợ TK 111 Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 Số tiền còn phải thu Có TK 511 Doanh thu theo giá bán thông thường Có TK333(3331) VAT theo doanh thu Chênh lệch giá bán thông thường và giá Có TK 711 bán trả góp Một số trường hợp được coi là bán: xuất hàng đổi hàng, xuất hàng để - biếu tặng và bù đắp quỹ phúc lợi.....Giống như các trường hợp bán khác kế toán phản ánh doanh thu và giá vốn Nợ TK131 Trị giá hàng xuất bán đổi hàng Nợ TK431 Trị giá hàng xuất biếu Doanh thu theo giá thỏa thuận Có TK511 VAT của đơn vị hàng bán Có TK333(1) Nợ TK 632 Trị giá hàng bán Trị giá hàng bán Có TK 156,157 * Một số trường hợp được coi là tiêu dùng nội bộ như: xuất hàng tiêu dùng nội bộ, xuất trả lương cán bộ công nhân viên....Khi đó để phản ánh doanh thu kế toán sử dụng TK 512( Doanh thu bán hàng nội bộ) có kết cấu giống như tài khoản 511 khi xuất hàng trả lương cho cán bộ công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK334 Trị giá hàng hóa xuất trả lương Doanh thu hàng hóa xuất trả lương Có TK512 VAT hàng hóa xuất trả lương Có TK333(1) Và xác định giá vốn hàng đã xuất trả lương Nợ TK632 Trị giá hàng hóa xuất kho Trị giá hàng hóa xuất kho Có TK156 Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ kế toán ghi -Nợ TK641,642 Trị giá hàng hóa xuất dùng 19
  20. Trị giá hàng hóa xuất dùng Có TK512 - Nợ TK133(1) VAT hàng hóa xuất dùng VAT hàng hóa xuất dùng Có TK333(1) -Nợ TK632 Trị giá hàng hóa xuất dùng Trị giá hàng hóa xuất dùng Có TK156 Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đại lý - + Trường hợp 1: Kế toán nhận bán hàng đại lý Hàng hóa doanh nghiệp nhận bán đại lý là hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ quản lý hàng hóa này do đó không phản ánh trị giá hàng hóa nhận đại lý vào hàng hóa của doanh nghiệp mà phản ánh trên tài khoản 003” Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi” Tài khoản 003 có kết cấu nh sau: Doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý được nhận hoa hồng theo hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp và bên giao đại lý, trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp chính là hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp bán hàng đại lý, lợi nhuận chính là phần doanh thu (hoa hồng được hưởng) trừ đi chi phí : Lợi nhuận hoạt động Hoa hồng được Chí phí phát = - bán hàng đại lý hưởng sinh Quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý thực hiện như sau: TK511 TK111,112,131 (1) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2