intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Quyền chọn chứng khoán: điều kiện, khả năng và giải pháp để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

100
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam ra đời vào tháng 07/2000 đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính (TTTC) trong nước, qua mười năm hoạt động đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian gần đây TTCK Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên quy mô TTCK còn nhỏ bé, chính sách quản lý, điều hành, giám sát còn nhiều yếu kém...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Quyền chọn chứng khoán: điều kiện, khả năng và giải pháp để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam

  1. 1 Luận văn Đê tài “Quyền chọn chứng khoán: điều kiện, khả năng và giải pháp để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam”
  2. 2 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Th ị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam ra đời vào tháng 07/2000 đánh d ấu một bước phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính (TTTC) trong nước, qua mười n ăm ho ạt động đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam. Trong thời gian gần đây TTCK Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên quy mô TTCK còn nhỏ bé, chính sách quản lý, điều hành, giám sát còn nhiều yếu kém đã và đang mang lại nhiều rủi ro cho các nhà đ ầu tư (NĐT) khi tham gia kinh doanh chứng khoán. Hơn nữa hàng hóa trên TTCK còn quá đơn điệu, ngo ài cổ phiếu và trái phiếu thì vẫn chưa có nhiều sản phẩm khác. Tại các nước có TTTC phát triển thì việc giảm thiểu rủi ro thông qua các công cụ chứng khoán phái sinh như: h ợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, bán khống……ngày càng được sử dụng rộng rãi như là những công cụ chủ yếu và không thể thiếu được trong việc quản lý rủi ro. Trong thời gian gần đây TTCK Việt Nam đã có những biến động bất thường khó dự đoán, thị trường liên tục mất điểm khiến đa số các NĐT đều thua lỗ. Khi TTCK trong giai đoạn suy thoái những NĐT nhỏ lẻ không thể trụ vững trên thị trường, họ ồ ạt bán chứng khoán để bảo toàn vốn làm cho thị trường càng trở n ên trầm trọng hơn dễ dẫn đến khủng hoảng và sụp đổ. Vì vậy việc áp dụng các công cụ chứng khoán phái sinh đặc biệt là quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam giúp các NĐT có thêm công cụ để hạn chế rủi ro cho các NĐT là vô cùng cần thiết. Đó là lý do tôi chọn đ ê tài “Quyền chọn chứng khoán: điều kiện, khả năng và giải p háp để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam” làm đề tài n ghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của m ình. 2. Mục đích nghiên cứu -Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về quyền chọn, thị trường quyền chọn, nghiên cứu một số mô hình tổ chức giao dịch quyền chọn chứng khoán tiêu b iểu trên thế giới. -Nghiên cứu các điều kiện để áp dụng quyền chọn trên TTCK.
  3. 3 -Nghiên cứu lịch sử h ình thành phát triển của TTCK Việt Nam , thực trạng TTCK Việt Nam hiện nay từ đó đánh giá các điều kiện để phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam . -Đề xuất mộ t số giải pháp để áp dụng giao dịch quyền chọn vào TTCK Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các lý luận cơ b ản về quyền chọn chứng khoán, các điều kiện để áp dụng quyền chọn chứng khoán và kh ả n ăng áp dụng quền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam -Ph ạm vi nghiên cứu: các lý luận về quyền chọn chứng khoán, TTCK Việt Nam, th ị trường quyền chọn Mỹ, thị trường quyền chọn Châu Âu. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu nh ư phân tích-tổng hợp, thống kê-mô tả, so sánh-đối chiếu, phương pháp quan sát thực tế để khái quát vấn đề cần n ghiên cứu . 5. K ết cấu của đề tài Đề tài với tên gọi: “Quyền chọn chứng khoán: điều kiện, khả năng và giải pháp để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán Việt Nam ”, được kết cấu thành 3 chương : Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền chọn và điều kiện để áp d ụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Chương 2: Điều kiện đ ể phát triển giao dịch quyền chọn chứng khoán: thực trạng tại Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp để áp dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam
  4. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ ÁP DỤNG QUYỀN CHỌN VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Giới thiệu về quyền chọn 1.1.1 Đ ịnh nghĩa 1.1.1.1 Quyền chọn Quyền chọn là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép ngư ời mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán xác định trư ớc trong khoảng th ời gian nhất định với mức giá được xác định trước. Như vậy việc yêu cầu thực hiện quyền chọn là quyền mà không phải nghĩa vụ của người mua quyền chọn trong khi ngư ời bán phải thực hiện nghĩa vụ của m ình khi người mua yêu cầu. Do đó, người mua quyền chọn có thể yêu cầu thực h iện quyền chọn, để quyền chọn hết hạn, hoặc bán lại quyền chọn trên th ị trường. Chính vì vậy người mua quyền chọn được xem là NĐT có vị thế dài hạn và người b án ở vị thế ngắn hạn trên hợp đồng. Một hợp đồng quyền chọn bao giờ cũng phải có đầy đủ ít nhất 5 nội dung chính: chứng khoán cơ sở, quy mô h ợp đồng, thời gian đáo hạn, giá thực hiện và giá phí quyền chọn. Riêng giá phí quyền chọn là nội dung có thể thương lượng giữa các b ên tham gia. Giá phí quyền chọn chính là mức giá của quyền chọn mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán. 1.1.1.2 Quyền chọn mua: Quyền chọn mua là một loại quyền chọn cho phép người sở hữu quyền chọn được quyền mua một số lượng chứng khoán của một loại chứng khoán nhất định với giá xác định trước trong một thời hạn ấn định. Th ời gian có hiệu lực của hợp đồng quyền chọn được xác định đến ngày đáo h ạn. Giá thực thi quyền chọn được gọi là giá thực hiện. 1.1.1.3 Quyền chọn bán:
  5. 5 Quyền chọn bán là một loại quyền chọn cho phép người sở hữu quyền chọn được quyền bán một số lượng chứng khoán của một loại chứng khoán nhất định với giá xác định trước trong một thời hạn ấn định. 1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn 1.1.2.1 Theo quyền của người m ua - Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call options (A) sẽ trả cho người b án call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (options p remium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không b ắt buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã được thoả thuận trư ớc vào một n gày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. B nhận được tiền từ A n ên B có trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện đ ã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A muốn thực hiện quyền mua của m ình. Vào ngày thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét với m ức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở ngày này, nếu thấy có lợi cho mình, tức giá tài sản cơ sở lớn hơn giá th ực hiện, A có thể thực hiện quyền của m ình để được mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường bán lại với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận. Nếu thấy giá của tài sản cơ sở dưới giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của m ình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn. - Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put options (C) sẽ trả cho người b án Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put options và C sẽ có quyền như ng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. D nh ận được tiền từ C, nên có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong kho ảng thời gian từ ngày ký
  6. 6 h ợp đồng đến ngày đáo h ạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi C muốn thực hiện quyền đ ược bán của m ình. Vào ngày th ực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc h ợp đồng), sau khi xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở trên th ị trường, nếu thấy có lợi cho mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện, C có thể thực hiện quyền của mình đ ể được bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực hiện sau khi đ ã mua được ở ngo ài thị trường với giá thấp hơn đ ể thu một khoảng lợi nhuận. Nếu thấy giá giao n gay cao hơn giá thực hiện, C có thể không cần phải thực hiện quyền chọn bán của m ình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn. 1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện: - Quyền chọn kiểu Mỹ (American style o ption) Là quyền chọn cho phép n gười nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào b ất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến hết ngày đ áo hạn của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được ngư ời nắm giữ xác nhận (trong thời gian hiệu lực của hợp đồng). - Quyền chọn kiểu châu Âu (European style option ) là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của m ình vào ngày đáo hạn của h ợp đồng. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận vào ngày đáo h ạn. Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu M ỹ không liên quan đến vị trí địa lý. Ða số hợp đồng quyền chọn đ ược trao đổi chính yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và m ột số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường đư ợc suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu. 1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch: - Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường tập trung: Là quyền chọn được tiêu chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được giao d ịch trên các thị trường tập trung như Chicago Board of Trade, TTCK New York…Do đó, tính minh bạch của thị trư ờng rất cao, thể hiện ở chỗ giá cả, số lượng
  7. 7 của hợp đồng giao dịch được công bố chi tiết vào cuối ngày giao dịch, làm dữ liệu tham khảo cho các ngày giao dịch tiếp theo hoặc cho nhiều mục đích khác. Đặc b iệt, các hợp đồng quyền chọn này có thể được dễ dàng chuyển nhượng giữa các NĐT, điều này cho thấy tính thanh kho ản cao củ a các hợp đồng quyền chọn được giao dịch trên các thị trường tập trung kiểu n ày. Trên thế giới, thị trư ờng giao dịch quyền chọn theo kiểu này chiếm tỉ trọng rất lớn, khoảng 98% tổng giá trị giao dịch quyền chọn của thế giới. - Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường phi tập trung : Là thỏa thuận mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn đư ợc người bán đưa ra theo thỏa thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua, chúng không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung. Hợp đồng thường được giao d ịch giữa các đối tác liên ngân hàng, ho ặc giữa ngân hàng với khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp(DN). Do các hợp đồng quyền chọn không được chuẩn hóa, chi tiết của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên, nên tính linh hoạt đối với các h ợp đồng này là rất cao, đáp ứng được các nhu cầu cá biệt của các khách hàng. Dù vậy, các giao d ịch quyền chọn phi tập trung kiểu này chỉ chiếm khoảng 2% giá trị giao d ịch quyền chọn trên thế giới. 1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn Các chủ thể tham gia thị trường giao dịch quyền chọn rất đa dạng, bao gồm các DN, các cá nhân, các tổ chức hoạt động tài chính như ngân hàng thương m ại (NHTM), ngân hàng đ ầu tư, công ty ch ứng khoán (CTCK)…Dựa vào các mục đích tham gia th ị trường của mỗi đối tượng, ta có thể phân ra thành các nhóm sau: Những người phòng ngừa rủi ro: Là những tổ chức tài chính và phi tài chính h ay những cá nhân, tham gia thị trường quyền chọn do có nhu cầu giao dịch các loại tài sản cơ sở như ngo ại tệ, chứng khoán, vàng, lãi suất…và có những lo ngại về sự b iến động của giá cả hàng hóa, tỉ giá, lãi suất…làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, lợi ích của họ. Thông thư ờng, họ tham gia thị trường với tư cách là những người mua các quyền chọn để bảo hiểm các rủi ro về sự biền động của giá
  8. 8 cả, tỉ giá, lãi su ất…Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một mức tỉ giá, giá cả, lãi su ất cố định. Các NĐT, đầu cơ: Là các cá nhân, các tổ chức tài chính và phi tài chính, tham gia vào thị trường với mục đích đầu cơ vào sự chênh lệch tỉ giá, giá cả, lãi su ất … họ thường dựa vào các công cụ phân tích kỹ thuật để đưa ra các dự đoán về xu hướng tỉ giá, giá cả, lãi su ất …Từ đó, thực hiện mua bán các quyền chọn thích hợp đ ể thu lợi nhuận. Các tổ chức tài chính trung gian: Bao gồm các NHTM, ngân hàng đầu tư, CTCK…Ngoài mục đích tham gia vào thị trường cũng với tư cách là các NĐT hoặc những người có nhu cầu về bảo hiểm rủi ro. Ở các nước phát triển, nơi mà các giao d ịch quyền chọn hầu như chỉ diễn ra trên các sàn giao d ịch tập trung, với tư cách là các thành viên của sở giao dịch quyền chọn, họ đóng vai trò như một nhà môi giới các giao dịch quyền chọn trên th ị trường, chỉ một số ít các tổ chức tài chính lớn như các tập đo àn tài chính khổng lồ mới có khả năng tự đứng ra phát hành quyền chọn cho thị trư ờng. 1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn Đối với quyền chọn cổ phiếu đư ợc giao dịch trên Sở giao dịch, các chi tiết của hợp đồng – thời gian đáo hạn, giá thực hiện, ảnh hưởng của việc thanh toán cổ tức, quy mô nắm giữ của NĐT – sẽ do Sở giao dịch quy đinh. Về thời gian đáo hạn: mỗi Sở giao dịch tại mỗi quốc gia có thể có quy định riêng. Tại Hoa Kỳ, một khoản mục được xác định trong quyền chọn cổ phiếu là tháng mà có ngày đáo hạn. Ngày đáo hạn chính xác là vào th ứ 7 kế tiếp sau ngày thứ sáu tuần thứ ba của tháng. Ngày cuối cùng giao dịch quyền chọn là ngày th ứ 6 tu ần thứ 3 của tháng. NĐT có vị thế mua quyền chọn chỉ dẫn nhà môi giới thực thi quyền chọn với thời hạn cuối cùng là 4h 30 ngày th ứ sáu. Nhà môi giới sẽ có cả n gày hôm sau đ ể hoàn tất thủ tục thực thi quyền chọn. Quyền chọn có thể được xem xét một trong ba trạng thái: đang có lời (in the money), hoà vốn (at the money), và đang lỗ (out of the money). Nếu K là giá thực h iện , S là giá của chứng khoán cơ sở. Một quyền chọn mua trong trạng thái đang có
  9. 9 lời khi S>K, trong trạng thái hoà vốn khi S=K, trong trạng thái đang lỗ khi S
  10. 10 Thông thường, quyền mua có thời gian đáo hạn dưới 9 tháng sẽ phải trả bằng tiền m ặt mà không được sử dụng tài khoản ký quỹ. Đối với NĐT bán quyền chọn, yêu cầu phải duy trì một tài khoản ký quỹ để đ ảm bảo thực hiện hợp đồng. Mức ký quỹ cụ thể có quy định trong từng trường h ợp. Trường hợp quyền chọn không có đảm bảo (naked options): mức ký quỹ thông thường của quyền chọn mua (theo quy định của Sở giao dịch quyền chọn Chicago) sẽ là một trong 2 giá trị sau tuỳ theo giá trị n ào cao hơn. + Một trăm phần trăm giá trị phí mua quyền chọn đã nhận được cộng với 20% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở trừ đi phần thua lỗ hiện có trong hợp đồng (nếu có). + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 10% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở. Mức ký quỹ thông thường của quyền chọn bán sẽ là giá trị nào lớn hơn trong h ai giá trị tính toán sau: + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 20% giá trị thị trường của chứng khoán cơ sở trừ đi phần thua lỗ (nếu có). + Một trăm phần trăm giá phí quyền chọn cộng với 10% giá trị thực hiện quyền chọn. Trường hợp quyền chọn có đảm bảo (covered options): đối với quyền chọn mua đó là toàn bộ chứng khoán cơ sở của quyền chọn, biên bản thỏa thuận để bên thứ ba nắm giữu chứng khoán cơ sở, hoặc chứng khoán có thể hoán đổi ra chứng khoán cơ sở, hoặc một hợp đồng quyền chọn mua cùng loại chứng khoán cơ sở có th ời gian đáo hạn dài hơn, giá th ực hiện thấp h ơn, hoặc quyền mua cổ phiếu cơ sở có giá thực hiện ngang bằng hoặc thấp hơn giá thực hiện quyền chọn. Đối với quyền chọn bán, người bán quyền chọn phải đảm bảo: số tiền mặt tương đương với giá trị thực thi hợp đồng hoặc thư đảm bảo của ngân h àng, hoặc số b án khống chứng khoán cơ sở, hoặc đ ã mua quyền chọn bán khác cùng lo ại chứng
  11. 11 khoán có giá th ực hiện cao hơn có cùng thời gian đáo hạn (hoặc thời gian đáo hạn d ài hơn). Quyền chọn có thể sử dụng riêng biệt, độc lập hoặc có thể kết hợp theo nhiều cách khác nhau để tạo ra các sách lược làm biến đổi tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận. Một phương thức rất thông dụng là mua bán song hành cùng lúc các hợp đồng quyền chọn của cùng một loại chứng khoán cơ sở. Có nhiều kiểu mua bán song hành nhưng có 2 loại thông dụng là mua bán song hành chiều dọc và mua bán song hành theo lịch. Mua bán song hành theo chiều dọc là hình thức mua và bán đồng thời các quyền chọn có cùng chứng khoán cơ sở, cùng th ời gian đáo hạn nhưng khác giá thực hiện. Mua bán song hành theo lịch là hình th ức mua và bán đồng thời các quyền chọn có cùng giá thực hiện nhưng khác thời gian đáo hạn. 1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn 1.1.5.1 Ưu điểm: - Thứ nhất, có nhiều thời gian hơn đ ể quyết định: Thông qua quyền chọn, mức giá mua hoặc bán đ ã được xác định. Tuy nhiên, từ thời điểm hiện tại đến thời đ iểm thực hiện NĐT vẫn còn khoảng thời gian đáng kể để cân nhắc kỹ lưỡng việc có mua hoặc có bán chứng khoán đó hay không. Việc đầu tư một khoản tiền khiêm tốn ban đầu để có thời gian cân nhắc kỹ lưỡng cho một khoản mục đầu tư lớn trong nhiều trường hợp cũng đánh giá là đáng giá. - Thứ hai, Cho phép NĐT thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư cao nhất. Do NĐT chỉ bỏ ra chi phí nhỏ là giá quyền chọn và một số chi phí liên quan trong quá trình giao dịch và thanh toán như chi phí môi giới, phí thanh toán... tuy nhiên n ếu giá tài sản cơ sở (cổ phiếu, trái phiếu....) biến động đúng như kỳ vọng của NĐT, lúc này khoản lợi nhuận là rất lớn. - Th ứ ba, Linh ho ạt phòng ngừa rủi ro: đây là một trong những đặc điểm nổi b ật của quyền chọn so với công cụ khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. Dùng quyền chọn, NĐT có thể hạn chế mức tổn thất tối đa trong phạm vi giá phí quyền chọn. Đối với quyền chọn bán còn có th ể dùng để tự bảo hiểm cho trường hợp giảm giá chứng khoán mà NĐT đang nắm giữ. Quyền chọn cho phép NĐT xây d ựng một
  12. 12 d anh mục chứng khoán đa dạng với chi phí ban đầu thấp hơn việc mua thẳng chứng khoán đó. - Thứ tư, quyền chọn là công cụ để tìm kiếm lợi nhuận: Thông qua quyền chọn NĐT có th ể có cơ hội tìm kiếm lợi nhuận gia tăng từ chi phí đầu tư khiêm tốn b an đ ầu. Thông qua việc bán quyền chọn, một số nhầ đầu tư cũng sẽ được hưởng giá phí quyền chọn từ một số NĐT khác. - Thứ năm, tận dụng đòn bẩy tài chính: Thông qua công cụ quyền chọn NĐT có thể tận dụng đòn bẩy tài chính đ ể kiếm lợi nhuận. Giao dịch quyền chọn giúp NĐT hưởng lợi từ sự biến động của giá chứng khoán mà không cần thanh toán toàn bộ giá trị chứng khoán đó. Thông qua việc tận dụng phối hợp các quyền chọn khác nhau, NĐT có thể thực hiện các chiến lược đầu tư phù hợp với mục tiêu và hoàn cảnh cụ thể của m ình. 1.1.5.2 Nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm, quyền chọn cũng có những nhược điểm: Giao dich quyền chọn phụ thuộc vào giá trị tài sản cơ sở, mức giá thực thi quyền, thời gian, độ biến thiên của tài sản cơ sở.... Mặt trái cơ b ản nhất của quyền chọn là khi TTCK diễn biến không như kỳ vọng của NĐT, NĐT sẽ mất toàn bộ số tiền bỏ ra để có đ ược quyền chọn. Quyền chọn là công cụ phái sinh khá phức tạp. Do đó, khi sử dụng giao dịch quyền chọn, NĐT cần phải hiểu rõ và biết cách vận dụng các công cụ quyền chọn một cách linh hoạt. Do đó, rủi ro lớn nhất của quyền chọn là khi chính NĐT không h iểu rõ về quyền chọn và không biết cách kết hợp các vị thế để giới hạn tổn thất nếu có và gia tăng lợi nhuận. Mặt trái của giao dịch quyền chọn là hiện tượng đầu cơ. Các nhà đ ầu cơ có th ể đầu cơ giá lên hoặc giá xuống bằng các quyền chọn mua và quyền chọn bán. Việc đầu cơ giá trên các hợp đồng quyền chọn có thể làm giá cả chứng khoán biến động vượt ra khỏi biên độ dự kiến và do đó làm mất niềm tin của các DN và các NĐT. 1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn
  13. 13 Những giao dịch qu yền chọn bán và quyền chọn mua đầu tiên được ghi nhận là ở các quốc gia châu Âu và Mỹ đầu th ế kỷ XVIII. Vào đ ầu những năm 1900, hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn ra đời. Mục đích của hiệp hội n ày là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau. NĐT muốn mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty này sẽ tìm nguời bán quyền chọn từ khách h àng của công ty hoặc của các công ty thành viên khác. Nếu không có người bán, công ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Thị trường hoạt động theo cách n ày gọi là thị trường phi tập trung OTC (Over-The-Counter), các nhà kinh doanh không gặp nhau trên sàn giao dịch. Tuy nhiên, thị trường quyền chọn phi tập trung này b ộc lộ rõ nhiều khiếm khuyết. Thứ nhất, do không có thị trường thứ cấp, thị trường n ày không cung cấp cho người nắm giữ quyền chọn có hội bán quyền chọn cho một người khác trước khi quyền chọn đáo hạn. Các quyền chọn đư ợc thiết kế để nắm giữ cho đến khi đáo h ạn, và rồi chúng sẽ đ ược thực hiện hoặc để cho hết hiệu lực. Vì vậy, hợp đồng quyền chọn có rất ít, thậm chí không có tính thanh khoản. Thứ hai, việc thực hiện h ợp đồng của người bán ch ỉ được đảm bảo bởi công ty môi giới kiêm kinh doanh. Nếu người bán hoặc công ty thành viên của Hiệp hội các nhà kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như tổn th ất hoàn toàn. Thứ ba, phí giao dịch tương đối cao, một phần cũng do hai nguyên nhân kể trên. Năm 1973 đ ã có một sự thay đổi mang tính cách mạng trong thế giới quyền chọn. Tháng 4 năm 1973, Ủy ban thương mại Chicago (Chicago Board of Trade – CBO) thành lập Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (Chicago Board Options Exchange – CBOE), đặc biệt d ành cho trao đổi quyền chọn về cổ phiếu. CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các hợp đồng quyền chọn. Bằng cách tiêu chu ẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của hợp đồng quyền chọn, nó đã làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một NĐT đã mua hoặc bán quyền chọn trước đó có th ể quay trở lại thị trư ờng trước khi hợp đồng đáo hạn và bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Tuy nhiên, quan trọng nhất
  14. 14 CBOE đ ã b ổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho ngư ời mua rằng người b án sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng. Vì vậy, không giống như trên thị trường phi tập trung, ngư ời mua quyền chọn không còn phải lo lắng về rủi ro tín d ụng của n gười bán. Ðiều này khiến quyền chọn trở nên h ấp dẫn đối với công chúng. Từ đó th ị trường quyền chọn trở nên phổ biến với NĐT. TTCK Philadelphia (Philadelphia Exchange – PHLX) b ắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975, TTCK Pacific (Pacific Stock Exchange – PSE) thực hiện vào năm 1976 và TTCK New York (New York Stock Exchange – NYSE) thực hiện vào năm 1985. Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dịch trên các hợp đồng giao sau với trái phiếu chính phủ, và loại giao dịch n ày phát triển rất nhanh. Giao dịch trên th ị trường đ ấu giá mở, việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ và phòng hộ giá cho cộng đồng thương m ại. Sự thành công của hợp đồng quyền chọn đ ã m ở lối cho việc ra đời quyền chọn trên vô số các hàng hoá tiêu dùng, như ngô, đ ậu nành và các sản phẩm khác. Khi xã hội ngày càng phát triển, giao dịch quyền chọn ngày càng trở nên phổ b iến hơn, lan rộng sang Anh, Brazil, Ðức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông và Australia. Việc toàn cầu hoá thị trường thế giới đ ã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử và thương mại 24/24 trong ngày. Th ị trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này bằng cách tạo ra những sản phẩm giao dịch quốc tế, mở rộng giờ giao dịch và triển khai một sàn giao dịch diện tử. Những hệ thống đáng chú ý nhất là GLOBEX (được CME phát triển) và Project A (được CBOT) phát triển. Ở Ðức, Deutsche Terminborse Exchange đã bỏ kiểu giao dịch đấu giá mở, thay vào đó vận hành sàn giao dịch điện tử. Trên h ệ thống GLOBEX, các NĐT cá thể có thể giao dịch dựa trên chỉ số SP500, SP500 m ini và NASDAQ 100 và các hợp đồng con. Các NĐT cá thể cũng có thể mua bán n goại hối trên GLOBEX. Trên hệ thống Project A (hiện tại là hệ thống Eurex (Tháng 8/2000, CBOT xây dựng Eurex, tất cả các giao dịch trên Project A đều đư ợc thực hiện tại Eurex)), các NĐT cá thể có thể mua bán trái phiếu T-bonds và tín phiếu, quyền chọn, và tất
  15. 15 cả các sản phẩm ngũ cốc trên CBOT. Giao dịch điện tử được thiết kế để hỗ trợ việc đ ấu giá mở ngoài giờ giao dịch chính thức. Hiện nay, chủ yếu các hợp đồng quyền chọn được mua b án rộng rãi tại văn phòng TTCK (Chicago board option Exchange– CBOE, Philadelphia Exchange– PHLX, The American Stock Exchange–AMEX, The Pacific Stock Exchange–PSE, The New York Stock Exchange–NYSE...). Việc mua bán d ưới h ình thức hợp đồng chọn tại các văn phòng TTCK có nhiều khía cạnh giống nh ư mua bán hợp đồng tương lai. Văn phòng TTCK phải xác định rõ các điều kiện, mức độ, thời gian đáo h ạn và ấn định giá của hợp đồng quyền chọn được mua bán trên thị trường của họ.Và để giảm rủi ro của việc thực hiện hợp đồng, lúc mua sản phẩm (cổ phiếu chẳng hạn), người đầu tư mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ dự trữ tuỳ thuộc vào lo ại hàng hoá được giao dịch và tu ỳ vào từng tình huống cụ thể. Ðồng thời, cũng có những quy định để kiểm soát thị trư ờng hợp đồng quyền chọn, như những qui định kiểm soát ứng xử của thương nhân, của những n gười tạo lập thị trường. 1.1.7 Công cụ phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn Một trong những đặc tính hấp dẫn của quyền chọn là nó có th ể tạo ra nhiều công cụ đa dạng để tìm kiếm lợi nhuận cũng nh ư phòng ngừa rủi ro. Các khả năng có th ể đạt được lợi nhuận đa dạng đến nỗi gần như b ất kỳ một NĐT nào cũng có thể tìm được một công cụ đáp ứng rủi ro ưa thích của m ình và phù hợp với dự báo của th ị trường. Quyền chọn làm cho việc chuyển từ dự báo sang một kế hoạch hành động đem lại lợi nhuận nếu dự đoán đúng, d ĩ nhiên nếu dự báo sai thì sẽ bị thua lỗ. Tuy nhiên với việc sử dụng quyền chọn một cách đúng đắn mức thua lỗ n ày sẽ khá nhỏ và có thể hạn chế đ ược. 1.7.1.1 Giao dịch quyền chọn mua Có hai loại giao dịch quyền chọn mua: a . Mua quyền chọn mua Mua quyền chọn mua là một công cụ kinh doanh tăng giá có mức lỗ có giới h ạn (phí quyền chọn) và có mức lợi nhuận tiềm năng không giới hạn. Điều này có
  16. 16 n ghĩa, mua một quyền chọn mua cho chúng ta cơ hội kiếm lợi do tăng giá không giới hạn và h ạn chế lỗ do giảm giá. Do đó, mua một quyền chọn mua là một công cụ đặc biệt hấp dẫn đối với những người có nguồn vốn có hạn. π Điểm hòa vốn Vùng lãi X St 0 -C Hình 1.1: Mua quyền chọn mua Với π: lợi nhuận; St: giá trị tài sản lúc đáo hạn; X: giá thực hiện; C: giá quyền chọn mua. Như vậy, qua h ình trên cho th ấy giá cổ phiếu hòa vốn khi đáo hạn bằng giá thực hiện cộng với giá quyền chọn mua. Do đó, để hòa vốn, người mua quyền chọn mua phải thực hiện quyền chọn ở một mức giá đủ cao để bù đắp chi phí quyền chọn. b . Bán quyền chọn mua Bán quyền chọn mua là công cụ kinh doanh giá xuống và mang lại lợi nhuận có giới hạn chính là phí quyền chọn, nh ưng mức lỗ thì vô hạn. Vì lợi nhuận của người mua và ngư ời bán là các hình ảnh trái ngược nhau n ên đồ thị sẽ là:
  17. 17 π Điểm hòa vốn C St 0 Vùng lỗ X Hình 1.2: Bán quyền chọn mua Một nhà kinh doanh quyền chọn thực hiện bán một quyền chọn mua m à không đồng thời sở hữu cổ phiếu được gọi là bán một quyền chọn mua không được phòng ngừa. Lý do là vì đ ây là một công cụ có rủi ro cao với khả năng lỗ không giới h ạn. Mặc dù vậy, công cụ này vẫn được áp dụng vì có có thể được kết hợp với công cụ khác để tạo thành một công cụ với rủi ro thấp nhất. 1 .7.1.2 Giao dịch quyền chọn bán Giao dịch quyền chọn bán cũng có hai dạng giao dịch là mua quyền chọn bán và bán quyền chọn bán. a . Mua quyền chọn bán Mua quyền chọn bán là một công cụ kinh doanh giảm giá có mức lỗ có giới h ạn (phí quyền chọn b án ) và có mức lợi nhuận tiềm năng lớn nhưng có giới hạn. Đây là một công cụ phù hợp dành cho thị trường giá xuống. Mức lỗ tiền năng đư ợc giới hạn trong phí quyền chọn được chi trả. Lợi nhuận bị giới hạn nh ưng vẫn có thể rất lớn.
  18. 18 π Điểm hòa vốn Vùng lãi St X 0 -P Hình 1.3: mua quyền chọn bán Với: π: lợi nhuận; St: giá trị tài sản lúc đáo hạn; X: giá thực hiện; P: giá quyền chọn bán b . Bán quyền chọn bán Bán quyền chọn bán là một công cụ kinh doanh giá lên và m ức lợi nhuận có giới hạn là phí quyền chọn và một mức lỗ tiềm năng lớn nhưng cũng có giới hạn. Người bán q uyền chọn bán có trách nhiệm mua cổ phiếu của người mua quyền chọn bán ở mức giá thực hiện. Người bán quyền chọn bán có lợi nhuận nếu giá cổ phiếu tăng và vì vậy quyền chọn bán không được thực hiện, trong trường hợp đó người bán sẽ giữ ho àn toàn khoản phí. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống đến mức quyền chọn bán đư ợc thực hiện, người bán quyền chọn bán bắt buộc phải mua cổ phiếu với giá cao hơn giá trị thị trường của nó.
  19. 19 π P St 0 Vùng lỗ X Điểm hòa vốn Hình 1.4: Bán quyền chọn bán 1.2 Điều kiện áp dụng quyền chọn trên TTCK . 1.2.1 Điều kiện về sự phát triển của TTCK Một trong những điều kiện quan trọng để có thể áp dụng quyền chọn trên TTCK là TTCK phải phát triển đến một mức độ nhất định thể hiện ở: + Số lượng công ty niêm yết nhiều và có nhiều công ty cổ phần đ ại chúng lớn. + Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại. + Ch ất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán cao, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng. + Số lư ợng tài khoản giao dịch chứng khoán nhiều. + Tính thanh kho ản trên TTCK cao. + Mức vốn hóa thị trường lớn. Qua thời gian phát triển của TTCK các NĐT cũng sẽ trải qua nhiều rủi ro trước những biến động khó lường của TTCK. Khi đó các NĐT sẽ phát sinh nhu cầu b ảo hiểm rủi ro và nhu cầu sử dụng quyền chọn chứng khoán để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh là tất yếu. Hơn nữa khi TTCK đã phát triển th ì nhu cầu về chứng
  20. 20 khoán phái sinh nói chung và quyền chọn chứng khoán nói riêng là cần thiết để NĐT đa dạng hóa các kênh đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận. Muốn có một TTCK sôi động thì điều quan trọng là phải làm sao đưa th ật nhiều hàng hóa đa dạng về chủng loại, đảm bảo về chất lượng vào thị trường nhằm thu hút, kích thích các NĐT sử dụng năng lực của mình đ ể kinh doanh kiếm lời dựa trên các sản phẩm mà th ị trường cung cấp. Quyền chọn là công cụ chứng khoan phái sinh, sự tồn tại của quyền chọn phụ thuộc tương đối vào các ch ứng khoán trên thị trường. Để ứng dụng giao dịch quyền chọn, trước tiên phải có các chứng khoán trên thị trường, những loại chứng khoán đó là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số,… càng nhiều lo ại chứng khoán trên thị trường, quyền chọn càng có cơ hội phát triển. 1.2.2 Đ iều kiện về pháp lý Quyền chọn chứng khoán là một sản phẩm chứng khoán phái sinh khá phức tạp. Vì vậy, để có thể áp dụng quyền chọn vào TTCK cần có một cơ sở pháp lý chặt chẽ và hợp lý để có thể kiểm soát đư ợc tình hình trước khi đưa quyền chọn chứng khoán ra th ị trường. Trên TTCK nhiều rủi ro, quyền chọn có phương th ức giao dịch khá đặc biệt đó là có sự tham gia của nhiều b ên như: người mua, người bán, CTCK, công t y n iêm yết, công ty thanh toán, công ty lưu ký,… Do đó, luật pháp phải đ iều chỉnh mọi h ành vi của các đối tượng này đ ể đảm bảo nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các b ên tham gia. Cụ thể để triển khai quyền chọn chứng khoán cần có luật chứng khoán hoàn chỉnh, b ên cạnh đó cần có luật chứng khoán phái sinh và thị trư ờng phái sinh trong đó quy định rõ các khái niệm, qui định về quyền chọn và các giao dịch quyền chọn; quy đ ịnh rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nh à nước, quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia thị trường. Do tính chất phức tạp của giao dịch quyền chọn , khiến hoạt động của công cụ quyền chọn chứng khoán càng nh ạy cảm với những h ành vi gian lận, tiêu cực. Trên thị trư ờng này có nhiều đối tượng tham gia như: NĐT, nhà đầu cơ, nhà môi giới…Mỗi người tham gia trên thị trường đều vì những mục đích, lợi ích và sự hiểu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2