intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu

Chia sẻ: Ngocminh_0984 Ngocminh_0984 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:76

244
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu

  1. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu Luận văn Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu Trang 1 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  2. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trư ờng kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới m ình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương m ại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân h àng nư ớc ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực th ương mại cũng như hệ thống ngân h àng không ngừng tự ho àn thiện m ình trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu để tìm và giữ một chỗ đứng trên thương trường m à điều cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra nh ững biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xu ất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng nh ững yêu cầu trên thì ngân hàng phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy thì ho ạt động kinh doanh của ngân hàng phải có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp chúng ta thấy đ ược bức tranh toàn cảnh về những thành tựu và khó khăn của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có thể phát huy những lợi thế và kh ắc phục nh ững hạn chế trong quá trình hoạt động của m ình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên con đư ờng kinh doanh của m ình. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng giai đoạn là h ết sức cần thiết. 1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Cơ sở khoa học Trong xu th ế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng ph ấn đấu để đưa đất nước m ình phát triển đi lên. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xu ất phát không giống nhau. Ngày nay, Việt Nam đã là thành viên chính th ức của tổ chức Thương m ại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình sang n ền kinh tế thị trường, vấn đề h àng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hoạt động kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thương trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và m ở rộng sản xuất kinh Trang 2 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  3. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu doanh đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn ngh ĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải đánh giá đầy đủ mọi diễn biến kết qu ả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình nh ằm tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao lợi nhuận và doanh thu, tiếp tục phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh cũng chiếm một phần quan trọng nh ằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, những mục tiêu đ ặt ra được thực hiện đến đâu, tìm những nguyên nhân khách quan và chủ quan để đề ra biện pháp kh ắc phục. Phân tích thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra nh ững ph ương án kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu được thành lập trên đ ịa bàn ho ạt động có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng b ạn. Bên cạnh đó ho ạt động kinh doanh của ngân h àng bao gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau, với các phòng giao dịch nằm rải rác ở tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng khá xa so với chi nhánh. Do đó, bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu còn gặp một số vấn đề khó khăn trong hoạt động kinh doanh của m ình. Chính vì th ế, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nhằm giúp cho ngân hàng nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của m ình để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề ra ph ương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới. Bên cạnh đó phân tích ho ạt động kinh doanh của ngân h àng Phương Đông Bạc Liêu còn là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí của ngân h àng trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh.  Căn cứ vào cơ sở khoa học và thực tiễn n êu trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Trang 3 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  4. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích ho ạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đánh giá tình hình kinh doanh tại ngân h àng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu giúp cho hoạt động của ngân h àng ngày càng thịnh vượng hơn. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định i) Doanh thu và lợi nhu ận của n gân h àng đ ều tăng qua các năm. ii) Cơ cấu tài sản và tình h ình biến động tài sản của ngân hàn g có sự chuyển biến tốt đ ẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa. iii) Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. iv) Cô ng tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng phát triển và nguồn vốn huy đ ộng ngày càng tăng cao. v) Hoạt động cho vay của ngân hàng n gày càng lớn m ạnh. vi) Các ch ỉ tiêu hoạt động của n gân hàng đạt kết quả kh á cao qua 3 năm. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu i) Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua như th ế n ào? ii) Cơ cấu tài sản và tình hình b iến động tài sản của n gân hàng qua các năm nh ư th ế n ào ? iii) Cơ cấu nguồn vốn và tình h ình b iến động n guồn vốn của ngân hàng 3 năm qua ra sao? iv) Những năm qua công tác huy động vốn của ngân h àng đạt được những kết qu ả gì? v) Hoạt động cho vay của ngân hàng có lớn mạnh không? vi) Các ch ỉ tiêu m à n gân h àng đ ạt được qua 3 năm như thế nào? vii) Cần có những giải pháp gì trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh hiện tại của ngân hàng? Trang 4 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  5. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu 1.4. PH ẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian - Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. - Phân tích, đánh giá trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. 1.4.2. Thời gian - Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8 – 10 tuần, từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2008. - Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm ch ưa nhiều n ên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại ngân hàng như tín dụng, cho vay, phân tích tình hình tài sản, cơ cấu tài sản và các chỉ số tài chính của ngân hàng. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU  Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp (PGS Võ Thanh Thu, Nguyễn Th ị Mỵ, Hà Ngọc Oanh, năm 1997): Trình bày những vấn đề lý luận cơ b ản của phân tích hoạt động kinh doanh như: khái niệm, vai trò, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu lên được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh ư phân lo ại chi phí trong quá trình sản xu ất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến các loại chi phí đó. Điều n ày sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhận thức chính xác hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từ đó có những phương án kinh doanh hiệu Trang 5 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  6. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu quả hơn nhằm mang lại lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, tài liệu còn cho chúng ta biết lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh là như th ế nào, đồng thời cũng đưa ra các chỉ tiêu và phương pháp phân tích lợi nhuận cũng như hiệu qu ả kinh doanh cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nhằm giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt h ơn.  Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân h àng thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay (Nguyễn Thị Xuân Liễu, năm 2001): Trình bày tổng quan về ngân h àng thương mại và các n ội dung quản trị trong một ngân h àng thương m ại, đồng thời n êu lên thực trạng và những tồn tại chủ yếu tron g hoạt động của ngân h àng thương mại nước ta đòi hỏi phải tăng cường công tác nâng cao qu ản trị. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Việt nam.  Một số giải pháp nâng cao năng lực qu ản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam (Vương Ngọc Linh, năm 2005): Trình bày nh ững lý luận cơ bản về ngân hàng thương m ại, công tác quản trị kinh doanh trong ngân hàng thương m ại và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phân tích và đánh giá thực trạng của các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương m ại, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân gây ra rủi ro và nh ận xét các biện pháp hạn chế rủi ro đang được áp dụng hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.  Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (Lâm Thị Hồng Hoa, năm 2005) Trình bày hệ thống ngân hàng và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời n êu lên thực trạng của hệ thống ngân h àng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đưa ra các phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và các giải p háp đ ể thực hiện các phương hướng đó. Trang 6 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  7. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả HĐKD 2.1.1.1. K hái niệm - Kinh doanh là gì? Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. (5; tr.4) - Hoạt động kinh doanh là gì? Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và n ằm trong khuôn khổ của pháp lu ật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. (5; tr.217) - Hiệu quả kinh doanh là gì? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng nh ư của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đ ầu vào tối thiểu. ( 4; tr.36) Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1.2. Đối tượng Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu th ành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp. Trang 7 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  8. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu 2.1.1.3. Nội dung Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động m à còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Ý nghĩa Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đ ã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đ ã biết, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến h ành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách to àn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng: + Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay kh ắc phục, cải tiến quản lý. + Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đ ã xây dựng. + Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. + Giúp doanh nghiệp nhìn nh ận đúng đắn khả năng sức mạnh và h ạn chế của doanh nghiệp. + Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh + Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. + Phòng ngừa rủi ro + Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp Trang 8 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  9. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu 2.1.2.1. Nhiệm vụ Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình th ực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành ho ặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hư ởng tình hình thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các d ự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Phân tích d ự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các m ặt hoạt động của doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị 2.1.3. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Thế nào là ngân hàng thương mại - Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền. - Ngân hàng thương m ại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và m ở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi m à d ựa vào đó có thể dùng các tờ sec. - Ngân hàng thương m ại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính. - Điều 1 của pháp lệnh ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng thương m ại là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nh ận tiền gửi của khách hàng với trách nh iệm ho àn trả và sử dụng tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết kh ấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán. Tóm lại, ngân hàng thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay chiết kh ấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác. Trang 9 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  10. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu 2.1.3.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng của ngân hàng thương mại Cơ Tạo điều Dịch Huy Mở Bảo ch ế động kiện để vụ Tạo rộng Dịch quản tiết tài trợ thanh kinh tiền vụ uỷ tín an toàn kiệm n goại kỷ toán dụng vật có thác thương giá Hình 1: Sơ đồ các chức năng của ngân hàng thương mại  Tạo tiền: Một trong những ch ức năng của ngân hàng thương m ại là khả năng tạo tiền và hu ỷ tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của ngân hàng thương m ại hợp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại. Chức năng n ày được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nư ớc. Nếu tín dụng ngân hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh và những hoạt động của nó th ì trong nh ững trường hợp sản xuất không thực hiện đư ợc và nguồn tích luỹ sẽ bị hạn chế. Hơn nữa các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, không sản xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn ở thời điểm khác. Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ phát triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong mối quan hệ với ngân h àng Trung ương của mỗi nước. Tín dụng ngân hàng trong trường hợp này thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó tiền cung ứng tăng hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.  Cơ chế thanh toán: Trang 10 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  11. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu Bên cạnh chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương m ại còn thực hiện một chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác sự vận động vốn là một trong những chức năng quan trọng do các ngân hàng thương mại thực hiện. Ở các nước phát triển và đang phát triển, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và thẻ thanh toán. Ph ần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương m ại. Việc phát hành séc đ ể rút tiền từ tài kho ản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, và n ếu giữa hai ngân h àng trong cùng một địa bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp. Nhưng n ếu xảy ra một trong số ngân hàng trong cùng một địa bàn buộc phải tiến h ành thông qua thanh toán bù trừ diễn ra giữa các ngân hàng thuộc địa b àn khác nhau trong nư ớc.  Huy động tiết kiệm: Các ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở thành một chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại.  Mở rộng tín dụng: Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương m ại là mở rộng tín dụng đối với các ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được h ình thành từ rất sớm. Ngay khi h ình thành, những người tổ chức các ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay.  Tạo điều kiện để tài trợ ngoại th ương: Việc tài trợ này góp ph ần vào tự do ngoại thương giữa các nư ớc với nhau và với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của các ngân h àng thương mại cũng tăng không ngừng.  Dịch vụ uỷ thác: Các văn phòng u ỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối thu nh ập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác.  Bảo quản an toàn vật có giá: Trang 11 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  12. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu Chức năng bảo quản an to àn vật có giá chỉ diễn ra ở các ngân hàng lớn, nơi có điều kiện h ình thành các kho đặc biệt, bảo quản an toàn và chắc chắn.  Dịch vụ kinh kỷ: Ph ần lớn ngân h àng thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc mua và bán các chứng khoán cho khách hàng. Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài chính của các ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch vụ này đư ợc thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm cần thiết để đánh giá kh ả năng tiềm tàng của chúng. 2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại  Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy nếu huy động được nhiều vốn thì có th ể mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng cũng nh ư có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế. Trên thị trư ờng có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai loại chính: khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức huy động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách h àng. Hiện nay tại các ngân hàng thương mại các nước cũng có các h ình thức huy động vốn như sau: a) Tiền gửi thanh toán: Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc n ào mà cũng không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng. Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch hay gọi là tài khoản séc. Tài khoản séc ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân. Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thoả m ãn nhu cầu chi trả Trang 12 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  13. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Mục đích của loại tiền gửi n ày nhằm đảm bảo an to àn về tài sản thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân h àng lo ại tiền gửi thanh toán thường có sự dao động lớn, do đó ngân hàng ch ỉ áp dụng một tỷ lệ nhất định để cho vay nên ngân hàng thường áp dụng với lãi su ất thấp. Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách h àng thường dùng các công cụ thanh toán đ ể chi trả như: Séc, lệnh chuyển tiền... Trong đó, séc được coi là công cụ thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ, mặt khác séc là hình th ức chi trả đơn giản và tiện lợi. b) Tiền gửi có kỳ hạn: Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký thác vào ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là ngư ời gửi tiền không đ ược trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiền gửi có kỳ hạn, điều kiện tu ỳ thuộc vào chính sách huy đ ộng của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ. Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậ y mục đích gửi tiền vào ngân hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn n ày là chủ yếu. Hiện nay, các ngân hàng thương m ại đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ: Tiền gửi định kỳ theo tài kho ản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu. Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở ngân h àng thương mại. Do vậy nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi su ất cao hơn lãi su ất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. c) Tiền gửi tiết kiệm: Trang 13 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  14. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu Ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm nhiều loại: - Tiền gửi tài khoản không kỳ hạn: Là lo ại tiền gửi không có thời gian đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho ngân h àng một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ m à đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những ngư ời thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn tiền gửi ở nhà. Loại tiền gửi tài khoản không kỳ hạn lãi suất thấp do ngân hàng không chủ động được nguồn vốn và lãi luôn được nh ập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng. - Tiền gửi tài khoản có mục đích: Người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trãi chi phí học tập cho con cái. Đối với nh ững người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền. Tiền gửi tài kho ản định kỳ hiện nay được phân thành hai loại: Tiền gửi tài khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tài khoản từ 12 tháng trở lên. Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ th ì được ngân hàng cấp cho một bản kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo đ ịnh k ỳ hàng tháng đ ể phản ánh tất cả số phát sinh. Khách hàng qu ản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch. Về nguyên tắc khách h àng ch ỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn ph ải được sự đồng ý của ngân hàng và ch ỉ đư ợc hưởng lãi n ếu gửi có kỳ hạn m à rút ra chưa đư ợc một tháng. d) Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích: Là công cụ để huy động vốn tiết kiệm do ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định. e) Trái phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung gian và dài hạn vào ngân hàng, và đây là m ột loại chứng khoán có thể mua bán trên th ị trường chứng khoán. Thời hạn trái phiếu thường là một năm.  Hoạt động tín dụng: a) Khái niệm tín dụng: Trang 14 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  15. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu - Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật ch ất mà trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất định. - Đối với ngân hàng thương m ại thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách h àng đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi su ất hay những khoản tiền hoa hồng mà người vay ph ải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng. b) Phân loại tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong ho ạt động của ngân hàng như cho vay đ ối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất... Tín dụng được phân ra làm hai lo ại: Tín dụng ngắn hạn và dài hạn. + Tín dụng ngắn hạn: Là lo ại tín dụng có thời gian cho vay d ưới 12 tháng, thông thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân. + Tín dụng trung và dài h ạn: - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Lo ại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình có quy mô nhỏ. Thường loại tín dụng này không n ằm trong kế hoạch của Nhà nước. - Tín dụng d ài h ạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm trong kế hoạch của Nh à nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại tín dụng này có nhiều rủi ro n ên chiếm một tỷ lệ rất ít. c) Nguyên tắc tín dụng: + Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng: Nguyên tắc này nh ằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, m ỗi lần đi vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn vị phải thể hiện rõ mục đích vay và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm sử dụng vốn vay có mục đích, nếu ngân hàng phát hiện khách h àng vi phạm thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn. Trang 15 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  16. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu + Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Ph ần lớn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân h àng yêu cầu khách hàng vay vốn phải trả cho khách h àng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Để thực hiện được nguyên tắc này tất cả các khoản vay của ngân hàng đ ều có định kỳ hạn nợ. Khi đáo hạn th ì khách hàng chủ động lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách h àng để thu hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi của khách h àng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ đáo hạn và tính lãi suất nợ quá hạn. + Tiền vay phải có vật tư, tài sản tương đương làm đ ảm bảo: Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của vật tư hàng hoá để đảm bảo sức mua của đồng tiền. Để thực hiện được nguyên tắc n ày đòi hỏi ngay từ khi đi vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay phải có một lượng giá trị vật tư hàng hoá tương đương làm đảm bảo, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau: - Tài sản thế chấp và cầm cố là nh ững tài sản trước khi đi vay. - Tài sản thế chấp cầm cố là những tài sản hình thành từ vốn vay. d) Bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự bảo đảm rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản. * Các loại bảo đảm tín dụng: + Bảo đảm đối nhân: Là hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn bị mất khả năng thanh toán. Những người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn một số điều kiện: có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính, phải giao cho ngân hàng đ ầy đủ các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra đảm bảo, việc bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng. + Bảo đảm đối vật: Là hình thức bảo đảm tín dụng trong đó người cho vay đóng vai trò chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng còn nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ. e) Rủi ro tín dụng: Trang 16 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  17. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu + Khái niệm: Trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung với hệ thống ngân hàng độc quyền, rủi ro tín dụng ít được đề cập. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng thường sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn ngừa như: phát hành thêm tiền, không cho cá nhân và doanh nghiệp rút tiền mặt. Trong mọi trường hợp nào thì ngân hàng cũng đối phó với các rủi ro từ mọi nguồn gốc: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi su ất, rủi ro hối đoái, rủi ro mất khả năng thanh toán.  Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng. Từ đó làm tác động xấu đến quan hệ ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Để có những biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa thiệt hại, chúng ta cần phải tìm hiểu những thiệt hại n ào có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra thiệt hại đó trong hoạt động tín dụng ngân hàng. + Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: - Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến ho ạt động kinh doanh của ngân h àng như: ngân hàng thiếu vốn chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngân hàng càng giảm dẫn đến lỗ lã và mất khả năng thanh toán, cuối cùng ngân hàng đi vào con đường phá sản. - Đối với kinh tế - xã hội: Hoạt động ngân hàng liên quan đến to àn bộ xã hội, đến hoạt động của nền kinh tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh nghiệp lớn khác, các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, sự phá sản n ày có khả năng phát triển lây lan đến các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm đổ vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó nền kinh tế sẽ đi vào khủng hoảng.  Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của ngân hàng, đồng thời tiền kinh doanh trên thương trư ờng là các ngo ại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời hạn giao dịch thường là một năm nhưng đối với một số ngoại tệ nh ư USD, GBP, JPY, DEM thì thời hạn có thể lên đến 5 năm. 2.1.3.4. Thu nhập – Chi phí - Lợi nhuận của ngân hàng  Thu nhập: Trang 17 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  18. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu + Khái niệm: Thu nh ập của ngân h àng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của ngân h àng như cho vay tiền, đầu tư cung cấp dịch vụ. + Các khoản thu nhập của ngân hàng: - Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng nh ất cho ngân hàng thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của ngân h àng. Đây cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi ph ải chi. - Thu từ hoạt động kinh doanh. - Thu từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Thu từ dịch vụ ngân h àng: Mặc dù nguồn thu này của ngân hàng là quan trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư. Các khoản vay n ày thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác thu từ các nghiệp vụ khác. + Dịch vụ uỷ thác: Trong nh ững năm qua khoản thu từ dịch vụ uỷ thác tăng chậm. Nghiệp vụ uỷ thác đã chuyển từ mục đích doanh lợi sang phi doanh lợi. Phần lớn những việc mà bộ ph ận uỷ thác n ày thực hiện là kết quả mong muốn trở th ành các ngân hàng có đ ầy đủ các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng các lợi ích cho họ và như thế sẽ thu hút được khách hàng. + Thu từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán các đ ơn b ảo hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và các hối phiếu, bán các sec bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động sản…  Chi phí: + Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ ngân hàng là một ngành công nghiệp dịch vụ mang tính nhân văn rất cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các ngân h àng thương m ại thực hiện mang tính ổn định, đặc biệt là trong thời gian ngắn. + Các khoản chi phí của ngân hàng: Trang 18 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
  19. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu - Tiền lương, tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần lớn trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hoá các hoạt động và dịch vụ khác đã bù đắp phần n ào m ức giá tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi phí tiền lương tối đa đã phần n ào bù đ ắp cho mức chi phí lãi su ất gia tăng của các tài kho ản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm. - Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động. - Chi phí liên quan đến tài kho ản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, các ho ạt động to àn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sửa chữa, bảo hiểm hoả hoạn... Các chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh của ngân hàng. - Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí không được phân loại trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động ngân hàng như: chi phí bảo hiểm các loại quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nh ất là in ấn và các thiết bị văn phòng. - Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác như: thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp.  Lợi nhuận của ngân hàng: + Khái niệm: Lợi nhuận của ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh. + Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp: Lợi nhuận thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận ngân hàng còn khuyến khích nhà qu ản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và gia tăng các dịch vụ. Khi ký thác vốn vào ngân hàng thì các cổ đông sẽ quan tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của ngân hàng.  Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong hoạt động ngân h àng, vì nó giúp ngân hàng có th ể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự đóng góp của các cổ đông để ngân hàng ngày càng lớn mạnh h ơn, hoạt động hữu hiệu hơn. 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Tình hình kết cấu và biến động tài sản Trang 19 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Cơ cấu nguồn vốn và tình Hiệu
  20. Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu H ình 2: Sơ đồ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 2.1.4.1. Phân tích qua bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán của một công ty phản ánh bức tranh vế tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định. Phương pháp cơ b ản xác định bảng cân đối kế toán đ ược xác định như sau : Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) a) Phân tích tình hình kết cấu và biến động tài sản Phân tích tình hình kết cấu và sự biến động tài sản: là việc xem xét, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sàn của doanh nghiệp nhằm thấy đ ược trình độ sử dụng tài sản, việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình ho ạt động kinh doanh có hợp lý không. Từ đó các nhà quản lý ngân hàng có thể đề ra biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Ph ần tài sản : Phần này n ằm bên trái (với bảng kết cấu theo kiểu hai b ên) hoặc ph ần bên trên (với bảng kết cấu theo kiểu một b ên) của bảng cân đối kế toán, phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản, gồm hai loại : * Tài sản lưu động và đ ầu tư ngắn hạn (mã số 100): Phản ánh tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng có đến thời điểm báo cáo. Đây là những tài sản Trang 20 SVTH: Nguyễn Hồng Thi GVHD:ThS. Dương Quế Nhu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2