intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

222
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN KHÔI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN – 2008
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TÔ VĂN KHÔI QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ (HỆ TRUNG CẤP) Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn: PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƯNG THÁI NGUYÊN - 2008
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trường Cao đẳng công nghiệp Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số 5618 /QĐ/BGD & ĐT ngày 09 tháng 10 năm 2006 với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế công nghiệp và các trình độ thấp hơn: Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề gồm các ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật điện, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử, công nghệ cơ khí động lực, công nghệ kỹ thuật may, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học p hục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước đặc biệt là các các tỉnh miền núi phía Bắc. Hiện nay nhà trường đào tạo đa cấp học, đa ngành nghề gồm: Cao đẳng chính qui, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề. Qui mô đào tạo hiện nay gồm gần 4000 học sinh, sinh viên, trong đó số học nghề chiếm phần lớn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu của xã hộ i đang trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là: “Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ rõ:“ đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, "Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 2 thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực". Tại Nghị quyết số 37/2004/QH 11 khoá XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục đào tạo cũng chỉ rõ “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế. Những tiêu cực trong giáo dục như thiếu trung thực trong học tập, dạy thêm, học thêm tràn lan mang tính áp đặt, thi cử nặng nề, tốn kém… gây bức xúc trong xã hội”. Trước tình hình này, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học thực hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề cho học sinh trung cấp . Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do đặc thù của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành phải khác với quản lí ở hệ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý do đó tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) ở trƣờng Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xây dựng một số biện pháp quản lý dạy học thực hành ng hề đáp ứng được đặc thù của hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lư ợng đào tạo của trường CĐCN Thái Nguyên hiện nay. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 3 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu những biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề bảo đảm tính đồng bộ với quá trình quản lí dạy học và quản lí đào tạo của nhà trường, có tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường thì kết quả dạy học sẽ được cải thiện. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở hệ trung cấp nghề tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề( hệ trung cấp) ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên hiện nay. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) của Trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 5.4. Tổ chức lấy ý kiến thẩm định kết quả nghiên cứu 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc thực hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 6..2. Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đƣợc đề xuất để áp dụng cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề ở trƣờng CĐCN Thái Nguyên. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác dạy nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 4 - Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý dạy thực hành nghề. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát sư phạm + Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề + Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục và đào tạo. - Toạ đàm: Tổ chức hội thảo khoa học về” Đổi mới công tác quản lý và giảng dạy thực hành nghề”. - Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. 7.3. Các phƣơng pháp khác - Phương pháp sử dụng thống kê toán học: thu thập xử lí các thông tin số liệu điều tra và nghiên cứu các hồ sơ thống kê. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các nhà quản lí, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm, ý kiến của học sinh nhằm thẩm định các biện pháp quản lí đã đề xuất. 8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề (hệ trung cấp) tại trường CĐCN Thái Nguyên. Chương 3: Một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề ở trường CĐCN Thái Nguyên. Kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo & phần Phụ lục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ Ở TRƢỜNG CĐCN 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đặc trƣng đào tạo nghề ở một số nƣớc Tuỳ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục- đào tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động xã hội ở mỗi nước khác nhau. 1.1.1.1. Hoa Kỳ - Đào tạo công nhân được tiến hành trong các trường THPT phân ban, các trường dạy nghề trung học, các cơ sở đào tạo sau trung học. - Tốt nghiệp được cấp bằng chúng nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. - Thời gian đào tạo từ 2 - 7 năm tuỳ từng nghề. 1.1.1.2. Đài Loan - Học sinh tốt nghiệp Trung cấp cơ sở học tại trường trung cấp nghề ra trường được công nhận là công nhân lành nghề. - Học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề và công nhân lành nghề được học tiếp theo ở bậc cao đẳng, tốt nghiệp được cấp bằng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật bậc cao và có quyền học tiếp lên đại học. 1.1.1.3. Cộng hoà liên bang Đức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 6 Có hệ thống đào tạo nghề và TCCN, về mặt trình độ một bộ phận được xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 13, một bộ phận cao hơn vào bậc sau trung học. 1.1.1.4. Liên Xô (trước đây) - Công tác đào tạo nghề ở Liên xô đã có truyền thống từ lâu đời là đào tạo tại xí nghiệp. Tháng 7 năm 1920 Lê Nin đã ký sắc lệnh” về chế độ học tập kỹ thuật-nghề nghiệp”, sắc lệnh này bắt buộc đối với mọi người từ 18 đến 40 tuổi. Việc đào tạo rất đa dạng đó là dạy nghề cạnh xí nghiệp và trường dạy nghề. Các trường dạy nghề và trường cạnh xí nghiệp với thời gian học tập khác nhau: 2 năm đào tạo công nhân bậc 3 và 4; 2 năm rưỡ i và 3 năm đào tạo công nhân bậc 5 và 6; 3 năm và 4 năm đào tạo công nhân lành nghề bbặc cao. - Giai đoạn1: Đào tạo lý thuyết và thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo của xí nghiệp. - Giai đoạn 2: Đào tạo thực hành tại vị trí làm việc dưới sự hướng dẫn của thợ cả hoặc hướng dẫn viên thực hành. Trên thế giới, hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh hệ phổ thông và đại học. Trung Quốc có hệ thống GDCN gồm 3 trình độ dạy nghề sơ trung, dạy nghề cao trung và trung cấp chuyên nghiệp. Dạy nghề sơ trung tương đương với sơ trung phổ thông hay THCS ở nước ta, Dạy nghề cao trung tương đương với cao trung phổ thông hay THPT ở nước ta. TCCN chia làm 2 trình độ: Cao trung và sau cao trung 2 năm 1.1.2. Tình hình đào tạo Việt Nam Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam được được hình thành trên 50 năm. Điều 32 Luật giáo dục năm 2005 qui định giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm đối với người tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1 đến 2 năm đối với người tốt nghiệp phổ thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 7 trung học và dạy nghề dưới 1 năm đối với sơ cấp và từ 1 đến 3 năm đối với trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Qua phân tích đặc trưng của một số nước về hệ thống giáo dục nghề nghiệp ta thấy hệ thống giáo dục nghề nghiệp được hình thành do yêu cầu của thị trường lao động và do nhu cầu hoạt động nghề nghiệp, nhu cầu việc làm của người lao động trong xã hội. Hệ thống giáo dục nghề nghiệp là cung cấp cho xã hội, cho thị trường lao động những kỹ thuật viên trung cấp và cô ng nhân kỹ thuật trung cấp và công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có trình độ cao, năng lực hành nghề thể hiện ở các kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm làm việc được đào tạo trong các cơ sở đào tạo. Hình thức đào tạo nghề nghiệp phong phú và đa dạng: Đào tạo dài hạn và đào tạo ngắn hạn; đào tạo chính qui và đào tạo không chính qui; đào tạo tại các trường hay các trường hay các trung tâm dạy nghề. Đặc trưng nổi bật của hệ thống nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kỹ năng, kỹ xảo hành nghề t rên cơ sở nắm vững lý thuyết. Do đó vấn đề dạy thực hành, luyện tập kỹ năng là những hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo. Sức mạnh của hệ thống giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo cao là sự đảm bảo hoạt động coá hiệu quả của thị trường lao động. Đó cũng là cơ sở để thị trường lao động có thể thực hiện được các qui luật cung cầu, qui luật giá trị và qui luật cạnh tranh. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Quản lí và Quản lí giáo dục Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm quản lí. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn ” 21. Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ chức, lựa chọn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 8 trong các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ” 16. Theo Nguyễn Văn Lê: “ Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học v ừa mang tính nghệ thuật ”. Ông viết “ Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” 20 Khái niệm quản lí phản ánh một dạng lao động trí tuệ của con người có chức năng bảo đảm và khuyến khích những nỗ lực của những người khác để thực hiện thành công công việc nhất định. Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộ ng sự khác cùng chung một tổ chức... Quan niệm hiện đại về quản lí thừa nhận đó là toàn bộ các hoạt động huy động, tổ chức, thực thi các nguồn lực vật chất và tinh thần, sử dụng chúng nhằm tác động và gây ảnh hưởng tích cực đến những người khác để đạt đượ c những mục tiêu của tổ chức hay cộng đồng 28 . Hình 1.1. Sơ đồ logic của khái niệm quản lý Chủ thể quản lý Môi Trường MỤC TIÊU Đối tượng bị quản lý Từ những điểm chung của các quan niệm trên có thể hiểu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 9 “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đ ộng của môi trường”. Với khái niệm trên quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều kiện) sau: - Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. - Chủ thể phải thực hành việc tác động. - Quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. - Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. - Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi. Hoạt động và các quan hệ quản lí chính là đ ối tượng của khoa học quản lí. Quản lý ra đời chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm của từng cá nhân riêng rẽ của một nhóm người khi họ tiến hành các công việc có mục tiêu chung gần gũi với nhau. Nói một cách khác, thực chất của quản lý là quản lý con người trong tổ chức, thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của tổ chức. Ngày nay công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội là vốn - nguồn lực lao động - khoa học kỹ thuật công nghệ - tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trò quyết định sự thành bại của công việc. Về khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách hiểu. Do giáo dục là một lĩnh vực hoạt động xã hội nên quản lí giáo dục được xem là quản lí xã hội. Quản lý giáo dục luôn bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính trị -xã hội, phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử của mỗi quốc gia. Phạm Minh Hạc quan niệm rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 10 vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất ” 15. Có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục là quản lý những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượn g quản lý là quá trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục như các trường học, trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp dạy nghề hay một tập hợp các cơ sở phân bố trên địa bàn dân cư. Đa số các nguồn và tác giả tuy diễn đạt khác nhau song căn bản đều hiểu khái niệm quản lí giáo dục tương tự như trên (Nguyễn Ngọc Quang, 1989, Đặng Quốc Bảo, 1997, Trần Kiểm, 2002, Bùi Văn Quân, 2007, v.v…) Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục đào tạo ở một địa phương hành chính nào đó. Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội. Quản lý xã hội có hệ thống nguyên tắc, chức năng và các g iai đoạn của chu trình quản lý giáo dục cụ thể. Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách toàn diện bao gồm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì suy đến cùng dù được hiểu theo nghĩa nào thì đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn là vận dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục. 1.2.2. Quản lí nhà trƣờng và Quản lí dạy học Nhiều người giải thích quản lí nhà trường (quản lí trường học) là quản lí giáo dục ở cấp vi mô, tức là thực hiện toàn bộ những nhiệm vụ quản lí giáo dục tại cơ sở giáo dục, trong phạm vi cơ sở giáo dục (Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Bùi Văn Quân…). Trần Kiểm cho rằng đó là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 11 thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường (2006). Trong luận văn này chúng tôi tán thành cách hiểu trên nhưng không phân biệt các cấp vĩ mô và vi mô, bởi vì trong quản lí nhà trường thì các chủ thể quản lí vẫn là mọi cấp quản lí từ cao xuống thấp, chẳng hạn Chính phủ cũng là chủ thể quản lí nhà trường chứ không riêng Hiệu trưởng mới là chủ thể quản lí. Chúng tôi sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng (Giáo trình Giáo dục so sánh, 1998) coi quản lí nhà trường là quản lí giáo dục ở cấp cơ sở, phản ánh đầy đủ mục tiêu, chức năng, nội dung và phương tiện quản lí giáo dục trong phạm vi trường học. Trong quản lí nhà trường c ó những đối tượng quản lí cụ thể tạo nên những lĩnh vực quản lí tương đối khác nhau, cụ thể như sau: - Quản lí hành chính và tài chính - Quản lí hoạt động chuyên môn (hay quản lí chương trình giáo dục) - Quản lí nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học) - Quản lí cơ sở hạ tầng kĩ thuật - Quản lí các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với gia đình, cộng đồng địa phương. Do đó quản lí dạy học là một mảng trong quản lí nhà trường và là mảng quan trọng nhất. Quản lí các lĩnh vực khác chẳng qua là để quản lí dạy học có hiệu quả cao. Quản lí dạy học chính là quản lí các nguồn lực và hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện chương trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản lí dạy học là: - Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học - Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy - Quản lí phương pháp dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 12 - Quản lí hoạt động dạy học của giáo viên - Quản lí hoạt động học tập của học sinh 1.2.3. Dạy học thực hành và Quản lí dạy học thực hành Quá trình dạy học trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo nghề nói riêng thường được phân chia ra một cách tương đối thành hai quá trình bộ phận là dạy học lí thuyết và dạy học thực hành. Dấu hiệu quan trọng của quá trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành trong GDCN là dạy học không phải chủ yếu là truyền đạt, cung cấp thông tin mà phải chủ yếu là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng tìm tòi, phát hiện, quản lý và sử lí thông tin thành sản phẩm có ý nghĩa đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp. Dạy lí thuyết nghề là truyền đạt và lĩnh hộ i hệ thống tri thức chung và tri thức lí thuyết nghề nghiệp, trên cơ sở đó phát triển năng lực trí tuệ cũng như giáo dục cơ sở thế giới quan khoa học, hình thành những phẩm chất đạo đức cho học sinh. Dạy học thực hành nghề có nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt và tiếp thu kĩ năng, kĩ xảo, hình thành ý thức thái độ nghề nghiệp và những kinh nghiệm thực tiễn của xã hội. Dạy thực hành là một quá trình giáo dục và giáo dưỡng được tổ chức có kế hoạch là một qua trình giảng dạy, học tập và lao động. Quá trình trình ấy cùng với quá trình giảng lý thuyết và hoạt động ngoài giờ tạo nên một thể thống nhất trong đào tạo nghề. Rõ ràng là sự phân chia tương đối QTDH trong đào tạo nghề như vậy là dựa vào chức năng, nhiệm vụ của dạy lí thuyết và dạy thực hành nghề. Hai quá trình thường được bổ xung cho nhau, thống nhất với nhau, được tổ chức thực hiện xen kẽ, thay đổi và kế thừa nhau. Hiện nay chúng ta đang có xu hướng thực hiện thống nhất quá trình dạy lí thuyết chuyên môn nghề với quá dạy trình thực hành nghề. Hình thức đào tạo theo Môdul và MES mà chúng ta đang triển khai thực hiện chính là làm ranh giới tương đối giữa dạy lí thuyết nghề và dạy thực hành nghề gắn bó chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên sự khác nhau trong phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 13 pháp lĩnh hội , nhận thức đối với các tri thức lý thuyết và các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp vẵn tồn tại khách quan trong quá trình dạy học ở đào tạo nghề . Quản lí dạy học thực hành chính là quản lí dạy học trong khi thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học tập thực hành của người học nhằm và o mục tiêu học thực hành là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo, phát triển khả năng hành dụng tương ứng vơi môn học, ngành học hoặc chuyên môn nghề nghiệp. Nội dung quản lí dạy học thực hành cũng bao gồm những mặt sau: - Quản lí kế hoạch hoạt động dạy học thực hành - Quản lí nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học thực hành - Quản lí phương pháp dạy học thực hành - Quản lí hoạt động dạy học thực hành của giáo viên - Quản lí hoạt động học tập thực hành của học sinh 1.2.4. Đào tạo nghề và Dạy học thực hành nghề 1.2.4.1. Khái niệm nghề Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa” Nghề là công việc chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga được định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa là một loại lao động có thói quen và kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống. ở Đức, nghề đựơc định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao động vừa mang tính xã hội (Sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân (Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những nhu cầu nhất định của xã hội và của cá nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 14 Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị: Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định. Khi tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo n ghề và cấp trình độ đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố: - Đối tượng lao động nghề. - Công cụ và phương tiện của lao động nghề. - Qui trình công nghệ. - Tổ chức quá trình lao động nghề. - Các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như yêu cầu về đào tạo nghề. Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức đào tạo . Tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân loại nghề có nhiều loại: Nghề dạy học, nghề điêu khắc, nghề tiện, nghề điện, nghề trồng rừng... 1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề Trong “Bách khoa toàn thư Việt nam”, khái niệm đào tạo nói chung là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của con người. Như vậy đào tạo nghề là một quá trình tác động có chủ đích của con người nhằm phát triển tay nghề (dạy nghề) và đạo đức, văn hóa nghề nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 15 (nhân cách) của họ, thể hiện trên 3 mặt: Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát triển nguồn lực quốc gia. 1.2.4.3. Nghề đào tạo Nghề đào tạo được hiểu chung nhất là nghề thuộc các nghề xã hội nhưng trước khi hành nghề, người lao động phải được đào tạo theo một chương trình nhất định nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề, kinh nghiệm hoạt động nghề. Chương trình đào tạo có thể ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ thuộc vào độ phức tạp về kỹ thuật nghề và tuỳ thuộc vào mức độ được đào tạo. Như vậy các nghề đào tạo được ghi vào danh mục đào tạo nghề do nhà nước ban hành. 1.2.4.4. Dạy học thực hành nghề Lý luận dạy nghề với tư cách là một bộ môn của giáo dục học nghề nghiệp, là lý thuyết của của dạy học trong đào tạo nghề nghiệp và cũng chính là lý thuyết của dạy học nói chung. Dạy học là quá trình giáo dục và giáo dưỡng có kế hoạch, có mục tiêu do giáo viên tổ chức và chỉ đạo trong quá trình dạy học. Dạy thực hành nghề là một quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên thực hành và học sinh học nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục đích nhằm tạo những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai. Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên được thể hiện ở những điểm sau: - Xác định mục đích và nôi dung của việc dạy. - Xác định nhiệm vụ của việc dạy. - Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức dạy. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 16 - Xác định các phương tiện giảng dạy. Quá trình dạy thực hành nghề nói riêng là một hệ thống hoàn chỉnh các yếu tố sau: - Mục tiêu dạy học. - Nội dung dạy học. - Phương pháp dạy học. - Phương tiện dạy học. - Hình thức tổ chức dạy học. - Hoạt động dạy học - Hoạt động học tập. - Kết quả dạy học. - Môi trường sư phạm, - Các mối quan hệ (Thuận, ngược, liên nhân cách) 1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ 1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề Luật giáo dục (Năm 2005, điều 33, trang 25,26) qui định về mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp như sau:” Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có dạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh”. Điều này có nghĩa là, giáo dục nghề nghiệp trong đó có đào tạo nghề phải lấy mục tiêu đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng, thái độ, ý thức nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động xã hội là chính, đồng thời với khả năng phát triển toàn diện của chính họ trong nghề nghiệp và trong xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 17 hội, phù hợp với chiến lược phát triển nguồn lực, phát triển con người của đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những yêu cầu đối với mục tiêu dạy học: - Mục tiêu dạy học phải được diễn đạt theo yêu cầu của người học chứ không phải chức năng của người dạy. Người học là chủ thể thực hiện mục tiêu để chiếm lĩnh khả năng mới. - Mục tiêu dạy học phải thiết thực, phù hợp và có tính khả thi. - Xác định trình độ cần đạt được và phương pháp để đo lường được mức độ thành công của người học. - Xác định được trình độ hiện có của học sinh và thời gian, cơ sở vật chất. 1.3.2. Nội dung đào tạo nghề Tại Điều 34, Khoản 1 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về nội dung giáo dục nghề nghiệp như sau: “ Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo”. Điều này có nghĩa là, nội dung đào tạo nghề bao gồm các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đòi hỏi người học phải nắm vững. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để người học bước vào cuộc sống và lao động. để thực hiện được mục đích giáo dục nghề nghiệp nói riêng và thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung, trong thực hành nghề cũng phải bảo đảm các yêu cầu như: - Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo. Mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật , nội dung dạy học phải đảm bảo tính toàn diện, tính hệ thống, liên tục giữa các môn học, tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành; kỹ năng, kỹ xảo cần có của ngành đào tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 18 - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính cân đối và toàn diện giũa các mặt: Thể hiện ở chỗ bên cạnh việc cung cấp kiến thức kỹ năng, kỹ xảo cần coi trọng việc giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức. - Nội dung đào tạo phải gắn liền với thực tế sản xuất. - Nội dung dạy học phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, hiện đại phù hợp với trình độ người học. + Tính khoa học: Đảm bảo cho nội dung đào tạo chính xác về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. + Tính cơ bản: Đảm bảo cho nội dung dạy học cung cấp những tri thức đủ để nắm vững chuyên môn, nghề nghiệp. + Phù hợp với trình độ người học: Đảm bảo tính vừa sức trong nhận thức của học sinh. + Tính hiện đại: Nội dung dạy học phải phản ánh thành tựu hiện đại của nhân loại cả lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng thuộc lĩnh vực khoa học đó, phù hợp với thực tiễn Việt nam. + Nội dung dạy học phải đảm bảo tính thố ng nhất chung trong cả nước đồng thời cũng tính đến đặc điểm từng vùng miền. + Nội dung dạy học phải đảm bảo tính liên thông và tính hệ thống giữa các môn học và liên thông giữa các cấp học. 1.3.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề Tại Điều 34, Khoản 2 của Luật giáo dục năm 2005 qui định yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc. Về đổi mới phương pháp đào tạo, Nghị quyết Trung ương 4 ghi rõ: “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0