intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phát triển chương trình nhà trường

Chia sẻ: Phạm Thu Thủy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:27

108
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn: Phát triển chương trình nhà trường trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình nhà trường môn tiếng việt lớp 3 cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phát triển chương trình nhà trường

  1. PHÂN NÔI DUNG ̀ ̣ 1.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển chương trình nhà  trường môn tiếng việt lớp 3 cho học sinh  1.1.1. Những vấn đề chung về phát triển chương trình nha tr ̀ ương ̀ a. Chương trình giáo dục Chương trinh giao duc ̀ ́ ̣  được đinh nghia va quan niêm theo nhiêu h ̣ ̃ ̀ ̣ ̀ ướng khac  ́ nhau. Theo Luật Giáo dục: “Chương trình giáo dục phổ  thông thể  hiện mục   tiêu giáo dục phổ  thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ  năng, phạm vi và cấu   trúc nội dung giáo dục phổ  thông, phương pháp và hình thức tổ  chức hoạt   động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả  giáo dục đối với các môn học  ở   mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông” [19]. Theo nha nghiên c ̀ ưú  Nguyễn Hữu Chí: “Chương trình giáo dục là sự   trình bày có hệ  thống một kế  hoạch tổng thể  các hoạt động giáo dục trong   một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục tiêu học tập mà người học   cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ  nội dung học tập, các   phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập, cách đánh giá kết quả   học tập … nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra.” Tuy được phát biểu, diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng chúng  ̉ ̉ ta có  thê hiêu ch ương trình giáo dục chính là chương trinh hoc tâp trong đó nôi ̀ ̣ ̣ ̣  ̣ ơi cac mach kiên th dung la cac môn hoc v ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ ức, ki năng đ ̃ ược thực hiên theo môt ̣ ̣  ̀ ự  trong thơi gian quy đinh nhăm đat đ trinh t ̀ ̣ ̀ ̣ ược muc tiêu giao duc. Các ho ̣ ́ ̣ ạt   1
  2. động giáo dục và cách thức tổ chức được chương trình giáo dục quy định một   cách phù hợp. b. Chương trinh nha tr ̀ ̀ ương ̀ ̉ ̉ Theo quan điêm cua tác giả  Ronald C. Doll (1996): “Chương trình học   của nhà trường là nội dung giáo dục và các hoạt động chính  thức và không   chính thức; quá   trình triển khai   nội dung   hoạt động, thông qua đó người   học thu nhận được kiến  thức và sự hiểu biết, phát triển các kỹ năng, thái độ,   tình cảm và các giá trị đạo đức dưới sự tổ chức của nhà trường” [28].Ta thấy  rằng sự tổ chức của nhà trường đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì sự tổ chức   đúng hướng của nhà trường là yếu tố  mấu chốt phát huy chương trình giáo  dục tốt. Từ  quan điểm này chúng ta có thể  hiểu chương trình nhà trường là   chương trình giáo dục quốc gia mà  ở  đó những nội dung thể  hiện  ở  các tài  liệu của học sinh, những phương pháp, kế  hoạch thực hiện nhằm đạt được  mục tiêu đào tạo của chương trình quốc gia quy định đã được cụ thể hóa dựa   vào điều kiện của từng địa phương, điều kiện nhà trường và đặc biệt phải   dựa vào chương trình giáo dục quốc gia để  điều chỉnh và xây dựng một cách   chủ động và linh hoạt các kế hoạch giáo dục. 1.1.1.1. Phát triển chương trình nhà trường va vân đê phat triên ch ̀ ́ ̀ ́ ̉ ương   trinh nha tr ̀ ̀ ương  ̀ ở Viêt Nam ̣ 2
  3. 1.a.a. Phát triển chương trình nha tr ̀ ương ̀ “ Phát triển” là một phạm trù rộng và khó có thể  đưa ra được định nghĩa  cụ  thể. Chính vì vậy, tùy theo mỗi quan điểm mà các tác giả  đưa ra những  quan điểm khác nhau:  ̉ ̣ Theo cac tac gia Marsh, Day, Hannay, & McCutcheon thuât ng ́ ́ ữ phat triên ́ ̉   chương trinh nha tr ̀ ̀ ương  ̀ “gợi lên hành động ở cấp địa phương, nó hàm chứa   sự tham gia, cơ sở kiểm soát, và nhiều thuộc tính khác được tổ chức để được   ̀ ̃ ới công chúng [25– tr.47]’ lam gân gui v ̀      Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo  chỉ rõ “Phát triển chương trình nhà trường” là một quá trình trong đó một số  hay toàn thể các thành viên trong trường lập kế hoạch, thực thi hoặc đánh giá  một hay nhiều khía cạnh trong chương trình mà nhà trường đang sử dụng. Đó  có thể là sự điều chỉnh chương trình hiện có, chấp nhận không thay đổi, hoặc  sáng tạo một chương trình mới. Phát triển chương trình nhà trường là một nỗ  lực tập thể trong khuôn khổ một chương trình khung được thừa nhận mà  không bị cản trở bởi bất kì nỗ lực cá nhân của các GV hay nhà quản lí khác.  Phát triển chương trình giáo dục phổ thông là các hoạt động thường xuyên,  bao gồm các khâu đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chương trình trong  quá trình thực hiện [12].      Như vậy, ”Phát triển chương trình” là cả một quá trình xây dựng kế  hoạch mà các yếu tố thời gian, không gian, vật chất, thiết bị và con người cần  phải phối hợp theo một trật tự nhất định. Quá trình này cần phải thực hiện  thường xuyên, liên tục làm cho chương trình hiện hành ngày càng hoàn thiện  hơn; là sự nghiên cứu thiết kế và quản lí các mối quan hệ của các yếu tố cấu  3
  4. thành chương trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Hay chúng ta cũng  có thể  hiểu  ”phát triển chương trình nhà trường” chính là quá trình cụ thể  hóa chương trình giáo dục quốc gia phù hợp với thực tiễn điều kiện địa  phương, đặc trưng nhà trường ở mức cao nhất nhằm đáp ứng yêu cầu phát  triển của người học, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường đã đề ra. Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các nước trên thế  giới như: Anh, Mĩ,  Australia, New Zealand, … và những năm 2000  ở  các nước Nhật Bản, Trung  Quốc,… Bộ giáo dục đã ban hành chướng trình quốc gia, mọt số tài liệu cho   học sinh phục vụ cho việc phát triển chương trình nhà trường. Khác với chương trình giáo dục quốc gia, chương trình nhà trường có sự  thay đổi liên tục theo từng năm nhằm điều chỉnh phù hợp với điều kiện của  nhà trường và địa phương. Và việc phát triển chương trình nhà trường phụ  thuộc vào đội ngũ giáo viên và người quản lí nhà trường.  Các sản phẩm của  việc điều chỉnh chương trình giáo dục nhà trường phải dựa vào chương trình  giáo dục quốc gia  và chỉ được phép lưu  hành nội bộ. ̉ b. Vân đê phat triên ch ́ ̀ ́ ương trinh nha tr ̀ ̀ ường ở Viêt Nam ̣ Ngoài một số trường tư thục có bổ sung và nâng cao thêm chương trình  như Đoàn Thị Điểm thì ở nền giáo dục Việt Nam chương trình nhà trường và  phát triển chương trình nhà trường dường như  chưa được thực hiện, mà chỉ  sử dụng chung chương trình giáo dục quốc gia và một bộ SGK. Mục đích của phát triển chương trình nhà trường được chỉ rõ: Khắc phục những hạn chế của chương trình, SGK hiện nay. Thực hiện   tăng cường vai trò nhà trường,các cơ chế phù hợp.Nhanh chóng, kịp thời bồi   dưỡng năng lực nghiên cứu giáo dục, phát triển giáo dục cho giáo viên. 4
  5. Bên cạnh  đó các hoạt động phat triên  ́ ̉ chương trình nhà trường được chỉ  ̣ bao gồm việc rà soát lại nội dung chương trình, SGK để thực hiện loại bỏ  đao  những thông tin lạc hậu  từ  đó kịp thời bổ  sung những thông tin mới. Chỉnh   sửa, điều chỉnh các nội dung kiến thức tránh trùng lặp gây sự nhàm chán. Xây   dựng các chủ đề, nội dung phù hợp với điều kiện nhà trường và địa phương.   Tuy nhiên, các nội dung được xây dựng phải phù hợp, liên quan đến các vấn   đề của địa phương, đất nước. c. Vấn đề phát triển chương trình nhà trường ở môn Tiếng Việt Để thực hiện vấn đề phát triển chương trình nhà trường, Bộ GD&ĐT đã  yêu cầu rà soát toàn bộ nội dung các môn học trong SGK hiện hành nhằm đưa  ra sự điều chỉnh phù hợp, tránh sự  trùng lặp về nội dung giữa các môn học,  hay sự trùng lặp giữa các hoạt động giáo dục; đồng thời cập nhật, bổ sung  những thông tin mới phù hợp thay cho nhwunxg nội dung, thông tin cũ đã lạc  hậu. Đối với những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK vượt quá mức độ  cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành  sẽ không dạy; tuyệt đối không dạy những nội dung ngoài SGK.   Đối với môn Tiếng Việt nói riêng, các nội dung có trong các chủ điểm  trùng nhau đang được sắp xếp rời rạc sẽ được lồng ghép hoặc loại bỏ tránh  sự dàn trải không tập trung và gây nhàm chán cho người học.  5
  6. 1.1.2. Đinh h ̣ ương day hoc Phat triên năng l ́ ̣ ̣ ́ ̉ ực hoc sinh va nhiêm vu phat  ̣ ̀ ̣ ̣ ́ triên ch ̉ ương trinh nha tr ̀ ̀ ương  ̀ 1.1.2.1. Định hướng dạy học phát triển năng lực hoc sinh ̣ Theo quan điểm của Québec: “Năng lực là khả  năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ   năng, thái độ  và hứng thú để  hành động một cách phù hợp và có hiệu quả   trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.” [16, tr. 4] Còn theo Đỗ Hương Trà: “ Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả   năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm   nhất định. Chẳng hạn, khả  năng giải toán, khả  năng nói tiếng anh,…thường   được đánh giá bằng các trắc nghiệm trí tuệ [24]. Năng lực chỉ tồn tại và xuất hiện trong hoạt động nên vừa là mục tiêu   vừa là kết quả  của hoạt động. Năng lực của một cá nhân sẽ  được đánh giá   thông qua phương thức hoạt động và kết quả  hoạt động đó nhận được khi  thực hiện giải quyết một vấn đề. Năng lực được phân làm 2 loại năng lực: “Năng lực chung: Là năng lực cơ  bản, thiết yếu để  sinh viên có thể   sống và làm việc bình thường trong xã hội như: Khả năng hành động độc lập   thành công; khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức; khả   năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất.    Năng lực chuyên biệt: Là năng lực được hình thành và phát triển do   một lĩnh vực, môn học cụ thể nào đó.” [16, tr. 5] 6
  7.  Môn  Ngữ văn noi chung va môn tiêng Viêt noi riêng ́ ̀ ́ ̣ ́   có nhiều  ưu thế  trong việc góp phần vào hình thành và phát triển năng lực toàn diện học sinh.  Trong đó nhóm năng lực chung bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học. Năng lực giao tiếp và hợp tác. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Không chỉ góp phần vào phát triển những năng lực trên, môn Tiếng Việt  còn góp phân hình thành và phát triển một số năng lực khác như: năng lực tìm   kiếm thông tin; năng lực tính toán va  năng l ̀ ực tự học. Môn Tiếng Việt còn có những năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiêp tiêng Viêt ́ ́ ̣ Năng lực này được thể hiện trong các hoạt động tiếp nhận văn bản và  tạo lập văn bản. Không chỉ  vậy nó còn được thể  hiện thông qua các hoạt  dộng ứng dụng trong thực tiễn. Năng lực thưởng thức văn hoc/cam thu thâm mi ̣ ̉ ̣ ̉ ̃           Trong môn Tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ  có lợi thế  rất lớn để  phát triển. Thông qua các văn bản, học được rèn luyện  về khả năng phân tích, đánh giá cái đẹp; khả năng tái hiện và tạo lập cái đẹp;  lựa chọn lối sống có tính nhân ái, nhân văn. Thông qua việc tiếp nhận giá trị  thẩm mĩ của con người, thiên nhiên, sự  việc, những ngôn từ  nghệ  thuật mà  học sinh có thể cảm thụ được cả những bi, hài, chân, thiện trong cuộc sống. Từ  những đặc tính trên, ta thấy rằng dạy học theo hướng phát triển   năng lực có những ưu điểm nhất định giúp học sinh được phát triển toàn diện: ­ Tạo điều kiện cho học sinh được bộc lộ khả năng. 7
  8. ­ Phát triển năng lực tư  duy sáng tạo của học sinh từ  quá trình giải  quyết các vấn đề. ­ Luôn xác định được mục tiêu cần đạt.  1.1.2.2. Đinh h ̣ ương nhiêm vu phat triên ch ́ ̣ ̣ ́ ̉ ương trinh nha tr ̀ ̀ ương môn  ̀ Tiêng Viêt l ́ ̣ ơp  ́ 3        Khi thực hiện phát triển chương trình nhà trường, chúng tôi  thực hiện  đồng thời giữa việc bám sát nội dung, chương trình giáo dục SGK và thực  hiện phát triện năng lực theo định hướng phát triển: lấy học sinh làm trung  tâm, vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng môn  Tiếng Việt vào giao tiếp  thực tiễn. Hay nói cách khác đó là chú trọng vào kết quả đầu ra của dạy học  Tiếng Việt trong nhà trường. 1.1.3. Nội dung chương trình lớp 3 hiện hành Môn Tiếng Việt lớp 3 hiện nay đưa ra các mục tiêu hình thành và phát  triển về 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Nhằm giúp cho HS giao tiếp và học  tập thuận lợi. Môn học cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về tự nhiên,  xã hội, về nền khoa học phát triển, về những nền văn hóa trong và ngoài  nước. Thông qua môn học các em sẽ được bồi dưỡng tình yêu tiếng mẹ đẻ,  ham thích và mong muốn giữ gìn sự trong sáng vốn Tiếng Việt. Việc làm này  cũng góp phần to lớn vào quá trình hình thành nhân cách của các em. Không chỉ vậy, môn Tiếng Việt cũng góp phần vào việc phát triển các  năng lực tư duy cho các em. Từ những mục tiêu đã đặt ra, nội dung chương trình lớp 3 môn Tiếng  Việt được xây dựng theo các chủ điểm. Mỗi chủ điểm được học trong 2 tuần,  8
  9. mỗi chủ điểm tương ứng với một đơn vị học. Với 15 đơn vị học được chia  thành hai học kỳ. Học kỳ I: 8 tuần ( tương ứng với 8 chủ điểm); học kỳ II: 7  tuần (tương ứng với 7 chủ điểm). Tuy nhiên ở hoc kỳ II, chủ điểm “Ngôi nhà  chung” được học trong 3 tuần đó là tuần 30, 31, 32. a) Nội dung trong phân môn Tập đọc Phân môn tập tập đọc mang nhiệm vụ  rèn luyện cho HS kỹ  năng đọc,  nghe, nói. Đồng thời, thông qua các câu hỏi, các bài tập sẽ giúp cho HS được  lĩnh hội được những kiến thức, được mở  rộng tầm hiểu biết về  tự nhiên xã  hội, con người, vốn từ  ngữ  sử  dụng phong phú, đặc biết là cách diễn đạt  ngắn gọn, xúc tích khi thực hiện các yêu cầu của bài. Nội dung của phân môn Tập đọc với nhiều loại hình văn bản khác nhau,   phản ánh nhiều nội dung khác nhau: gia đình, xã hội, nhà trường,…. Các kỹ  năng đọc, nghe, nói được kết hợp xuyên xuất trong quá trình đọc và tìm hiểu   các loại hình văn bản trên. Ngoài những kiến thức đó các em còn được rèn  luyện về mặt nhân cách. Thời lượng được phân bổ hợp lí. Các bài tập đọc không quá dài, chính vì   vậy việc rèn luyện các kĩ năng được rèn luyện đồng đều. Khi đó các em thấy   được khả năng đọc, nghe, nói của mình tốt nên cảm thấy yêu thích hơn lòng  ham thích đọc sách, cũng từ đó được bồi dưỡng về  mặt trí tuệ  của chính các   em. b) Phân môn Kể chuyện Ở  lớp 3 phân môn Kể  chuyện được mở  rộng hơn về  các chủ  đề, ngoài  chủ đề về gia đình, nhà trường, thầy trò, làng xóm thì lớp 3 còn mở rộng têm  chủ đề về các tấm gương anh hùng trong lịch sử, các tấm gương về học tập,  9
  10. nghiên cứu khoa học,… Những đề  tài không chỉ  giúp các em được mở  rộng  vốn hiểu biết mà vốn từ  ngữ  của các em cũng được bổ  sung. Những câu   chuyện này được xây dựng dựa trên chính những bài tập đọc mà các em vừa   học.  Những yêu cầu đặt ra của phân môn này giúp các em biết cách sắp xếp  các bức tranh đã bị  đảo lộn theo đúng thứ  tự  và kể  đúng thứ  tự  câu chuyện,   nội dung câu chuyện phù hợp với tranh. Đồng thời các em còn biết cách sử  dụng ngôn ngữ của mình để diễn đtạ, kể lại câu chuyện. Những câu chuyện ý nghĩa giúp giáo dục các em về  mặt  nhân cách, bồi   dưỡng tâm hồn của các em. c) Phân môn Chính tả Những bài viết chính tả  được lựa chọn ch HS viết thường có nhiều các  từ  ngữ  dễ  lẫn, khó viết nhằm rèn luyện giúp HS nắm vững hơn về  các quy   tắc dấu thanh, âm, vần, nắm vững quy tắc ghi am chữ quốc ngữ tránh nhầm   lẫn, ảnh hưởng của từ ngữ địa phương. Các tiết chính tả còn được bổ  sung, khắc lại kiến thức  ở phần cuối bài.   Từ  các tiết chính tả  các em rèn luyện cho mình tính cẩn thận, sự  kiên trì và   thói quen giữ gìn sạch sẽ. Cách trình bày bài rèn cho HS có óc thảm mỹ và tinh  thần trách nhiệm với nhiệm vụ của mình. d) Phân môn Luyện từ và câu Các chủ  điểm được học trong chương trình lớp 3 cung cấp cho HS một   lượng tư  ngữ  khá phong phú ( khoảng 400 đến 450 từ) giúp HS có thể  diễn   đạt các vấn đề  một cách phong phú hơn, dưới nhiều góc độ  hơn. Điều này  10
  11. giúp các  em cảm thấy hứng thú trong việc tìm tòi kiến thức và học tập, tự tin   khi diễn đạt một vấn đề. Từ  những từ ngữ mới được cung cấp thì khả  năng đặt câu khi giao tiếp   của các em được phát triển, được các em sử dụng phù hợp với từng mục đích   mà các em đặt ra. e) Phân môn Tập làm văn Ở  lớp 3 phân môn nà chú trọng vào việc giúp cho HS có khả  năng tự  phục vụ  bản thân thông qua cách  viết các tơ  đơn in sẵn, viết thư, cách phát  biểu trong các cuộc họp, cách giới thiệu trường lớp, bản thân,…. Thông qua  những câu chuyện, những đoạn văn miêu tả đơn giản các em được rèn luyện   kỹ  năng viết, diễn đạt, kỹ  năng quan sát sự  vật, sự  việc xung quanh. Trong   những câu văn,đoạn văn của các em cũng là cơ hội để  các em thể hiện được  tư duy sáng tạo. 1.1.4. Day hoc tich h ̣ ̣ ́ ợp va nhiêm vu phat triên ch ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ương trinh nha tr ̀ ̀ ương ̀   môn Tiêng Viêt l ́ ̣ ơp  ́ 3  1.1.4.1. Dạy học tích  hợp  Có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học tích hợp: Theo từ  điển Tiếng Anh – Anh, thì  “Integration có nghĩa là kết hợp   những   phần,   những   bộ   phận   với   nhau   trong   một   tổng   thể.   Những   phần,   những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau.” [26] Theo từ  điển Tiếng Việt:  “Tích hợp là sự  kết hợp những hoạt động,   chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích   hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”. [17] 11
  12. Theo từ  điển Giáo dục học:  “Tích hợp là hành động liên kết các đối   tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh   vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”. [7] Từ  các quan niệm trên ta có thể  hiểu d ay hoc tich h ̣ ̣ ́ ợp la qua trinh tiên ̀ ́ ̀ ́  ̀ ́ ́ ́ ượng tri thưc; kiên th hanh liên kêt cac đôi t ́ ́ ức; ki năng co liên quan giup  ̃ ́ ́ cho  ngươi hoc ̀ ̣  có thể  chiếm linh tri th ̃ ưc; ki năng môt cach hiêu qua. ́ ̃ ̣ ́ ̣ ̉   Việc xây  dựng cho một tiết dạy học tích hợp kích thích GV tư duy và không ngừng trau   dồi kiến thức  ở  nhiều các lĩnh vực khác nhau nhằm bồi dưỡng để  có được  vốn kiến thức sâu rộng. Và trong các tiết học thì HS cũng đòi hỏi phải năng   động, tư  duy nhiều hơn trong việc tìm kiếm tri thức từ  đó loại bỏ  sự  nhàm  chán, rời rạc vốn hiện hữu giúp các em hứng thú, dễ  hiểu hơn. Đặc biệt là   khả năng vận dụng kiến thực tiễn có chuyển biến rõ ràng. 1.1. Cơ sở thực tiễn cuả  việc phat triên ch ́ ̉ ương trinh nha tr ̀ ̀ ương ̀  môn  Tiêng Viêt  ́ ̣ lớp 3 1.2.1 Thực hiên phat triên ch ̣ ́ ̉ ương trinh nha tr ̀ ̀ ương môn Tiêng Viêt l ̀ ́ ̣ ớp 3  theo quan điêm tich h ̉ ́ ợp  Việc phát triển chương trình nhà trường môn Tiếng Việt lớp 3 sẽ chú  trọng vào thực hiện tích hợp nội bộ môn học thông qua việc loại bỏ những  vùng kiến thức, kĩ năng trùng lặp. Lồng ghép các phân môn để có thể khai thác  một cách triệt để sự hỗ trợ của các nội dung kiến thức trong các phân môn  giúp nâng cao kết quả dạy và học. Mỗi chủ  điểm trong SGK được triển khai trong 2 tuần, mỗi tuần có 3   văn bản đọc. Thông qua các văn bản này có thể tích hợp hiêu quả các kĩ năng  12
  13. nghe, nói, đọc, viết từ các ngữ liệu về từ, cách dùng từ, câu và cách viết câu,   cách viết các văn bản theo từng thể loại. 1.2.2   Đặc   điểm   học   Tiếng   Việt   của   sinh   lớp   3   trong   việc   phát   triển   chương trình nhà trường    Ở lứa tuổi tiểu học các cơ quan cảm giác của học sinh tiểu học chưa  phát triển hoàn thiện. Đặc biệt ở các lớp đầu tiểu học, tri giác của các em còn  mang tính đại thể, còn ít đi vào chi tiết. Tri giác còn mang tính xúc cảm nên tri  giác các em gắn liền với các hoạt động trực quan, sự chú ý có chủ định còn  yếu chưa có khả năng kiểm soát nên dễ bị hấp dẫn bởi các yếu tố có màu sắc  rực rỡ. Khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp còn mang tính sơ đẳng. Trí nhớ  trực quan chiếm ưu thế. Tuy nhiên, so với lứa tuổi mầm non thì khả năng  tưởng tượng đã phát triển hơn, ngôn ngữ nói thành thạo, đồng thời chịu sự chi  phối của xúc cảm nên phát triển về khả năng ngôn ngữ như; viết những bài  văn theo cảm xúc riêng, viết nhật kí, thậm chí viết những câu thơ ngắn.  Nhưng các hành vi của các em còn phụ thuộc vào người lớn.  Tình cảm vốn là mặt quan trọng về mặt tâm lý của con người, nó ảnh  hưởng sâu sắc tới nhân cách của mỗi người. Đặc biệt, đối với với HS tiểu  học thì nó gắn liền nhận thức với hoạt động của các em nên có thể coi đây là  một khâu trọng yếu. Khi nhận thức của các em được tác động bởi tình cảm  tích cực thì hoạt động cuuar các em sẽ được thúc đây. Tình cảm không chỉ  hình thành trong cuộc sống mà còn được hình thành bởi quá trình học tập.  Chính vì vậy, khi dạy GV không chỉ quan tâm đến nội dung kiến thức, tri thức  mà cần quan tâm đến cả môi trường học tập cho các em, nhằm tạo ra tình  cảm tích cực để kích thích sự tích cực của mỗi cá nhân HS. Vì vậy giáo viên  13
  14. dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm tạo ra xúc  cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập. Ngoài ra  sự tích cực học tập của HS còn chịu sự ảnh hưởng của gia đình, xã hội. Vì  vậy, gia đình cần kết hợp chặt chẽ và hợp tác với nhà trường để tìm ra những  cách thức, hay biện pháp phù hợp để giáo dục đạt được kết quả.    Từ những đặc điểm đó nên khi dạy môn Tiếng Việt cần phải chú ý  lồng ghép, tích hợp các vấn đề để kích thích sự hứng thú của các em trong học  tập, rèn luyện sự chú ý có chủ đích, từ đó trau dồi vốn ngôn ngữ. Đồng thời  tạo cơ hội để các em được bộc lộ những khả năng , năng lực của bản thân để  rèn luyện sự tự tin, kích thích sự hứng thú tích cực học tập của các em. 1.2.3   Yêu cầu cần đạt về  Kiến thức, kĩ năng Tiêng Viêt đ ́ ̣ ối với hoc sinh ̣   lớp 3 Trong Chương trinh Giao duc phô thông môn Ng ̀ ́ ̣ ̉ ữ văn công bố ngày 19  ̣ tháng 1 năm 2018, muc tiêu  nội dung và yêu cầu cần đạt cua môn Tiêng Viêt  ̉ ́ ̣ ở  ̉ ̣ ược xac đinh câp Tiêu hoc đ ́ ́ ̣  [1]: *Yêu cầu về kĩ năng đọc gồm: ­ Kĩ thuật đọc, đánh dấu bằng các kí hiệu 0.1, 0.2,… ­ Đọc hiểu: + Đọc hiểu nội dung văn bản ( đề  tài, chủ  đề, tư  tưởng, cảm hứng, ý  nghĩa), đánh dấu bằng các kí hiệu 1.a, 1.b, …; + Đọc hiểu hình thức văn bản ( kiểu loại văn bản và các thành tố  của  mỗi kiểu loại), đánh dấu bằng các kí hiệu 2.a, 2.b, …; + Đọc hiểu và liên hệ, so sánh, mở rộng, vận dụng, đánh dấu bằng các   kí hiệu 3.a, 3.b, …; 14
  15. + Yêu cầu đọc mở rộng, quy định về học thuộc và số  lượng trang sách   học sinh cần đọc trong năm, kí hiệu là 4 và 4.1, 4.2,…; [1, tr.18] *Yêu cầu về kĩ năng viết gồm: ­ Kĩ thuật viết, đánh dấu bằng các kí hiệu 0.1, 0.2, …; ­ Viết đoạn văn, văn bản ( gồm quy trình viết và các kiểu loại văn bản): + Ký hiệu 1 (1.a, 1.b,…) đánh dấu các yêu cầu chung về  viết các kiểu   loại đoạn văn, văn bản; + Ký hiệu 2 (2.a, 2.b,…) và các chữ số  tiếp theo đánh dấu các yêu cầu   về viết đối với từng kiểu loại đoạn văn, văn bản. [1,tr.18]           *Yêu cầu về các kĩ năng nói và nghe gồm:          ­ Yêu cầu về kĩ năng nói, đánh dấu bằng các kí hiệu 1.a, 1.b,…          ­ yêu cầu về kĩ năng nghe, đánh dấu bằng các kí hiệu 3.a, 3.b,…[1,tr.18] ̣ ́ ̀ ́ ưc ki năng tiêng Viêt hoc sinh l Theo muc tiêu đo, yêu câu kiên th ́ ̃ ́ ̣ ̣ ơp 2 câu ́ ̀  ̣ đat gôm: ̀ ̣ “Tiêng Viêt ́ *Đọc: + Đọc đúng, bước đầu biết đọc diễn cảm. +Đọc đúng tốc độ 80­ 90 tiếng/phút. Biết nghỉ ngơi đúng chõ dấu câu. + Biết đọc theo đúng ngữ điệu. + Biết đánh dấu và ghi chép lại những nội dung quan trọng. + Nhận biết được nội dung văn  bản, hiểu được nội dung hàm  ẩn trong văn  bản. Hiểu được ý nghĩa văn bản, rút ra được bài học cho bản thân. + Nhận biết được mối quan hệ giữa các nhân vật, tình cảm, thái độ của người  kể. Nhận biết được các thông tin cần chú ý trong văn bản. 15
  16. + Biết cách sắp xếp thông tin, hình ảnh trong văn bản. *Viết: + Viết thành thạo các kiểu chữ, viết đúng yêu cầu. Biết cách viết tên riêng. + viết đúng quy tắc, đúng những từ phát âm giống nhau, đúng những từ dễ sai. +  Viết đúng chính tả đoạn văn, thơ theo yêu cầu. + Xác định được nội dung viết, tự chỉnh sửa lỗi, hoàn thiện theo nhận xét, góp  ý.  + Biết viết các đoạn văn ngắn theo yêu thích hoặc đã được đọc. + Biết miêu tả ngắn, có chia sẻ cảm xúc của bản thân trong đoạn văn. + Biết nêu lí do phản biện cho một vấn đề. + Có thể giới thiệu về bản thân. + Biết tạo một thông báo hay bản tin ngắn theo yêu cầu. *Nghe, nói: + Biết cách dùng từ ngữ lịch sự, tránh những từ ngữ thô tục, không phù hợp. + Biết nói có mục đích, tự tin khi đưa ra ý kiến. + Có thể phát biểu trước mọi người, biết diễn đạt để người khác hiểu. + Biết giới thiệu chia sẻ về sự vật hiện tường, hay những câu chuyện đã biết. + Biết lắng nghe, sử dụng các kính ngữ phù hợp. + Có thể tưởng tượng, diễn đạt lại câu chuyện đã được nghe. + Tuân thủ các nguyên tắc khi giao tiếp, trao đổi với người khác về  một vấn  đề. + Biết cách bắt đầu và kết thúc một câu chuyện khi giao tiếp. Nói chuyện  đúng mục đích, không lan man. 16
  17. 1.2.4 Những bất cập trong nội dung chương trình sach giao khoa Tiêng ́ ́ ́   Viêt 3 và đ ̣ ịnh hướng phat triên CTNT môn TV  ́ ̉ ở lớp 3  1.2.2.1. Nhưng bât câp trong nôi dung ch ̃ ́ ̣ ̣ ương trinh SGK TV2  ̀ a) Về thời lượng - Thời lượng của phân môn kể chuyện còn khá ít, số lượng HS được thực  hành chia sẻ  trước lớp còn ít. Chính vì việc khắc sâu kiến thức cho HS chưa   được đảm bảo, HS chưa được rèn luyện để tự tin hơn. - Thời lượng cho một tiết luyện từ  và câu chưa đủ  để  cho Gv có thể  truyền tải, lí giải và lấy thêm ví dụ minh họa do lượng kiến thức cần truyền   tải trong một tiết khá nhiều. b) Về nội dung Thông qua bảng thống kê trên và thực tế chúng ta thấy rằng các nội dung  trong SGK được tích hợp, bổ sung lẫn nhau. Tuy nhiên, các nội dung vẫn dạy  theo phân môn riêng biệt, chưa lồng ghép nên vẫn còn xảy ra trường hợp trùng  lặp. ́ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ Bât câp vê nôi dung day hoc cac phân môn trong tuân. ́ ̀ Trong từng tuần, còn khá nhiều bất cập trong sự  phân bố  chương  trình. Ví dụ như: - Tuần 10: Phân môn tập đọc dạy bài ”Quê hương” nhưng tập làm văn lại  dạy học sinh ”Tập viết thư và phong bì thư”. - ̀ ̣ ̀ ̀ ới thiệu về  tổ  em” thi Luyên t Tuân 15, khi Tâp lam văn la ”Gi ̀ ̣ ừ va câu ̀   ̣ ̣ lai hoc m ở  rộng vốn từ  ”Các dân tộc” ma không phai tên hoc sinh, tên ̀ ̉ ̣   riêng. ́ ̣ ̀ ượng kiên th Bât câp vê l ́ ức trong tuân hoc ̀ ̣ 17
  18. ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ Cac nôi dung trong môt tuân hoc con năng so với trinh đô hoc sinh. ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ Vi du: Trong môt tiêt 35 phut, hoc sinh hoc 3 nôi dung ”Nghe­ vi ́ ́ ết: Ông   ngoại. Vần oay. Phân biệt d/gi/r, ân/âng”– Tuân 4. ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉ ̣ Bât câp vê nôi dung va thê loai văn  - ̀ ̀ ̣ Tuân 10, cung nôi dung vê bôn mua nh ̀ ́ ̀ ưng Chinh ta theo thê loai th ́ ̉ ̉ ̣ ơ  ’Quê hương” con tâp lam văn lai yêu câu theo văn vi ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ết thư. - ̣ Tuân 33, khi tâp lam văn yêu câu nói, vi ̀ ̀ ̀ ết vê b ̀ ảo vệ môi trường thi tâp ̀ ̣   ̣ ̉ ̣ ̀ ơ. đoc bao gôm ca truyên va th ̀ Như  vậy, chúng ta thấy rằng nội dung các thể  loại văn học được   trình bày  ở  SGK chưa có sự  thống nhất theo các tuần mà phân bổ  rải rác từ  đầu đến cuối năm học. Chính điều này gây cho học sinh khó nắm bắt được   nội dung và đặc điểm của từng loại văn bản, phân biệt được các loại văn bản  khác nhau dẫn đến việc học sinh khó vận dụng vào thực hành viết văn bản. Từ những lí do trên, chúng tôi nhận thấy rằng viêc phat triên ch ̣ ́ ̉ ương   ̀ ương môn Tiêng Viêt la viêc lam h trinh nha tr ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ết sức cân thiêt đê đi ̀ ́ ̉ ều chỉnh,  chỉnh sửa các văn bản sao cho phù hợp giúp viêc day va hoc cua hoc sinh co ̣ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ́  ̣ ̉ ơn. hiêu qua h 1.2.2.2. Đinh h ̣ ương  ́ Phat triên CTNT ́ ̉  môn TV ở lơp  ́ 3 - Đối với những thông tin không còn phù hợp cần loại bỏ. - Bổ  sung thêm thông tin, kiến thức phù hợp với sự  phát triển hiện nay.  Các thông tin, kiến thức cần sắp xếp phù hợp. - Nội   dung   kiến   thức   cần   pải   dựa   vào   điều   kiện   nhà   trường   và   địa  phương để điều chỉnh sao cho phù hợp. - Các nội dung trùng lặp cần lược bỏ, tránh sự nhàm chán, quy tắc. 18
  19. Các văn bản được sử  dụng trong SGK TV lớp 3 rất phong phú. Có   nhiều loại văn bản khác nhau, như: Văn bnar khoa học, văn bản hành chính,...  Để  phù hợp với đặc điểm học sinh, điều kiện nhà trường và địa phương   chúng tôi sẽ  sắp xếp , điều chỉnh theo đặc điểm, tính chất của từng loại văn   bản như bảng sau: Bảng 1. Các thể loại văn bản được dạy ở SGK TV3 Thê loai ̉ ̣ Bai đoc ̀ ̣ Truyện ngăn vê cuôc  ́ ̀ ̣ Cậu bé thông minh sông quanh ta ́  Ai có lỗi? Chiếc áo len Chú sẻ và bông hoa bằng lăng Người mẹ Người lính dũng cảm Cuộc họp của chữ viết Bài tập làm văn Trận bóng dưới lòng đường Lừa và ngựa Các em nhỏ và cụ già Giọng quê hương Thư gửi bà Nắng phương Nam Đất quý, đất yêu 19
  20. Luôn nghĩ đến miền Nam Người con của Tây Nguyên Một trường tiểu học vùng cao Hũ bạc của người cha Ba điều ước Hai Bà Trưng Ông tổ nghề thêu Người trí thức yêu nước Nhà bác học và bà cụ Nhà ảo thuật Đối đáp với vua Mặt trời mọc ở đằng …tây! Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử Cuộc chạy đua trong rừng Buổi học thể dục Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Gặp gỡ ở Lúc­ xăm – bua Ngọn lửa Ô­ lim­ pích Bác sĩ Y­ éc – xanh Người đi săn và con vượn Cuốn sổ tay Cóc kiện trời Quà của đồng nội 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0