LUẬN VĂN: Phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91
lượt xem 83
download
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị kinh doanh như là một tế bào của mỗi nền kinh tế, nó giữ một vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của đất nước ta. Trong đó các doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò quan trọng hơn cả đặc biệt là các Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91. Là một trong số các đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Máy và Phụ tùng (một Tổng công ty 90 trực thuộc Bộ Thương Mại) công...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91
- LUẬN VĂN: Phân tích hoạt động kinh doanh của Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91
- Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các đơn vị kinh doanh như là một tế bào của mỗi nền kinh tế, nó giữ một vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của đất nước ta. Trong đó các doanh nghiệp nhà nước đóng một vai trò quan trọng hơn cả đặc biệt là các Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91. Là một trong số các đơn vị trực thuộc của Tổng công ty Máy và Phụ tùng (một Tổng công ty 90 trực thuộc Bộ Thương Mại) công ty Thiết bị phụ tùng và Xăng dầu cũng là một tế bào kinh tế đang từng bước góp một phần sức lực vào sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Sau một thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại công ty Thiết bị phụ tùng và Xăng dầu em xin trình bày bản báo cáo thực tập tổng hợp về công ty, về các hoạt động kinh doanh của công ty. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này được trình bày với những nội dung chủ yếu sau: I. Giới thiệu về doanh nghiệp II. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp III. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty IV. Đánh giá kết quả kinh doanh và công tác quản trị - Đề xuất giải pháp
- I. Giới thiệu về doanh nghiệp 1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 718/ MPT - HĐQT của Tổng công ty Máy và Phụ tùng thuộc Bộ Thương Mại. Tiền thân ban đầu là công ty Đại lý Vận tải và Dịch vụ Xăng dầu xe máy, được thành lập ngày 15-9-1997 từ một phòng kinh doanh làm ăn có hiệu quả của Tổng công ty Máy và Phụ tùng. Công ty Đại lý Vận tải và Dịch vụ Xăng dầu Xe máy là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty với nhiệm vụ chủ yếu là đại lý vận tải và dịch vụ xăng dầu xe máy, làm dịch vụ xe máy và bán các phụ tùng kèm theo. Trụ sở giao dịch số 8 Tràng Thi, Hà Nội. Trong thời gian qua, giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực đưa công ty đứng vững và phát triển theo kịp với những biến động của thị trường. Để hoàn thiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty và nhằm phát huy tiềm năng hiện có của đội ngũ cán bộ của công ty theo xu hướng đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh ban giám đốc công ty đã đề nghị và được Tổng công ty cho phép mở rộng thêm nhiều mặt hàng kinh doanh và phương thức kinh doanh khác. Ngày 24-12-1998, để phù hợp với những chức năng và nhiệm vụ mới của công ty Tổng công ty đã ra quyết định về việc đổi tên công ty thành Công ty Thiết Bị Phụ Tùng và Xăng Dầu. Với tên giao dịch đối ngoại là MACHINOPETRO. Trụ sở công ty hiện nay số 31 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội.
- 2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp a) Chức năng: Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu là một đơn vị hoạt động kinh doanh với các chức năng sau: - Đại lý vận tải và dịch vụ xăng dầu - Đại lý xăng dầu, ga hoá lỏng và các thiết bị liên quan - Kinh doanh tất cả các loại máy móc phụ tùng - Kinh doanh các loại tư liệu sản xuất và hàng công nghệp tiêu dùng - Tổ chức sửa chữa bảo dưỡng các loại xe, máy móc Là một đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Tổng công ty, được mở tài khoản tại ngân hàng và trong các hoạt động kinh tế công ty phải chịu mọi trách nhiệm vật chất về các cam kết của mình đối với Tổng công ty và các cá nhân theo hợp đồng kinh tế. b) Nhiệm vụ: * Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động kinh doanh sửa chữa, dịch vụ mà hoạt động xuất nhập khẩu là chủ yếu. Nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận để: - Hoàn thành tốt mọi kế hoạch mà Tổng công ty và Bộ Thương Mại đã giao cho - Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước - Có lợi nhuận, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng kinh doanh
- - Sử dụng có hiệu quả mạng lưới cơ sở vật chất mà Nhà nước đã giao cho * Chăm lo tốt đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê theo nhà nước quy định. * Hoạch định chiến lược lâu dài từ nay đến năm 2010 mục tiêu hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10% - 15%. 3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh, địa bàn, khu vực hoạt động cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm 98 người được hình thành như sau: Ban giám đốc Giám đốc công ty: Giám đốc do Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, có quyền điều hành cao nhất trong công ty. Giám đốc tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và chịu mọi trách nhiệm trước Tổng công ty, Bộ Thương mại và CBCNV trong công ty. Phó giám đốc công ty: Phó giám đốc do Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc công ty, chịu trách nhiệm thực hiện
- các công việc được phân công hay uỷ quyền và báo cáo kết quả các công việc được giao. Các phòng chức năng: Phòng Tổ chức hành chính: Hiện có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 11 nhân viên. Với chức năng nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, quản lý, khen thưởng, quản trị hành chính, lái xe, bảo vệ cơ quan. Phòng Tài chính kế toán: Hiện có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 7 nhân viên. Với chức năng nhiệm vụ tổ chức hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán của công ty theo pháp luật của nhà nước Việt Nam quy định. Phòng kinh doanh: Hiện có 3 phòng kinh doanh với 3 trưởng phòng 4 phó phòng và 26 chuyên viên, nhân viên. Các phòng kinh doanh có chức năng nhiệm vụ như tham mưu cho giám đốc công ty về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ buôn bán (bao gồm cả khai thác tìm nhuồn hàng, tổ chức tiêu thụ) và tổ chức xuất nhập khẩu mà công ty giap cho. Các đơn vị trực thuộc: Bao gồm 1 trạm bảo dưỡng, 3 cửa hàng với 1 trạm trưởng, 3 cửa hàng trưởng và 28 nhân viên. Có nhiệm vụ tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của đơn vị, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao cho, quản lý và sử dụng vốn, lao động cũng như cơ sở vật chất có hiệu quả. Công ty còn có một đội xe chuyên chở xăng dầu và khí hoá lỏng bao gồm 5 xe bồn Trung Quốc. Đội ngũ lái xe chuyên chở là 8 người với nhiệm vụ chuyên chở
- xăng dầu và khí hoá lỏng cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu và cửa hàng xăng dầu của công ty. II. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trưòng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các yếu tố (tự nhiên, xã hội, chính trị và kinh tế, tổ chức kỹ thuật) các tác động và các mối liên hệ (bên trong, bên ngoài, giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1. Môi trường bên ngoài Trải qua hơn 10 năm chuyển đổi nền kinh tế, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nói chung đến nay có thể nói nước ta là một nước có nền chính trị tương đối ổn định với sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Với chính sách mở cửa nền kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế nền kinh tế nước ta đã từng bước theo kịp với xu thế chung của thế giới, xu thế toàn cầu hoá. Hiện nay các doanh nghiệp tư nhân cũng như nhà nước đều đang cố gắng phát triển từng bước hoàn thiện, tăng sức cạnh tranh không những chỉ ở trong nước mà còn trên trường quốc tế để tham gia vào AFTA, APEC, WTO... Trong bối cảnh đó, công ty không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá trong nước và xuất nhập khẩu nước ngoài, và tranh thủ tìm đối tác đầu tư vào liên doanh hợp doanh, tăng thu nhập cho công nhân viên giải quyết công ăn việc làm cho xã hội... đồng thời tăng vị thế của công ty với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Với sự lãnh đạo sáng suốt
- của cấp uỷ lãnh đạo công ty đã và đang khắc phục khó khăn để đi lên theo xu hướng chung của đất nước và thế giới. 2. Môi trường bên trong Công ty là một đơn vị mới thành lập, mới được tách ra từ Tổng công ty nên bộ máy tổ chức chưa được hoàn thiện, cơ sở vật chất, vốn đầu tư xây dựng các cửa hàng còn chưa đủ, mặt hàng xăng dầu là hoàn toàn mới mẻ đối với công ty (từ lãnh đạo cho đến toàn thể nhân viên). Vì vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được Tổng công ty giao, năng động sáng tạo công ty đã nhanh chóng sắp xếp tổ chức tốt bộ máy quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ về xăng dầu cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Công ty từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu và đã đưa các hoạt động kinh doanh của mình thành quỹ đạo chung. Hiện nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp có uy tín về xuất nhập khẩu cả trong nước và nước ngoài. Công ty thường được các doanh nghiệp khác tin cậy thông qua các hợp đồng buôn bán, làm ăn và uỷ thác xuất nhập khẩu nhiều loại hàng hoá. Công ty có mạng lưới kinh doanh dịch vụ hàng hoá rộng khắp trên cả nước và có quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu với rất nhiều bạn hàng quốc tế khác nhau như Đức, Nga, Nhật, Belarus, Ucraina, Hungari, Bungari ... Về mặt tài chính, công ty là một đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty nên không chủ động được trong kinh doanh. Vốn lưu động được Tổng công ty giao cho chỉ được 500.000.000 đồng. Đây là một khó khăn lớn của công ty vì vậy công ty phải từng bước khắc phục vấn đề này cần được Tổng công ty xem xét và tạo điều kiện cho công ty. 3. Ngành nghề kinh doanh
- a) Mặt hàng kinh doanh Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của công ty, công ty làm đại lý, bán buôn, bán lẻ xăng dầu, ga hoá lỏng và các thiết bị liên quan. Công ty nhận chuyên chở vận tải xăng dầu cho các đơn vị, các cửa hàng bán buôn bán lẻ trên toàn khu vực miền Bắc. Kinh doanh tất cả các loại máy móc thiết bị phụ tùng, các loại tư liệu sản xuất và hàng công nghệp tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn tổ chức sửa chữa bảo dưỡng các loại xe cộ, phương tiện, máy móc cho tất cả các đơn vị tổ chức và mọi khách hàng. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu các loại linh kiện, máy móc, thiết bị phụ tùng (chiếm 80% doanh số toàn công ty) b) Nguồn cung ứng Công ty nhập khẩu các loại máy móc thiết bị phụ tùng, các loại tư liệu sản xuất và hàng công nghệp tiêu dùng từ các nước như Nga, Đức, Nhật Bản, CHDCND Triều Tiên... Nguồn hàng từ những thị trường này rất phong phú giá cả hợp lý hơn nữa công ty cũng đã có quan hệ tốt với các bạn hàng nước ngoài nên nguồn cung ứng hàng hoá của công ty rất phong phú với chất lượng cao. Cũng nhờ vào kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, nhân viên tốt có trình độ, kinh nghiệm cao công ty đã có uy tín lớn đối với khách hàng trong nước cũng như nước ngoài. Từ đó có rất nhiều bạn hàng biết đến, quan hệ làm ăn và có nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác nhờ vào uy tín và mối quan hệ của công ty. c) Tiêu thụ và phương thức tiêu thụ
- Vì nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất nhập khẩu nhưng trong đó xuất nhập khẩu uỷ thác là chính nên trước khi thực hiện công ty hầu như đã có trước được đầu ra của hàng hoá. Ngoài ra công ty cũng nhập khẩu các loại linh kiện máy móc thiết bị phụ tùng từ các nguồn cung ứng trên để bán buôn và bán lẻ lại cho các đơn vị sản xuất, lắp ráp máy móc và dây chuyền sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn có 1 trạm bảo dưỡng và cửa hàng chuyên kinh doanh dịch vụ về các loại thiết bị phụ tùng ở Đức Giang - Gia Lâm. Tại đây công ty nhận sửa chữa bảo dưỡng, thay thế và gia công các loại xe cộ, máy móc. Hai cây xăng ở Km 13 Quốc lộ số 5 được hợp tác đầu tư xây dựng cùng công ty Cơ Khí Ôtô 30/4 từ đầu năm 1998. Sau khi được đưa vào sử dụng hai cây xăng này chuyên doanh phục vụ các loại xăng, dầu cả bán buôn và bán lẻ. III. phân tích hoạt động kinh doanh của công ty 1. Phân tích kết quả kinh doanh Kể từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nước đã xuất hiện và tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như: doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân... Các doanh nghiệp này đã và đang tồn tại, hoạt động và phát triển với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt để có thể đứng vững và đi lên. Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu cũng không nằm ngoài các doanh nghiệp trên, cũng phải liên tục cố gắng phấn đấu để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Trong những năm gần đây những chính sách mở của phát triển nền kinh tế của Đảng và nhà nước tỏ ra rất có hiệu quả. Cũng chính sự tự do hoá thương mại
- này cũng dẫn đên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, hàng hoá nhập khẩu bừa bãi trên thị trường với chất lượng thấp và giá cả thấp đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc vào nhiều quyết định khác nhau của nhà quản lý. Các quyết định ấy có thể liên quan tới nhiều vấn đề như chiến lược kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá, tài chính, nhân sự... Để đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian vừa qua của công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu ta sẽ phân tích theo biểu cụ thể sau: Biểu 1: Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh của công ty Đơn vị : tỷ đồng
- Các chỉ 1998 1999 2000 So sánh tăng So sánh tăng tiêu giảm 99 so giảm 00 so 98 99 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ lệ Tiền trọng tiền Trọng Tiền trọng Tiền Lệ Tiền doanh thu 20,6 100% 23,5 100% 26,1 100% 2,9 14.1 2.6 11.1% Trong đó: % Doanh thu Nhập khẩu 6,5 31,6 9,25 39,4 13,1 2,75 42.3 3.85 41.6% uỷ thác % % 50,2% % Doanh thu Nhập 5,15 25% 4,84 20,6 5,34 -0.31 -6% 0.5 10.3% khẩu % 20,5% Kinh doanh Doanh thu Xuất 2,65 12,9 4,3 18,3 4,61 1.65 62.3 0.31 7.2% khẩu % % 17,6% % Doanh thu Kinh 6,3 31% 5,11 21,7 3,05 -1.19 -18.8% -2.06 -40.3% doanh % 11,7% Dịch vụ Tổng doanh thu tăng tương đối đều qua các năm từ năm 1998 đến 1999 tới năm 2000 nhìn chung tình hình kinh doanh như vậy là tốt lượng tăng doanh thu hàng năm rất đều đặn từ 11% đến 14%.
- Trong đó Doanh thu nhập khẩu uỷ thác là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của công ty, chiếm tỷ trọng rất lớn từ 31,6% đến 39,1% và tăng mạnh qua các năm. Năm 1999 so năm 1998 tăng 42.3% tương ứng tăng 2,75 tỷ đồng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 41,6% tương ứng tăng 3,85 tỷ đồng. Đây là nghiệp vụ kinh doanh đem lại doanh thu lớn cho công ty vì vậy công ty phải có những phương hướng những quan tâm mang tính chiến lược nhằm thúc đẩy lượng tăng doanh thu hơn nữa cho công ty. Doanh thu nhập khẩu kinh doanh của công ty có những biến đổi thất thường, năm 1999 lại giảm so với năm 1998 (giảm 6% tương ứng với 0,31 tỷ đồng), năm 2000 thì lại tăng tương đối (tăng 10,3 tương ứng với 0,5 tỷ đồng). Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty trong những năm vừa qua cũng tăng lên đáng kể trong năm 1999 nhưng có vẻ tăng chậm đi trong năm 2000. Năm 1999 so với năm 1998 tăng 62.3% tương ứng với 1.65 tỷ đồng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 7.2% tương ứng tăng 0.31 tỷ đồng. Hiện tượng tăng đột biến doanh thu xuất khẩu trong năm 1999 là kết quả của việc thực hiện một số hợp đồng có giá trị cao và có những sự giúp đỡ đáng kể của Tổng công ty Đối với doanh thu trong kinh doanh và dịch vụ ngày càng giảm mạnh. Năm 1999 so với năm 1998 giảm 18,8% tương ứng với 1.19 tỷ đồng, năm 2000 so với năm 1999 giảm 40.3%% tương ứng giảm 2.06 tỷ đồng. Tỷ trọng của doanh thu kinh doanh và dịch vụ cũng giảm mạnh trong các năm từ năm 1998 cho đến năm 2000 giảm từ 31% xuống còn 11,7%. Một mức giảm đáng kể trong kinh doanh vì vậy công ty cần phải nghiên cứu và tập trung vào những nghiệp vụ kinh doanh mũi nhọn của mình tránh tình trạng đầu tư không có hiệu quả vào các nghiệp vụ kinh doanh yếu kém. Sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh dịch vụ, lượng hàng hoá ứ đọng tồn kho còn chưa giải quyết hết(bao gồm hoạt động bảo dưỡng xe, hoạt động bán lẻ xăng dầu và các thiết bị phụ tùng khác) của công ty là do nhiều nguyên nhân khác
- nhau như địa điểm bán hàng không phù hợp, không có sự phân công hợp lý trong công tác bán hàng, luật thuế GTGT ... ở đây có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của công ty nhưng ta chỉ nêu ra một vài nguyên nhân chủ yếu tác động trực tiếp đến. 2. Tình hình tài chính và nhân sự trong công ty a) Tài chính Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Máy và phụ tùng nên tình hình tài chính của công ty gặp rất nhiều khó khăn phức tạp. Những khó khăn phức tạp thường nảy sinh trong quá trình xin, vay vốn làm ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Hiện nay Tổng công ty đã cấp, đầu tư xây dựng cho công ty những tài sản cố định như sau: - Khu nhà B2 - 31 Nguyễn Chí Thanh làm văn phòng công ty - Một cửa hàng kinh doanh tổng hợp 31A Nguyễn Chí Thanh - Trạm bảo hành bảo dưỡng xe ở Đức Giang - Gia Lâm - Hai cây xăng ở Km 13 quốc lộ số 5 Tổng số vốn lưu động được Tổng công ty cấp là 1 tỷ đồng, công ty đang làm đơn xin Tổng công ty cấp thêm cả vốn cố định và vốn lưu động và đang được Tổng công ty xét duyệt. Sau khi được phê duyệt công ty sẽ có những thuận lợi đáng kể trong kinh doanh nhất là trong đầu tư kinh doanh dịch vụ. c) Nhân sự
- Cho đến cuối năm 2000 tính đến hết ngày 31-12-2000 tổng số lao động của Công ty là 98 người. Trong đó: - Trong biên chế 39 người - Làm hợp đồng 59 người Lao động của công ty có tuổi đời bình quân tương đối cao, khoảng 37 tuổi. Trong đó nam 65 người, nữ 34 người. Tìm hiểu và phân tích về nguồn nhân lực của công ty không thể bỏ qua mặt trình độ của đội ngũ nhân sự. Ngày nay, các công ty tìm mọi cách để lôi kéo những người tài giỏi có trình độ và năng lực cao, có rất nhiều công ty dùng nhiều cách thức khác nhau, thậm chí thủ đoạn để đạt được mục đích của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, càng ngày công ty càng ra sức phấn đấu cho đội ngũ nhân sự của mình một tốt hơn, hoàn thiện hơn. Sau đây ta xét về trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động trong toàn công ty Biểu 2: Trình độ chuyên môn của nhân sự trong công ty Đơn vị: người STT Trình độ Số lượng Tỷ lệ 1 Đại học 54 55,1%
- 2 Trung cấp 15 15.3% 3 Công nhân kỹ thuật trung cấp 23 23.5% 4 Công nhân kỹ thuật sơ cấp 6 6.1% Có thể nói, trong xu thế chung của toàn xã hội và mục tiêu chiến lược chung của từng doanh nghiệp, phát triển nguồn tài nguyên nhân sự là một vấn đề sống còn. Hiểu được quy luật đó công ty đã có sự đầu tư vào sự tuyển dụng và đào tạo những nhân viên có trình độ tương đối cao và công ty sẽ còn quan tâm chú trọng vào vấn đề này hơn nữa. Để phù hợp với tính quản lý thực tại của Công ty việc bố trí lao động hợp lý là một trong những chiến lược nhằm phát huy hết khả năng tầm lực của mỗi cán bộ công nhân viên từ đó thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. IV. Đánh giá kết quả kinh doanh và công tác quản trị Đề xuất giải pháp 1. Đánh giá kết quả và công tác quản trị Trong những năm gần đây, công ty mới được thành lập, những nhiệm vụ còn là mới mẻ đối với công ty (từ lãnh đạo cho đến nhân viên) tổ chức bộ máy chưa được hoàn thiện, cơ sở vật chất vốn đầu tư xây dựng còn ít cho nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhưng công ty đã nhanh chóng xắp xếp bộ máy tổ chức hoà nhập được với sự phát triển của thị trường, triển khai kinh doanh và thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao.
- Càng ngày kết quả kinh doanh của công ty càng có những bước tiến khả quan hơn, doanh thu tăng lên liên tục không ngừng. Uy tín trách nhiệm càng được nhiều bạn hàng biết đến hơn điều này dễ nhận thấy thông qua những hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác có giá trị cao, với những đối tác trong nước và nước ngoài. Chính vì đã nhận thức được điều này công ty luôn luôn coi trọng công tác quản trị Marketing, coi đó như là một nội dung quản trị quan trọng nhất sau quản trị nhân sự. Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chiếm tỷ trọng lớn có doanh số lớn và đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Trong thời gian vừa qua công ty đã chú trọng tập trung đầu tư vào nghiệp vụ này, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ kỹ thuật của các chuyên viên. Nhận thức sâu sắc được rằng chất lượng công việc, kết quả kinh doanh và sự phát triển của cả công ty phụ thuộc phần lớn vào chất lượng đội ngũ lao động. Nên hàng năm công ty có tuyển thêm nhân viên mới cho phù hợp hơn với sự phát triển của thị trường của công nghệ mới, với nền kinh tế tri thức. Ngoài việc tuyển chọn kỹ lưỡng thêm nhân viên mới có trình độ cao công ty thường xuyên cử các cán bộ đi học thêm các khoá học đào tạo nâng cao kiến thức để phục vụ ngày càng có hiệu quả hơn cho công việc. Việc tổ chức các chính sách đãi ngộ đối với người lao động trong công ty cũng được coi là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện công việc của công ty. Chính sách tiền lương của công ty hiện nay đang thực hiện là chấm công theo mức thang điểm A, B, C. Mỗi thang điểm có các hệ số quy định khác nhau tương ứng loại A = 1, loại B = 0,8, loại C = 0,6. Về tiền thưởng thì tuỳ theo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của mình, công ty đều tiến hành trích lập quỹ khen thưởng phân phối cho cán bộ công nhân viên theo từng khối sản xuất.
- Nhìn chung cũng hợp lý cho mọi thành viên trong công ty nhưng chưa có những chính sách nào mang tính chất kích thích vật chất thoả đáng cho cá nhân người lao động khi họ có những đóng góp tích cực nổi bật mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Tình hình tổ chức kinh doanh mặt hàng xăng dầu của công ty trong thời gian vừa qua có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tiêu cực. Nguyên nhân là do việc đầu tư ban đầu của công ty chưa được nghiên cứu xem xét kỹ càng dẫn đến việc tổ chức địa điểm phân phối thiếu hợp lý. Do giá cả xăng dầu ngày càng tăng mạnh dẫn đến việc bán buôn trở nên khó khăn hơn. Bộ máy tổ chức tại các cửa hàng xăng dầu quá cồng kềnh và các hoạt động thanh kiểm tra quá rườm rà, có nhiều hoạt động thừa, tốn thêm nhiều chi phí không cần thiết. Kết quả thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay đã có những bước tiến khả quan tuy chưa thực sự to lớn nhưng đối với một công ty có thời gian hoạt động ngắn như vậy là khá tốt đáng khích lệ đối với toàn thể nhân viên công ty cũng như đối với Tổng công ty. 2. Những giải pháp đề xuất Qua một thời gian nghiên cứu khảo sát thực tế tại công ty Thiết bị phụ tùng và Xăng dầu được sự chỉ bảo tận tình của ban giám đốc, các cán bộ của phòng kinh doanh em đã đưa ra những phân tích và đánh giá như trên, cuối cùng em có một số ý kiến đề xuất về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như sau: Nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tạo điều kiện để nhân viên có điều kiện làm việc tốt hơn. Đặc biệt là các phòng kinh doanh là nơi giao dịch mua bán hàng hoá nên cần phải đầu tư điều kiện làm việc tốt hơn, làm tăng thêm vị thế cho công ty.
- Mở rộng phạm vi kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức, phương thức kinh doanh. Thúc đẩy các hoạt động Marketing, tích cực tìm đối tác đầu tư và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư và các đối tác để nhanh chóng thực hiện hợp tác kinh doanh. Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc chống nhập lậu, nhập kém chất lượng các mặt hàng thiết bị phụ tùng và công nghiệp tiêu dùng để tránh việc cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường. Nên sắp xếp lại tổ chức cho một số bộ phận để hiệu suất lao động của từng thành viên trong công ty là tối ưu. Trong bộ máy hành chính còn có khá nhiều người chưa thực sự đảm đương được nhiệm vụ của mình, nên sắp xếp lại cho họ một vị trí hợp lý hơn không thể để công ty bị trì trệ vì một sôits những nhân viên kém đắc lực. Cần phải xây dựng một chính sách đãi ngộ mới về tiền lương tiền thưởng hợp lý cho mỗi nhân viên tuỳ theo công việc, hiệu quả sản xuất hay kết quả lao động cuối cùng của người lao động dựa trên cơ sở sự công bằng, công khai dân chủ. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại Công ty Thiết bị phụ tùng và xăng dầu, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ban giám đốc, các cán bộ phòng kinh doanh và phòng tổ
- chức trong Công ty. Em đã được chứng kiến những hoạt động thực tế mà trước đây em mới chỉ được biết qua sách báo và qua các phương tiện thông tin, em đã học hỏi được rất nhiều về công tác quản lý lao động, tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể của Công ty Là một sinh viên năm cuối của trường đại học được sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô giáo và được trang bị những kiến thức khá đầy đủ nhưng khi được tiếp xúc trực tiếp, tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của một công ty cụ thể em cũng không tránh khỏi những bỡ ngỡ lạ lẫm.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica
33 p | 2000 | 713
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư và phát triển công nghệ tin học Cát Tường
91 p | 782 | 283
-
Luận văn - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh
72 p | 595 | 250
-
Luận văn: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh Long
65 p | 408 | 129
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Út Xi
45 p | 695 | 123
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng Nông nghiệp Nông thôn tại AGRIBANK chi nhánh huyện Hòn Đất
49 p | 587 | 121
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Cà Mau (BIDV Cà Mau)
85 p | 343 | 103
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty may Đáp Cầu
69 p | 337 | 92
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Song Phú-huyện Tam Bình
146 p | 329 | 83
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ATM tại ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Cần Thơ
105 p | 389 | 77
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vĩnh Long chi nhánh huyện Trà Ôn
105 p | 274 | 71
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược phát triển tại công ty cổ phần dược phẩm An Giang
80 p | 186 | 48
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của trung tâm nước sạch & VSMT nông thôn Vĩnh Long
82 p | 187 | 41
-
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty Bách hoá số 5 Nam Bộ
0 p | 180 | 33
-
Luận văn: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
39 p | 145 | 28
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long
93 p | 155 | 26
-
Luận văn: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tân Hồng
51 p | 119 | 22
-
Luận văn: Phân tích hoạt động và một số biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài
59 p | 130 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn