Luận văn kế toán mẫu : Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T
lượt xem 22
download
Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối cảnh đó thì thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn kế toán mẫu : Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T
- LUẬN VĂN: Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T
- LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối cảnh đó thì thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước, góp phần phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Nhập khẩu là một bộ phận quan trọng không thể tách rời trong các quan hệ thương mại quốc tế. Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng trong nước cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó tạo điều kiện cho người tiêu dùng đa dạng hóa sự lựa chọn các sản phẩm , giá cả phù hợp hơn. Không những thế nó còn góp phần tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế, đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất, góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đồng thời bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân đối góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T là công ty thương mại tổng hợp trong đó có chức năng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng chủ lực là săm lốp ô tô xe máy. Tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty khác trong nền kinh tế thị trường song công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường và là bạn hàng tin cậy của các đối tác nước ngoài. Qua một thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH P&T cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề nhập khẩu hàng hóa tại công ty trách nhiệm hữu hạn P&T trong vòng những năm từ 2007-2009.
- Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề bao gồm những kiến thức đã học ở trường, thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ năm 2007 tới năm 2009. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…để làm rõ mục đích nghiên cứu. Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn P&T. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty TNHH P&T. Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH P&T.
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&T 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH P&T. Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T được thành lập vào năm 2000 theo giấy phép kinh doanh số 0102000147 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội- Phòng đăng ký kinh doanh số 1 cấp. Đăng ký lần đầu vào 08/03/2000. Đăng ký thay đổi lần 4 vào 07/08/2008. Tên chính thức: Công ty TNHH P&T 124 Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà nội. Tên giao dịch: P&T company limited Địa chỉ email: caosupt@yahoo.com Số điện thoại: 046445657 Mã số thuế: 0800297536 Số tài khoản: 000547790001 Tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi nhánh Hà Nội Đại diện do bà: Nguyễn Ngọc Thuỳ Linh - Chức vụ: Giám đốc Công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo hình thức kinh doanh thương mại. Những mặt hàng chủ yếu mà công ty kinh doanh là săm lốp ô tô nhãn hiệu Caosumina sản xuất tại việt nam, ngoài ra công ty còn chuyên nhập khẩu các loại lốp ô tô mang nhãn hiệuBestone ,Deestone ,heavy sport ……nhập khẩu từ Thái lan. Khi mới thành lập nguồn vốn tự có của công ty chỉ có 200.000.000 VND. Sau gần 10 năm thành lập và phát triển thì nguồn vốn của công ty đã lên tới 5 tỷ VND. Tài sản cố định gồm 3 văn phòng đại diện ,nhà kho có mặt ở các tỉnh như : Hải Dương,Hải Phòng,Hà Nội với diện tích lên tới 20.000 m2. Số lượng cán bộ nhân viên của công ty đã tăng lên từ con số ban đầu mới thành lập công ty là 17 giờ đây con số này đã lên tới gần 100 nhân viên. Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng mở rộng thị trường phân phối trên toàn quốc đồng thời tăng khả năng nắm bắt, quản lý những thị trường mới bằng các chi nhánh của công ty tại các tỉnh.
- 1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH P&T. Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty có chức năng và nhiệm vụ sau: Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Môi giới thương mại Các dịch vụ sửa chữa ô tô, cho thuê ô tô và vận tải hàng hóa. 1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty Với số lượng ban đầu chỉ là 7 cán bộ nhân viên, hiện nay công ty đã có số nhân viên lên tới gần 20 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức có cơ cấu rõ ràng với các phòng kinh doanh, kế toán, maketting, xuất nhập khẩu.. thì qua hơn 8 năm phát triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ rang với các bộ phận chức năng sau:
- Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh Phòng xuất Phòng kế toán Phòng hành doanh nhập khẩu chính nhân sự Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức: + Giám đốc: Là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát triển của công ty thông qua sự tổng hợp ý kiến, đánh giá từ hệ thống các phòng ban trực thuộc sự quản lý của giám đốc. Từ đó ta thấy giám đốc có nhiệm vụ là: Theo dõi, giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ hoạt động sản xuất kinh doạnh của công ty Ký các hợp đồng lao động, tuyển dụng nhân sự. + Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch và chiến lược phát triển công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm triển khai các quyết định của giám đốc tới các phòng ban trực thuộc mình quản lý theo sự phân công của giám đốc. + Phòng kế toán: Quản lý tài chính kế toán toàn công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, các chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp..
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lệnh hiện hành của nhà nước. Hoạch định giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán….. + Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. Chức năng của phòng là thu thập thông tin về các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh trên thị trường quốc tế để tìm ra những mặt hàng tiềm năng cho công ty và chuẩn bị các công tác cho việc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế. Mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế để tìm kiếm các cơ hội hợp tác kinh doanh cả trong và ngoài nước. Đẩy mạnh và hoàn thiện các quan hệ có sẵn. Thực hiện và hoàn tất các thủ tục nhập khẩu. Đề ra các giải pháp giúp hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả cao. + Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc về việc tổ chức, ,lựa chọn mô hình lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ đó ta thấy nhiệm vụ của phòng tổ chức gồm: Tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Quản lý lưu trũ chuyển công văn tài liệu và con dấu theo quy định về công tác văn thư theo quy địn của nhà nước. Bảo vệ quản lý nguồn nhân lực, tiền lương của công ty. Quản lý và kiểm soát việc thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước đối với người lao động Tổ chức thi đua khen thưởng và kỷ luật. giải quyết các đơn thư khiếu nại… 1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty. Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty được phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như buôn bán tư liệu sản xuất, đại lý ký gửi, môi giới thương mại, các dịch vụ sửa chữa ô tô…Nhưng trên thực tế thì
- công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh thương mại bao gồm kinh doanh thương mại nội địa và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà chủ lực là kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tức là nhập khẩu các sản phẩm săm lốp, yếm cao su ô tô về phân phối cho các công ty trong nước. Hiện nay công ty kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu khoảng 90% là thương mại còn lại là phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Đối với kinh doanh thương mại nội địa của Công ty cổ phần cao su miền nam casumina. Các mặt hàng này được công ty kinh doanh với tư cách là đại lý phân phối cấp 1.Các mặt hàng chủ yếu nhập từ thị trường nội địa bao gồm săm lốp xe đạp, các sản phẩm phụ trợ như găng tay cao su, đệm đắp ô tô…Hiện nay công ty cũng đang tích cực tìm kiếm các nguồn cung ứng hàng hóa mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn hàng ổn định… Đối với kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thì đây là lĩnh vực chủ đạo của công ty. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty lâ Thái Lan, Trung Quốc và Nga. Các sản phẩm nhập khẩu chủ lực từ các thị trường này là săm lốp, yếm ô tô. Từ các ý trên ta có thể thấy rằng đối với tất cả các mặt hàng kinh doanh của công ty từ các nguồn nôi địa và nước ngoài đều được công ty phân phối tại thị trường trong nước. 1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu Sản phẩm chủ lực của công ty là các loại săm lốp xe và sản phẩm hỗ trợ cụ thể: Thứ nhất là Săm lốp ô tô bao gồm 200 sản phẩm khác nhau về quy cách, kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển. Thứ hai là Săm lốp xe đạp bao gồm hơn 150 sản phẩm khác nhau về quy cách, kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển. Thứ ba là các sản phẩm hỗ trợ như găng tay cao su, băng tải, đệm cầu cảng, đắp lốp ô tô… Do nguyên liệu chủ yếu của các sản phẩm trên là cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, thép đanh, than đen…nên giá cả của các mặt hàng này phụ thuộc phần lớn
- vào sự biến động của giá nguyên liệu. Hơn nữa chất lượng, độ bền của sản phẩm cũng phụ thuộc vào nhiệt độ mà Việt Nam là một nước nhiệt đới khí hậu nóng ẩm nên việc bảo quản phải cẩn thận. Tuy nhiên các loại săm lốp xe thì trọng lượng không lớn nên việc vận chuyển và cước phí không gây nhiều khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối tiêu thụ sản phẩm. 1.4.3. Hệ thống, mạng lưới kinh doanh. Thị trường cung cấp các mặt hàng kinh doanh cho công ty chủ yếu là Trung Quốc, Thái Lan, ngoài ra còn có các công ty của các nước như Nga, Hàn Quốc….Đây là các nước có nền công nghiệp khá phát triển nên các mặt hàng nhập về có chất lượng khá cao. Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc, Trung. Vì công ty có nhà máy và xưởng ở Hà Nội, Hải Dương nên khách hàng của công ty đa số ở Miền Bắc. Các sản phẩm của công ty dù được huy động từ nguồn nào cũng đều được tiêu thụ, phân phối tại thị trường trong nước. Hiện nay, quy mô thị trường của công ty đã bao trùm toàn bộ thị trường Việt Nam, sản phẩm của công ty hướng tới tất cả các đối tượng người tiêu dùng, từ những người có thu nhập cao và trung bình đến người tiêu dùng có thu nhập thấp (đối với một số ngành hàng), từ đối tượng tiêu dùng là hộ gia đình đến những công trình công cộng, phục vụ sản xuất (như sản phẩm lốp máy kéo…). Hệ thống mạng lưới phân phối hàng hóa của: công ty áp dụng phương thức phân phối rộng rãi, nghĩa là công ty cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ của mình tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Hiện nay công ty đang sử dụng hai kênh phân phối chủ yếu đó là kênh phân phối một cấp và kênh phân phối ba cấp được thể hiện rõ qua sơ đồ dưới đây:
- Sơ đồ 1.2.: Hệ thống kênh phân phối của công ty Công ty TNHH P&T Người tiêu Đại lý phân dùng(Quy mô phối cấp I lớn) Cửa hàng bán lẻ Người tiêu dùng(Quy mô nhỏ) Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T Qua sơ đồ ta thấy thông thường công ty phân phối hàng hóa tới các đại lý phân phối cấp 1, rồi từ các đại lý này hàng hóa được đưa tới các cửa hàng bán lẻ và từ các cửa hàng bán lẻ này hàng hóa được đưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty tổ chức quản lý chăm sóc khách hàng không chỉ có người tiêu dùng mà còn dành cho các cửa hàng bán lẻ như tổ chức các chương trình hội nghị khách hàng, giải thưởng cho cửa hàng bán lẻ đạt doanh số bán hàng ấn tượng, bố trí cho các cán bộ kỹ thuật
- của công ty có mặt trực tiếp tại cửa hàng để hướng dẫn hỗ trợ các cửa hàng bán lẻ về các vấn đề kỹ thuật… Ngoài phương thức phân phối gián tiếp công ty còn thực hiện phương thức phân phối trực tiếp mà mục tiêu là các khách hàng có quy mô lớn như các công ty lắp ráp phương tiện vận tải, các công trình xây dựng công cộng…Đối với phương thức này công ty tìm kiếm khách hàng trực tiếp hoặc thông qua các chương trình đầu thầu giới thiệu sản phẩm, hoặc tìm kiếm mối tiêu thụ thông qua sự năng động của đội ngũ kinh doanh của công ty. Ngoài các kênh phân phối trên thì để nâng cao doanh số công ty còn tổ chức các chương trình marketing như quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện, tổ chức các chương trình khuyến mại, hậu mãi khách hàng, các chương trình tri ân khách hàng, bảo hành bảo trì sản phẩm… 1.4.4.. Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty. Để hiểu rõ về quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty chúng ta có thể xem sơ đồ 1.3 dưới đây: Qua sơ đồ ta thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện theo một quy trình nhất định bao gồm trên cả thị trường trong nước và thị trường nứơc ngoài. Đầu tiên công ty tiến hành nghiên cứu thị trường nhập khẩu về các vấn đề như nguồn hàng, chất lượng hàng, giá cả, môi trường luật pháp chính trị, tiềm lực tài chính…, tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước về mức độ tiêu thụ hàng nhập khẩu, các chủng loại hàng nhập khẩu tiêu thụ tốt, báo cáo tồn kho kỳ trước…Từ đó có cơ sở lập kế hoạch nhập khẩu. Sau đó thực hiện các nghiệp vụ để hoàn thành việc nhập khẩu hàng hóa như giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong khi tiến hành các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu công ty đồng thời thực hiện các hoạt động tìm kiếm đầu mối tiêu thụ sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng nội địa. Sơ đồ 1.3: Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Tổ chức thực Nghiên cứu thị hiện hợp đồng trường trong Giao dịch, Lập kế nhập nước và quốc tế đàm phán, hoạch khẩu(mở L/C, ký kết hợp mua bảo nhập khẩu đồng nhập Nghiên cứu kết hiểm, nhận khẩu hàng, kiểm tra quả tiêu thụ hàng nhập khẩu hàng hóa. và báo cáo tồn kho kỳ trước |Tìm Nhận đơn Tổ chức kiếm đặt hàng của đem hàng đầu mối khách hàng tới nơi tiêu tiêu thụ thụ hàng Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T.
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH P&T 2.1. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty (2007-2009) 2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm. Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Đây là kết quả của việc hoạch định những chiến lược kinh doanh hợp lý của công ty, của những nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Dưới đây là bảng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty P&T qua các năm từ 2007-2009: Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009) Đơn vị: USD Năm Kim ngạch nhập Mức tăng giảm so với năm trước khẩu thực tế Giá trị Tỷ lệ 2007 2.631.279 - - 2008 2.850.157 218.878 8,32% 2009 3.206.805 356.648 12.5% Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng 2 cho thấy thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo từng năm cụ thể là: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2008 đạt 2.850.157USD tăng hơn so với năm 2007 là 218.878USD tức là tăng 8,32% so với năm 2007, năm 2009 tổng kim ngạch nhập khẩu tăng hơn so với năm 2008 là 356.648USD tức là tăng 12,5% so với năm 2008. Vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lũy tiến theo từng năm với tốc độ tăng trưởng khá ổn định và đều đặn. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng cho sự phát triển của công ty. Mặc dù công ty cũng bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu song kim ngạch nhập khẩu của công ty không vì thế giảm đi mà ngược lại vẫn tăng đều qua các năm là do các sản phẩm nhập khẩu của công ty đã có sự tiến bộ về chất lượng, mẫu mã…đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, thị trường tiêu thụ của công ty không ngừng mở rộng nhờ vào sự đầu tư bài bản vào chiến lược
- marketing đối với các mặt hàng kinh doanh xuyên suốt theo thời kỳ, công ty đã và đang có chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn mang lại doanh thu tốt, nhiều đơn hàng… 2.1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty. Có thể nói thị trường nhập khẩu của công ty khá ổn đinh, công ty giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác truyền thống được thể hiện qua bảng số 2.2 dưới đây: Bảng số 2.2: Thị trường nhập khẩu của công ty Đơn vị: USD Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ Tỷ Tỷ Thị Giá trị trọng(%) Giá trị trọng(%) Giá trị trọng( Trường %) Thái lan 1.973.460 75 2.137.584 75 2.427.172 75,69 Trung 526.255,8 20 570.030 19.9 621.361 19,37 Quốc Nga 131.563,2 142.543 5.1 158.272 4,94 5 Tổng 2.631.279 100 2.850.157 100 3.206.805 100 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy Thái lan, Trung Quốc và Nga là ba thị trường nhập khẩu của công ty. Đứng đầu là thị trường đầu vào nhập khẩu của công ty là Thái lan luôn chiếm hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây tăng từ 1.973.460USD năm 2007 tới 2.427.172USD năm 2009. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này là
- săm lốp, yếm ô tô. Thái Lan là thị trường Công ty đã có quan hệ nhập khẩu từ khá lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là các loại săm lốp ô tô nhãn hiệu Bestone, Destone, Heavy sport…., các loại máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh, tiêu dung. Chất lượng hàng nhập từ Thái Lan rất cao chính vì vậy mà có thể nói giá cả của chúng luôn cao hơn so với các loại hàng nhập từ thị trường khác. Do thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện nên xu hướng nhu cầu về chất lượng ngày càng cao nên vấn đề giá cả cũng không phải là một trở ngại quá lớn trong quá trình tiêu thụ hàng của công ty. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Thái Lan khá đều qua các năm. Sau thị trường Thái Lan thì thị trường Trung Quốc đứng vị trí thứ hai trong kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm gần 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này có xu hướng tăng trong những năm gần đây tăng từ 526.255,8USD trong năm 2007 tới 621.361USD năm 2009. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường này chủ yếu là săm lốp ô tô nhãn hiệu Wandi, stetra…. Thị trường Trung Quốc cũng là một trong những thị trường trọng điểm trong quan hệ thương mại của công ty. Đây cũng là thị trường công ty nhập khẩu khá nhiều. Do các mặt hàng của Trung Quốc đa dạng về mẫu mã, giá thành lại rẻ mặc dù chất lượng không cao bằng các sản phẩm săm lốp của Thái Lan nhưng những mặt hàng của thị trường này cũng khá dễ tiêu thụ vì Việt Nam là một nước đang phát triển, các sản phẩm tầm trung dễ thu hút được sự chú ý của khách hàng. Sau thị trường Thái lan và Trung quốc là thị trường Nga đứng thứ ba trong kim ngạch nhập khẩu của công ty chiếm khoảng 5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Nga là đối tác mới, một thị trường cung ứng đầu vào rất triển vọng và tiềm năng cho công ty. Bên cạnh Thái Lan và Trung |Quốc, giá trị nhập khẩu từ thị trường Nga tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Nga và Việt Nam có quan hệ ngoại giao khá tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa từ Nga vào Việt Nam. 2.1.3. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty
- Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T kinh doanh rất nhiều các mặt hàng săm lốp, các sản phẩm phụ trợ song những mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu là săm lốp ô tô, yếm ô tô. Cụ thể được thể hiện rõ ràng qua bảng số 2.3 dưới đây: Bảng2. 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty( 2007-2009) Đơn vị: USD Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mặt hàng Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị trọng(%) trọng(%) trọng(%) Lốp ô tô 1.936.043 73,58 2.006.450 70,41 2.254.620 70,32 Săm ô tô 452.471 17,19 486.435 17,06 520.108 16,21 Yếm ô tô 242.765 9,23 357.272 12,53 432.077 13,47 Tổng 2.631.279 100 2.850.157 100 3.206.805 100 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy lốp ô tô, săm ô tô và yếm ô tô là ba mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty. Đứng đầu là mặt hàng lốp ô tô luôn chiếm trên 70% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này có xu hướng tăng đều đặn và khá ổn định trong những năm gần đây. Cụ thể kim ngạch nhập khẩu lốp ô tô từ thị trường này tăng từ 1.936.043USD năm 2007 lên tới 2.254.620USD năm 2009( tức là tăng 318.577USD trong hai năm liên tiếp). Năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng: lốp ô tô tăng 248.1USSUSSD. Đây là mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty, có giá trị nhập khẩu lớn nhất trong ba mặt hàng nhập khẩu chính của công ty vì giá trị của nó lớn. Đứng thứ hai sau mặt hàng lốp ô tô là săm ô tô luôn chiếm khoảng trên 15% giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây tăng từ 452.471USD năm 2007 tới 520.108USD năm 2009. Cụ thể năm 2009 so với năm
- 2008 thì giá trị nhập khẩu mặt hàng săm ô tô tăng 33.964USD. Đây cũng là mặt hàng nhập khẩu khá lớn của công ty vì nó thường đi kèm cùng với săm ô tô. Đứng thứ ba sau mặt hàng săm lốp ô tô là yếm ô tô luôn chiếm bình quân khoảng 10% trong tổng kim ngach nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2009 so với năm 2008 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng yếm ô tô tăng 74.805USD. Hiện nay trên thị trường săm lốp Việt Nam thì mặt hàng săm lốp của công ty nhập về có sức cạnh tranh khá cao, sản phẩm đa dạng phong phú đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm cao do nguồn cung cấp các mặt hàng cho công ty là các nước phát triển và công ty casumina Miền Nam. Đây là một thế mạnh giúp cho công ty có thể cạnh tranh tốt với các doanh nghiệp khác trong nước. 2.1.4. Hệ thống kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. Trong những năm gần đây công ty trách nhiệm hữu hạn P&T đã có những nỗ lực tạo ra chiến lược marketing hợp lý nhằm không ngừng mở rộng thị phần tiêu thụ của mình trong thị trường nội địa. Cụ thể điều đó được thể hiện qua bảng số 2.4 dưới đây: Bảng số 2.4: Thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty theo miền ở Việt Nam Đơn vị % Thị phần 2007 2008 2009 Bắc 56 58 54 Trung 28 24 25 Nam 16 18 21 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T Qua bảng số liệu ta thấy Miền Bắc dẫn đầu trong thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty vì nó luôn chiếm khoảng trên 50% trong tổng thị phần của công ty. Thị phần miền Bắc khá ổn định qua các năm từ 56% năm 2007 lên 58% năm 2008. Song thị phần Miền Bắc lại giảm 4% từ 58% năm 2008 xuống còn 54% năm 2009 do thị trường Miền Bắc có khá nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn mạnh cả về vốn
- và sản phẩm, hơn nữa trong thời gian này công ty hướng sang khai thác thị trường rất tiềm năng là Miền Nam. Đứng thứ hai sau Miền Bắc là Miền Trung luôn chiếm khoảng 25% trong tổng thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. Thị phần miền trung cũng tương đối ổn định, có sự tăng giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2008 thị phần giảm 4% so với năm 2007, năm 2009 thị phần tăng 1% so với năm 2008. Đây là thị trường chiếm thị phần lớn thứ hai sau miền bắc và lớn hơn miền nam do công ty P&T tọa lạc ở Miền bắc nên sẽ có điều kiện thuận lợi để chiếm lĩnh những thị trường có vị trí địa lý gần công ty hơn. Cuối cùng Miền Nam chiếm thị phần thấp nhất trong tổng thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty luôn chiếm bình quân khoảng 18% trong tổng thị phần. Tuy nhiên thì đây là một thị trường rất tiềm năng, thị phần miền nam tăng trưởng rất ổn định qua các năm tăng từ 16% năm 2007 tới 18% năm 2008 và tăng từ 18% năm 2008 tới 21% năm 2009. Do công ty P&T là một công ty tư nhân và thời gian thành lập phát triển cũng chưa lâu nên thị phần của công ty ở thị trường Việt Nam còn khá hẹp. Tuy nhiên với xu hướng làm ăn có lãi với chiến lược kinh doanh hợp lý như hiện nay thì chắc chắn trong tương lai thị phần của công ty sẽ được mở rộng. Dịch vụ khách hàng: Công ty đã và đang đẩy mạnh công tác dịch vụ khách hàng từ khâu giới thiệu sản phẩm đến dịch vụ hậu mãi sau bán hàng. Việc phát triển hệ thống bán hàng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh, uy tín của công ty.Do công ty thành lập chưa lâu nên mạng lưới tiếp thị bán hàng và kênh phân phối,sản phẩm của công ty còn khá mỏng và yếu. Chính vì vậy mà công tác dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa được triển khai một cách đúng đắn, kịp thời. Công ty luôn chú trọng vào việc đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh mà chủ yếu là tập trung vào hai công cụ quan trọng nhất gồm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Các hình thức nhập khẩu của công ty hiện nay mới chỉ có hai hình thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác trong đó nhập khẩu trực tiếp chiếm chủ yếu trong tổng kim ngạch nhập khẩu luôn chiếm khoảng gần 90%. Bởi vì công ty thực
- hiện nhiệm vụ kinh doanh thương mại là chủ yếu do đó công ty chỉ nhập khẩu các mặt hàng mà khách hàng yêu cầu, còn lại là nhập khẩu về để phục vụ hoạt động sản xuất của công ty. 2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty trách nhiệm hữu hạn P&T. 2.2.1. Những thành tựu đạt được Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã đạt được những chỉ tiêu nhất định phản ánh hiệu quả của hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại công ty mà cụ thể được thể hiện qua bảng 2.5 dưới đây: Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vốn kinh doanh nhập khẩu 1.095.035 1.099.535 1.183.981 Doanh thu nhập khẩu 3.120.850 3.408.560 3.812.420 Chi phí nhập khẩu 3.105.420 3.390.310 3.791.408 Lợi nhuận nhập khẩu 15.430 18.250 21.012 Lợi nhuận nhập khẩu sau thuế 12.344 13.687,5 15.759 Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu 0,49 0,53 0,55 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh 1,4% 1.66% 1.78% doanh nhập khẩu (%) Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh 2,85 3,10 3,22 doanh nhập khẩu (vòng) Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T 2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu mang lại lợi nhuận hàng năm cho công ty. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã sử dụng khá hiệu quả vốn kinh doanh nhập khẩu giúp tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty. Qua bảng
- số liệu 2.5 ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh nhập khẩu có tốc độ tăng khá ổn định trong các năm trở lại đây. Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu song không vì thế mà hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút. Lợi nhuận giữa các năm tăng khá nhanh trong khi đó vốn kinh doanh tăng không đáng kể trong 3 năm liên tiếp. Số vòng quay của vốn nhập khẩu cũng tăng đều qua các năm song tốc độ tăng không đáng kể từ 2,85 vòng lên tới 3,1 vòng năm 2008, cao nhất là 3,22 vòng năm 2009. Tuy nhiên tốc độ quay vòng vốn của công ty là không cao so với tốc độ trung bình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là do công ty chưa sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả, mức tiêu thụ hàng hóa có tăng theo từng năm song mức độ tăng cũng chưa thực sự cao( Năm 2008 doanh thu nhập khẩu chỉ tăng 9,21% so với doanh thu nhập khẩu năm 2007). Nhìn chung mặc dù chịu ảnh hưởng của sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007 song hiệu quả sử dụng vốn của công ty vẫn rất khả quan. Điều này thể hiện những nỗ lực rất lớn của công ty. Nhờ vào những chiến lược kinh doanh hợp lý mà lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty liên tục tăng ổn định trong những năm gần đây. Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng ổn định qua các năm. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế đạt 12.344$ tăng 10,88% so với năm 2007,Năm 2009 lợi nhuận sau thuế đạt 15.128,64$ tăng 15,13% so với năm 2008. Sự gia tăng lợi nhuận hàng năm của công ty thể hiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. |Sự gia tăng lợi nhuận không những là do sự gia tăng doanh thu nhập khẩu mà còn do những nỗ lực trong việc giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa. Điều này thể hiện công ty đã sử dụng rất hiệu quả các nguồn lực của công ty. Cũng qua bảng số liệu 2.5 ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Cùng với thời gian thì các hình thức kinh doanh nhập khẩu của công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Mặt khác sự biến động về giá cước phí(chi phí vận chuyển hàng hóa) theo hướng tích cực cũng khiến cho lợi nhuận của công ty thu được nhiều hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng Binh đoàn 11
77 p | 3599 | 1529
-
Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp” tại Công ty Cổ phần Khoáng sản và công nghiệp Đại Trường Phát
71 p | 992 | 474
-
Luận văn: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh
61 p | 1048 | 451
-
Luận văn "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng"
41 p | 887 | 392
-
Luận văn: Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam
74 p | 672 | 279
-
Luận văn: Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
58 p | 455 | 183
-
luận văn kế tóan nguyên vật liệu công cụ dụng cụ - 6
8 p | 333 | 166
-
Luận văn: Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Tấn Khoa
36 p | 562 | 165
-
Luận văn: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất Thương Mại và dịch vụ Phú Bình
71 p | 238 | 96
-
Luận văn: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dược phẩm Kim Bảng
77 p | 276 | 89
-
Luận văn: Kế toán các khoản tiền vay tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Hoàng Phú
40 p | 310 | 88
-
Luận văn: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thép An Thịnh
51 p | 219 | 75
-
Luận văn kế toán mẫu : Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phầm và xác định kết quả kinh doanh trong công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
137 p | 144 | 60
-
luận văn kế tóan nguyên vật liệu công cụ dụng cụ - 2
9 p | 221 | 52
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty vật tư thiết bị nông sản Thanh Trì - Hà Nội
78 p | 173 | 30
-
LUẬN VĂN:Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
60 p | 112 | 29
-
Luận văn kế tóan về chi phí sản xuất
51 p | 107 | 23
-
luận văn kế tóan nguyên vật liệu công cụ dụng cụ - 4
9 p | 119 | 23
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn