intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

75
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  1. Luận văn Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
  2. Lời nói đầu T rong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện hoạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanhcủa mình. Ho ạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sản xuất những loại sản phẩm nhất định và tiêu thụ những loại sản phẩm này trên thị trường để thu lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, tuy nhiên yếu tố ảnh hưởng và quyết định chính là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, việc quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận. Do vậy vấn đề này đang được các doanh nghiệp quan tâm. Trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường thì hoạch toán kế toán đóng vai trò là một công cụ quan trọng trong quá trình quản lý và cũng luôn được đổi mới hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý. Để thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay. Em nghĩ bản thân mình cần phải cố gắng học tập và rèn luyện hơn nữa. Nhìn lại 18 tháng học tập tại trường QLKTCN, và nơi đây nhà trường đã trang bị cho em và các bạn trong trường một vốn kiến thức lớn trong lĩnh vực chuyên môn. Nhưng khi ra trường tiếp xúc với thực tế khỏi bị bỡ ngỡ thì thực tập không thể thiếu đối với người kế toán tương lai như chúng em. V ì thực tập nó mang lại cho chúng em những ý nghĩa quan trọng, nó giúp chúng em vận dụng được những kiến thức đã học được ở trường thời gian vừa qua. Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở xí nghiệp cơ khí Lê Hồng. Em đã thấy được tầm quan trọng của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Lê Hồng nói riêng. Thì mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, trình độ quản lý khác nhau. Khi tiến hành sản xuất sản phẩm chi phí bỏ ra đ ể sản xuất thì giá thành sản phẩm rất quan trọng và phải xác định đ ược những yếu tố cần thiết trong sản xuất và kinh doanh nên em đã chọn đề tài 2
  3. “kế toán tập hợp chi phí sản xuất vvà tính giá thành sản phẩm “ở xí nghiệp cơ khí Lê Hồng làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Em đã nhận đựơc sự giúp đỡ của cô giáo Vũ Thị Toan và các cán bộ phòng kế toán của xí nghiệp cơ khí Lê Hồng đ ã giup đỡ em có thể ho àn thành báo cáo tốt nghiệp. Phần báo cáo tốt nghiệp của em bao gồm I. Giới thiệu khái quát về xí nghiệp cơ khí Lê Hồng II. Chuyên đề tự chọn “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” III. Kết luận. 3
  4. Phần 1: Giới thiệu khái quát về xí nghiệp cơ khí sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp cơ khí Lê Hồng. 1.1. Tên địa chỉ của doanh nghiệp Xí nghiệp cơ khí Lê Hồng trước đây đóng tạ làng Phù Lưu - Tân H ồng – Từ Sơn – Bắc Ninh, và là một cơ sở nhỏ chuyên sản xuất cửa sắt, cửa xếp.... nhưng nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường ngày càng lớn mạnh, do đó xí nghịêp đã chuyển địa điểm sản xuất sang khu công nghiệp Dốc Sặt – Từ Sơn – Bắc Ninh để mở rộng quy mô sản xuất. xí nghiệp đ ược khởi công vào ngày 24 tháng 4 năm 2000 và đến tháng 5 năm 2002 thì đi vào sản xuất. Xã hội chúng ta ngày một lớn mạnh đòi hỏi con người cầm phải có sự năng đ ộng nhạy bén hơn trước thị trường nhờ vậy việc nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm làm từ sắt thép mà xí nghiệp đã thành lập và ngày một phát triển. Từ khi xí nghiệp thành lập đến nay đã giải quyết được việc làm cho hàng chục người dân địa phương lẫn lao động nơi khác. việc làm đó đã và đang góp phần vào quá trình thúc đẩy nền kinh tế ở nước ta hiện nay. 1.2. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp 2 Xí nghiệp được xây dựng với tổng diện tích mặt bằng là 5130 m Trong đó: 3500m2 Nhà xưởng 1: 864m2 Nhà xưởng 2: Máy móc thiết bị: 30 cái Số cán bộ nhân viên :50m người 4
  5. Xí nghiệp cơ khí Lê H ồng nằm trên khu đất rộng khoảng 14 ha và được xây dựng thành 2 nhà xưởng. + Xưởng 1:tổ nhà thép có nhiệm vụ sản xuất khung kéo ga min, sắt thép đ ểdựng nhà, tủ sắt, bàn ghế sắt.......... + Xưởng 2:  Tổ nhôm kính: làm tất cả các sản phẩm bằng nhôm như khung cửa nhôm.  Tổ cửa hoa sắt, cửa xếp,......... Khi các công đoạn đã xong ở xưởng 1 và 2 thì dến giai đoạn cuối đó là tổ sơn. Tổ sơn có nhiệm vụ hoàn thành bước cuối của 1 sản phẩm đảm bảo mẫu mã và độ bền đẹp........ 1.3. Đặc điểm về nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn Do xí nghiệp là một doanh nghiệp tư nhân nên nguồn vố chủ yếu của xí nghiệp là vốn tự có và vốn vay ngân hàng . Cơ cấu nguồn vốn: vốn chủ sỡ hữu và nợ phỉa trả: + Nguồn vốn chủ sở hữu là 3tỷ VNĐ + Nợ phải trả là 1,5tỷ VNĐ 1.4. Những chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của xí nghiệp Từ khi thành lập cho đ ến nay xí nghiệp mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn vì mới thành lập nên xí nghiệp vẫn còn gặp phải một số khó khăn nhất định trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường. Tuy nhiên bước đầu xí nghiệp đã đi vào ổn định và phát triển. Sản xuất đ ã có hiệu quả, số lượng nhân công ngày một đông. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Tất cả được thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Những chi tiêu kinh tế đó đựơc thể hịên qua tài liệu sau: 5
  6. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 -Doanh thu thuần đồng 3553915393 385237529 -Giá vốn đồng 2744000 3872000 -Số lao động bình quân người 33 40 -Thu nhập tb của 1 người lđ đồng 700000 80000->1000000 -Lợi nhuận trước thuế đồng 28868134 29675125 -Lợi nhuận sau thuế đồng 20878505648 21366090 -Nộp ngânn sách nhà nước đồng 808307752 8309035 Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy những chỉ tiêu được tính trong 2 năm 2003 và 2004 thì ta thấy rã điều trước tiên là doanh thu của xí nghiệp năm 2003 là 3553915393 và năm 2004 là 385237529. Nhờ sự lỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã đồng lòng, do vậy ta thấy hiện nay mức lương của xí nghiệp đã được nâng cao. Điều đó càng làm cho công nhân của xí nghiệp thêm hăng say lao động. 2. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghịêp cơ khí Lê Hồng. 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp cơ khí Lê Hồng Mục tiêu kinh doanh của xí nghiệp cơ khí Lê Hồng là duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển gia lắp đặt dựng kéo dân dụng, kèo kiểu ga min- kèo tiệp sản xuất các loại u-c từ 6 ->20cm sản xuất cửa hoa sắt. Khung nhôm kính inox, giường tủ các loại... phục vụ nhu cầu đông đảo của người tiêu dùng hiện nay. Vì là một xí nghiệp kinh doanh độc lập nên quy mô ho ạt động chưa rộng khắp. Xí nghiệp đang dần từng bước đ ưa vào hoạt động ổn định sản xuất và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 6
  7. 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Xí nghiệp cơ khí lê hồng là một đơn vị chuyên sản xuất sản phẩm theo đơn đ ặt hàngcủa khách hàng như cửa xếp, cửa hoa sắt. khung nhôm inox gường tủ ....mỗi loại sản phẩm này đều có quy trình sản xuất khác nhau. VD: quy trình sản xuất cửa hoa sắt đươc thực hiện qua các bước như sau. Error! Nghiên Đo Chọn khối Mua nguyên cứu liệu liệu Uốn, rèn Nắn Cắt Gá, hàn, đính Kiểm tra Hàn chặt Sơn Mài cạo rỉ Lắp Thanh toán * Giải thích sơ đồ: Sau khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế vơúi khách hàng, song các chỉ tiêu đặt trong hoá đơn đặt hàng bắt đầu nghiên cứu đi vào sản xuất. Công việ đầu tiên là nghiên cứu bản vẽ, đến chọn khối liệu sau đó đến đo khối lượng sản phẩm. Công vịêc đầu tiên để sản xuất tiếp đó là tiến hành mua nguyên vật liệu và xuất công cụ dụng cụ để cắt sắt rồi uốn ra theo yêu cầu của khách hàng, sau khi sắt đ ã được uốn thành hoa thì lúc đó ta gá hàn đính để tạo ra những cửa hoa sắt. Sau khi đã hoàn thành thì ta phải kiểm tra lại xem đ ã đạt yêu cầu chưa, để tiến hành hàn chặt và mài cạo sỉ 7
  8. cuối cùng là đến phun sơn, tiếp đó là mang đi lắp đặt cho khách hàng để đảm bảo đúng thoả thuận đã ghi trong hợp đồng. 2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ của xí nghiệp. Từ ngày đi vào hoạt động xí nghiệp đã đem những sản phẩm của minh không chỉ tiêu thụ trong tỉnh mà hiện nay còn đ ang mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận. Cứ theo đ à phát triển như hiện nay thì mạng lưới tiêu thụ của xí nghiệp với các mặt hàng làm bằng kim loại sẽ mở rộng khắp thị trường trong tương lai. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghịêp Trong công tác tổ chức quản lý là khâu quan trọng nhất, xí nghiệp đ ược duy trì hoạt động đảm bảo việc giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của xí n nghiệp nâng cao đ ược chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên không thể không quan tâm đến đội ngũ công nhân trong xí nghiệp có vai trò quan trọng trong công việc sản xuất sản phẩm và nâng cao tay nghề, qua các sản phẩm có chất lượng cao và mẫu mã đ ẹp. Bộ máy quản lý của xí nghiệp gọn nhẹ và được tổ chức theo kiểu trực tuyến, các chức năng có nghĩa là các phòng ban của xí nghiệp có suự liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý của giám đốc. Đồng thời, giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật của xí nghiệp về mọi mặt. Giám đốc Phòng tài Nhà kho Phòng kỹ chính thuật kế toán Xưởng sản Xưởng sản xuất 1 xuất 2 Tổ nhôm Tổ cửa Tổ nhà thép kính xếp hoa 8 Tổ sơn
  9. 9
  10. * Giải thích sơ đồ - Giám đốc xí nghiệp là người đứng đầu xí nghiệp có trách nhiệm quyền lợi cao nhất điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, giám đốc là đại diện phát nhân trong quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm trước xí nghiệp và hội đồng nhân dân uỷ ban nhân dân huyện ,đ ịa phương và chính phủ về toàn bộ kết quả hoạt động SXKD.giám đốc còn là người trược tiếp chỉ đạo và giá sát các phòng ban và công bố tổ chức cán bộ có hiệu quả trong công việc .để đảo bảo cơ chế và đòi hỏi khắt khe của thị trường .đảm bảo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. - Phòng tài chính kế toán :có nhieenj vụ rất quan trọng trong bộ máy quản lý của xí nghiệp, là công cụ đắc lực giúp GĐ thực hiện các chức năng thông tin kiểm tra về vấn đề tài chính. Lập chứng từ ghi sổ sách báo cáo tình hình sủ dụng vốn và luân chuyển vốn đồng thời kế toán phản ánh một cách đầy đủ kịp thời trung thực các nghiệp vụ kinh tế p hát sinh sau mỗi kỳ XSKD lập báo cáo nên lãnh đạo Phòng kỹ thật :giúp giám đốc phụ trách công tác kỹ thật thiết kế bản vẽ. bóc tách chọn vật liệu đúng vơi quy cách sản phẩm theo đơn đặt hàng. Nhà kho: do thủ kho quản lý dưới sự giám sát của giám sát của giám đốc. Nhà kho giúp GĐ về việc quản lý kho thoe dõi về vật tư hàng hoá sản phẩm nhập _xuất _tồn kho trong kỳ kế toán đồng thời phải có trách nhiệm về sự thất thoát vật tư sản phẩm hàng hoá trong kho nếu có gì xảy ra thủ kho phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Các phân xưởng sản xuất: tổ chức hoàn thành chi tiêu kế hoạch của xí nghiệp giao cacs tổt sản xuất có quyền tổ chức bố trí máy móc thiết bị phân công lao động cho phù hợp và hiệu quả. Công nhân trong phân x ưởng sản xuất phải thực hiện đúng nội quy của xí nghiệp đề ra, phải có trách nhiệm đối 10
  11. với công việc của mình để tạo ra sản phẩm đúng quy cách chất lượng, số lượng tạo cho giám đốc yên tâm về sản phẩm mà công nhân làm ra . 4. tổ chức bộ máy của xí nghiệp 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Bộ máy kế toán của xí nghiệp thực hiện công tác kế toán theo kiểu tập trung không có đơn vị trực thụôc. Bộ máy kế toán của xí nghịêp tổ chức như sau: Kế toán trưởng Error! Kế Thủ Kế Kế toán Kế quỹ toán Toán thanh toán NVL, toỏng toán cho hợp tiền chi CCĐC, TSCĐ mặt, phí gửi sản K ế toán trưởng làm nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của xí nghiệp . Kế toán trưởng lập báo cáo khi kết thúc kỳ kế toán và nộp tiền cho giám đốc. Thủ quỹ: bảo đảm thu chi các khoản tiền mặt của xí nghiệp và sử dụng theo chế độ để tự quản lý tiền mặt thu. Chi quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ nhập xuất tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ phải xác định rõ nhập xuất tồn quỹ và báo cáo nên kế toán trưởng. K ế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: có nhiệm vụ lập sổ, thẻ bảng phân bổ tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo tình hình tăng giảm của các loại tài sản cố định hiện có tại xí nghiệp và thực hiên tính toán phân bổ cho từng kỳ hợp lý và chính xác. Đồng thời theo 11
  12. dõi phiếu nhập, xuất thẻ kho, sổ chi tiết liên quan đến tình hình biến động vật tư hàng hoá. G ửi các số liệu có liên quan đến cho kế toán trưởng làm căn cứ để lập báo cáo. K ế toán tổng hợp: có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công việc đồng thởi chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin do kế toán cung cấp. K ế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiêm vụ theo dõi các khoản tiền thanh toán với công nhân, mở sổ luân chuyển theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Thanh toán với các đối tác nhà nước bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng, trả nợ tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các cho phí khác. K ế toán chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: dùng để theo dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm hạch toán và theo dõi tiêu thụ thành phẩm cũng như chi phí khác có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp. 4.2 Hình thức kế toán mà đơn vị đang áp dụng Hiện nay xí nghiệp cơ khí Lê Hồng đang áp dụng hình thức kế toán theo phương pháp nhật ký chung để hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: 1 1 Chứng từ gốc 2 Sổ thẻ Nhật ký Sổ quỹ hạch toán 4 chung chi tiết 3 3 Sổ cái 4 Bảng tổng 5 hợp chi tiết Bảng cân đối tài 6 12 6 Báo cáo kế toán
  13. Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 2 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 kế toán của xí nghiệp hệ thống theo nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số hiệu nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán mà các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ chi tiết có liên quan, cuối cùng tổng hợp số liệu ở sổ cái để ghi vào bảng cân đối. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng cân đối tài khoản vào báo cáo tài chính. Căn cứ vào quy mô hoạt động, điều kiện trang thiết bị tính toán trình tự ghi chép số liệu và hạch toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái.... do kế toán tổng hợp ghi chép còn kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người giữ tất cả các sổ sách đ ã ghi chép trong bộ phận kế toán của xí nghiệp đảm bảo tính thống nhất. * Các phương pháp hạch toán trong xí nghiệp - Phương pháp quản lý hàng tồn kho; xí nghiệp cơ khí Lê Hồng áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. + Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Thuế GTGT đ ược khấu trừ là số tiền xí nghiệp đã nộp ngân sách nhà nước thông qua người bán do xí nghiệp mua vật tư hàng hoá tài sản cố định và sẽ được nhà nước khấu trừ với thuế GTGT hiện hành. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định căn cứ váo toán bộ số hoá đơn GTGT mua vật tư hàng hoá tài sản cố định bảng kê khaimua hàng hoá các hoá đơn đặt thù thuế 13
  14. GTGT phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Thuế GTGT Tổng thuế GTGT ghi trên hoá đơn = đầu vào mua vật tư, hàng hoá dịch vụ Thuế GTGT= tổng thuế GTGT ghi trên hoá đơn Đ ầu vào mua vật tư, hàng hóa dịch vụ Thuế GTGT đầu vào được tính toán kê khai trên cơ sở to àn bộ hoá đơn vật tư hàng hoá dịch vụ bán ra trong tháng theo quy định của luật htuế GTGT. Đ ể tính thuế GTGT cho xí nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán áp dụng: Thuế GTGT Thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào = - p hải nộp đ ầu ra được khấu trừ Giá trị tính Thuế suất . Thuế Thuế GTGT thuế của sản GTGT của sản phẩm = x đầu ra phẩm hàng hàng hoá đó - Phương pháp trích khấu hao: ở đây xí nghiệp thực hiện áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. 4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác k ế toán hiện nay của xí nghiệp * Thuận lợi Đội ngũ cán bộ kế toán trong xí nghiệp có trình độ và kinh nghiệm trong nghề. Vì vậy mà xử lý nghiệp vụ kinh tế phất sinh nhanh và chính xác. Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán đ ơn giản cách ghi chép sổ sách dễ hiểu, dễ xem, d ễ kiểm tra đối chiếu sổ sách. Thực hành vào sổ kế toán trên máy vi tính 14
  15. gimả được rất nhiều công việc ghi chép của nhân viên kế toán. Đồng thời vào sổ kế toán trên máy vi tính giúp cho việc cung cấp thông tin nhanh cóng và đảm bảo được tính chính xác tiết kiệm được chi phí. Tổ chức khoa học hợp lý trong công tác kế toán ở đơn vị có sự phana công, phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán. Đội ngũ nhân viên ké toán được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất. * Khó khăn Xí nghiệp là một xí nghịêp nhỏ nên việc vàp sổ kế toán trên máy vi tính dễ đảm bảo. Trình độ thông thạo máy vi tính thì đội ngũ cán bộ phải đ ược đ ào tạo lập trình sử dụng máy thành thạo. Sự hợp tác của máy và sự xâm nhập của vi rút sẽ ảnh hưởng rất lớn, để số liệu lưu trữ trên máy và số liệu đang sử dụng hậu quả đó không thể lường được. Ngo ài ra, ở xí nghiệp việc tiêu thụ hàng hoá trên thị trường còn có mặt hạn chế vì mới thành lập được 2 năm còn có nhiều bỡ ngỡ trong công tác quan hệ với khách hàng. Do vậy đòi hỏi sự lỗ lực kinh nghiệm năng động của người quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay. 15
  16. Phần 2: Chuyên đề: kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Lý do chọn chuyên đề Trong cơ chế thị trường quá trình hoạt động sản xuất linh doanh ở xí nghiệp cơ khí Lê Hồng và đồng thời quá trình được học lý thuyết ở trường, em đã nhận thấy các doanh nghiệp phải có đầy đủ những thông tin chính xác về giá thành sản xuất ra để từ đó có cở xác định giá thành sản phẩm khi bán ra thị trường. Xác định chính xác giá bán hàng hoá và sản phẩm không những giúp cho xí nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn đảm bảo lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố sống còn mà bất cứ xí nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trường đều phải thực hiện Đ ể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh cảu xí nghiệp hoạt động có lãi hay bị lỗ. Mức phí bao nhiêu điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tính giá thành sản phẩm, giá vốn bán hàng..... Khi thực hiện công tác hạch toán chi phí và tính toán giá thành sản phẩm xí nghiệp sẽ biết được chi phí nào là phù hợp. Tận dụng được những lợi thế về vật liệu, lao động, tiền vốn khi thực hiện tốt điều này thì xí nghiệp sẽ giảm được chi phí sản xuất, giá thành hạ tăng lợi nhuận. Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá sản phẩm ở xí nghiệp, đồng thời muốn củng cố kiến thức về hạch toán kế toán từ đó em xin chọn đế tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. 1. Tầm quan trọng, nhiệm vụ của công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất vầ tính giá thành sản phẩm 1.1. Tầm quan trọng Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giai đo ạn rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nó đóng vai trò then 16
  17. chốt trong kế toán cuả doanh nghiệp nói riêng cũng như q uá trình sản xuất của xí nghiệp nói chung. Thông qua công tác tập hợp chi phí và quá trình tính giá thành sản phẩm, giám đốc phải thấy đựơc kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong kỳ. Qua đó giám đốc xí nghịêp biết chi phí và các khoản khác của xí nghiệp hiện tại thông qua đó tính được giá thành cho các sản phẩm. Công tác này giúp cho giám đốc thấy đ ược số lượng hàng xuất đi và hàng tồn trong kho là bao nhiêu, giá thành sản phẩm từ đó ta xác định được kết quả ho ạt động sản xuất của xí nghiệp lãi hay lỗ một cách chính xác. 1.2. Nhiệm vụ Đ ể thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuấtvà tính giá thành của xí nghiệp kế toán cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau. K ế toán phải ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất phát sinh. tính đúng và phân b ổ các chi phí sản xuất nhằm tính giá thành lựa các phương pháp tính giá thành phù hợp Trên cơ sở tính giái thành thích hợp cung cấp kịp thời những thông tin số liệu về các khoản mục chi phí. Kế toán phải tính đúng chi phí sản xuất sản phẩm để cuối kỳ xác định giá thành thực tế và giá thành đơn vị. Cuối kỳ kế toán tiến hành lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho công tác quản lý và thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành, thực hiện các định mức dự toán chi phí. 2. Phương pháp hạch toán 2.1. Đối tượng Đ ể phản ánh được đầy đủ kịp thời chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất từ đó cung cấp số liệu cần thiết cho công tác định giá thành 17
  18. sản phẩm thì trước hết cần phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp. Xí nghiệp sản xuất theo đơn đ ặt hàng, mỗi loại sản phẩm gồm nhiều bộ phận chi tiết được sản xuất trên một quy trình từ khi mua nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng cũng là lúc kết thúc hợp đồng. Tuy nhiên do đặc điểm của Xí nghiệp Cơ khí Lê Hồng sản xuất mẫu kích thước của các sản phẩm như cửa xếp và kèo ga min trong tháng 4 như sau. Do đó đã xây dựng được tính định mức chi phí tương đ ối ổn định. Xuất phát từ đặc điểm đó và yêu cầu quản lý của xí nghiệp đã xác đ ịnh được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với nguyên vật liệu trực tiếp là từng đơn đặt hàng cụ thể ở tháng 4 năm 2005 này tính cho hai đơn đăt hàng. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập hợp cho cả phân xưởng mà không tập hợp riêng cho từng đơn chiếc. 2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Xí nghiệp Cơ khí Lê Hồng áp dụng phương pháp trực tiếp đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Phương pháp phân bổ gián tiếp đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng vì tháng này chỉ có hai đơn đặt hàng nên chi phí tính luôn vào đó. 2.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Cơ sở thu thập số liệu: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ và các vật liệu khác... Căn cứ vào các chứng từ xuất kho và các chứng từ chi trực tiếp (nếu có) làm căn cứ để tập hợp vào tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp" . + Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu khi tham gia vào quá trình sản xuất như sắt, nhôm, thép... 18
  19. + Nguyên vật liệu phụ được sử dụng để tăng thêm giá trị sản phẩm như dầu, mỡ, bản lề... 19
  20. * Các ch ứng từ sử dụng: - Để hạch toán các nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ như phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.  Phiếu xuất kho - Công dụng: dùng để phản ánh đầy đủ về số lượng đơn giá, thành tiền, đơn vị tính... của phiếu xuất kho. - Cơ sở lập: Khi tiến hành xuất kho một loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ cho sản xuất thì kế toán căn cứ vào đó để ghi phiếu xuất kho. - Cách ghi: Khi ghi phiếu xuất kho kế toán phải ghi đầy đủ đơn vị, địa chỉ, số điện thoại, ngày tháng năm... Họ và tên người nhân hàng...... Lý do xuất.......... Xuất tại............... Ngoài ra còn các cột thứ tự, cột tên hàng hoá sản phẩm loại gì thì ghi vào rõ dàng tiếp theo là đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền... và phải có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm.  Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Công dụng: dùng để phản ánh giá trị vật liệu xuất kho trong tháng ghi Có TK 152, TK 153 ghi Nợ TK liên quan. - Cơ sở lập: căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, CCDC giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. - Cách ghi: Các dòng ngang phản ánh các đối tượng sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ giá thực tế phản ánh trong bảng phân bổ theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất và ghi vào nhật ký chung. * Nội dung kết cấu của TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1