BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TUẤN

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ) TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân

Phản biện 2: TS. Nguyễn Đình Thuận

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện

Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế.

Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày 05 tháng 8 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số có vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS); là những hạt nhân tiêu biểu trong việc phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là người trực tiếp góp phần tổ chức đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống của đồng bào các dân tộc. Vì vậy, để xây dựng chính quyền cấp cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, cần quan tâm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số đủ về số lượng, cao về chất lượng, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Một trong những nội dung quan trọng để giải quyết tốt vấn đề dân tộc là phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc tiểu số có phẩm chất và năng lực. Với đường lối đúng đắn đó, trong những năm qua, Đảng ta chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc tiểu số cho vùng đồng bào dân tộc. Bởi vậy, đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc tiểu số đã dần phát triển cả về số lượng và chất lượng, có nhiều đồng chí cán bộ người dân tộc tiểu số được giao những trách nhiệm quan trọng từ Trung ương đến địa phương, góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, vùng dân tộc và miền núi nói riêng.

A Lưới là huyện miền núi, biên giới (81,35 km đường biên giới giáp với Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) của tỉnh Thừa Thiên Huế, là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - chính trị, quốc phòng - an ninh. Xác định đội ngũ cán bộ, công chức là người DTTS là máu thịt của dân tộc Việt Nam, là bộ phận không thể tách rời của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là “cầu nối” quan trọng để đưa chủ trương, đường lối của Đảng vào cuộc sống, là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển bền vững kinh tế, chính trị, đặc biệt trong cuộc đấu tranh chống lại sự chống phá của các thế lực thù địch, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán chủ trương đại đoàn kết các dân tộc từ quan điểm, đường lối đến hành động thực tiễn, trong từng thời kỳ có những chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển vùng đồng bào

1

dân tộc thiểu số nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng.

Trong những năm qua, được sự đầu tư phát triển về kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước. Một trong những nguyên nhân của hạn chế trên phải kể đến là yếu tố nội lực mà đặc biệt là chất lượng và hiệu quả công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) huyện A Lưới nói riêng và đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS nói chung. Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tuy đông nhưng chưa mạnh, chất lượng chưa cao. Ở một số địa phương, đội ngũ lãnh đạo còn nhiều hạn chế về năng lực, đội ngũ công chức còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn trong thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng động, chủ động trong giải quyết công việc, thậm chí có nơi vẫn còn tình trạng thiếu dân chủ, làm ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước tại địa phương.

Để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là, thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện A Lưới lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, công tác xây dựng đội ngũ công chức người DTTS đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã chọn đề tài: “Chất lượng công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác xây dựng đội ngũ CBCC. Người coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà là vấn đề mang tính thời sự trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Những năm gần đây, có nhiều công trình khoa học được công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn như:

- GS.TS - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS Trần Xuân Sầm, PGS.TS Lê Kim Việt: “Luận cứ

2

khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, 2001..[61]

- Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp chủ yếu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị ở Thừa Thiên Huế” của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế..[1]

Trong đó, đề tài “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có ý nghĩa rất quan trọng..

Các bài viết đăng trên các tạp chí: bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà: “Xây dựng đội ngũ CBCCVC trong sạch, liêm chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công gắn với đấu tranh phòng, chống “nhóm trục lợi” ở nước ta hiện nay”. [62];

PGS.TS. Đào Thị Ái Thi - Phó Hiệu trưởng Trường Quản lý khoa học và Công nghệ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người DTTS ở Việt Nam hiện nay”. [55]

Ngoài ra các công trình, đề án, chương trình, kế hoạch về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của các cơ quan, ban ngành, địa phương ít nhiều cũng có đề cập đến nội dung này.

Ngoài ra còn có các luận văn như: Luận văn Thạc sĩ Luật “Hoàn thiện pháp luật về công chức hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” tác giả Phạm Minh Triết, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. [63];

Luận văn Thạc sĩ: “Năng lực công chức cấp xã là người DTTS ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Thi Như Quỳnh, năm 2016. [52];

Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết và khảo sát của học viên, đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới nói riêng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu luận văn của tác giả không trùng với các công trình khoa học đã được công bố trước đó. Những công trình khoa học này cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, kinh nghiệm, thực tiễn và là tài liệu có giá trị để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn này.

3

Trước yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương thì vấn đề xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Và do cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp hoặc đề cập đến vấn đề chất lượng công chức hành chính nhà nước là DTTS số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay và trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện miền núi A Lưới đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tính chuyên nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; anh ninh, quốc phòng tại địa phương.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục đích đã được xác định, luận văn có những

nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc xây dựng đội ngũ

công chức hành chính nhà nước.

- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính

nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay và trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu là chất lượng đội ngũ công chức hành

chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn

4

Luận văn nghiên cứu công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2022.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp thống kê, so sánh… để phân tích và làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.

Ngoài ra còn sử dụng phương pháp: - Phương pháp thu thập, điều tra thực tế, quan sát: tác giả trực tiếp tiếp xúc với đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS để thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu, tiếp xúc với người dân để tiếp thu đánh giá về mức độ hài lòng của người dân đối với hoạt động của công chức hành chính nhà nước là người DTTS.

- Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của huyện A Lưới và những tài liệu đã công bố liên quan xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS nói riêng làm cơ sở để phân tích, đánh giá những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đối chứng, phân tích và đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS của huyện A Lưới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS huyện A Lưới nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

5

- Những đánh giá và những giải pháp đề xuất từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy ở Trường Chính trị của tỉnh, các Trung tâm Chính trị cấp huyện, cho việc nghiên cứu chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng và công tác cán bộ của các cơ quan, ban ngành liên quan đối với đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS.

- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này nhất là vấn đề công vụ và công chức hành chính nhà nước là người DTTS.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục nội dung của Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về công chức hành chính nhà

nước, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS.

Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức hành chính nhà

nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.

6

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về hành chính nhà nước Có nhiều cách tiếp cận về nền hành chính nhà nước, nhưng phổ biến hiện nay cho rằng nền hành chính nhà nước là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức (bộ máy, con người, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền hành pháp của nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Khái niệm công chức Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2020) sửa đổi về khái niệm công chức, trong đó, bỏ các chức danh là công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [49,50].

Như vậy, công chức theo quy định của pháp luật Việt Nam 1.1.3. Khái niệm công chức hành chính cấp huyện Từ quan điểm nhìn nhận công chức hành chính nhà nước trên, có thể hiểu công chức hành chính cấp huyện là một bộ phận của đội ngũ công chức, đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện.

Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp huyện gồm những người được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 06/2010/NĐ- CP của Chính phủ quy định những người là công chứcnhư sau [11]:

1.1.4. Khái niệm công chức hành chính cấp xã Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban

7

nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [49].

1.1.5. Khái niệm về dân tộc thiểu số Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc cùng sinh sống, mang 54 màu sắc văn hóa khác nhau, tạo lên sự phong phú, đa dạng. Người Kinh chiếm 85,3% dân số Việt Nam, với 82 triệu người. 53 dân tộc thiểu số còn lại chiếm 14,6% dân số cả nước với 14,2 triệu người [29]. Mặc dù Việt Nam ủng hộ tuyên bố về quyền của người bản địa (UNDRIP), Chính phủ không đồng nhất khái niệm người DTTS với người bản địa. Thay vào đó, Chính phủ dùng thuật ngữ “dân tộc thiểu số” để chỉ chung cho những người không thuộc dân tộc Kinh, thể hiện chủ trương “thống nhất trong đa dạng” của Chính phủ. Mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. 1.1.6. Khái niệm công chức hành chính là người dân tộc

thiểu số

Công chức là người DTTS ngoài việc có những đặc điểm chung của công chức hành chính nhà nước như: phải đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, được tuyển dụng làm công tác chuyên môn tại hệ thống chính trị các cấp, trực tiếp tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý trên lĩnh vực công tác được phân công thì còn có những đặc điểm riêng: đó là người DTTS, sống tại địa phương, thành thạo ngôn ngữ của người dân địa phương (chủ yếu là người DTTS), am hiểu tập tục truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của cộng đồng dân tộc mình.

Từ các khái niệm về công chức ở phần trên thì công chức là người DTTS, chúng ta có thể hiểu: “Công chức là người DTTS là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc hệ thống chính trị các cấp trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

1.2. Tính tất yếu khách quan xây dựng đội ngũ công

chức hành chính nhà nước

Công cuộc cải cách hành chính đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Cải cách hành chính đã được triển khai đồng bộ trên 6 nội dung: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển chính

8

quyền điện tử, chính quyền số, từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính, hỗ trợ tích cực và thúc đẩy quá trình cải cách, đổi mới toàn diện của đất nước.

Về số lượng: Xác định số lượng công chức hành chính nhà nước một cách hợp lý so với dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Về chất lượng: Công chức hành chính nhà nước phải có trình độ chính trị, pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng hành chính, đảm bao tiêu chuẩn chức danh ngạch, bậc tương ứng với nhiệm vụ, yêu cầu công việc; đủ năng lực xây dựng chính sách, tổ chức điều hành và thực thi công vụ theo chức trách, nhiệm vụ một cách khoa học và hiệu quả; có đạo đức công vụ, văn hóa công vụ và phong cách làm việc văn minh, lịch sự đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp, đối tác nước ngoài và với nhân dân.

Về cơ cấu: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước cũng như của từng cấp hành chính, từng cơ quan, tổ chức hành chính trong những điều kiện mới để xây dựng cơ cấu công chức khoa học, hợp lý về trình độ, ngạch bậc, lứa tuổi, giới tính, dân tộc... trong cả đội ngũ và trong mỗi cơ quan, đơn vị.

1.3. Yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước 1.3.1. Các yếu tố cấu thành chất lượng công chức hành

chính nhà nước DTTS

Qua phân tích, nghiên cứu định nghĩa về năng lực thì nhìn chung năng lực được cấu thành bởi các yếu tố sau: Kiến thức + Kỹ năng + Phẩm chất.

- Kiến thức: là sự hiểu biết về vấn đề nào đó. Những hiểu biết này được hình thành qua trường lớp hoặc tự học tập bằng nhiều hình thức khác nhau. Thông thường, kiến thức, mức độ hiểu biết được thể hiện qua các văn bằng, chứng chỉ mà cá nhân có được. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có nhiều người không có văn bằng, chứng chỉ hoặc có văn bằng, chứng chỉ ở mức không cao nhưng kiến thức, sự hiểu biết phong phú, có năng lực chuyên môn tốt. Đó là những kiến thức được hình thành qua trải nghiệm, kinh nghiệm từ thực tiễn công tác và năng lực bẩm sinh, nhưng số lượng người như thế không nhiều.

- Kỹ năng: có thể được hiểu là các thao tác để biến điều đã biết thành việc làm cụ thể; là khả năng, sự thành thạo trong việc áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và các công cụ để giải quyết công việc. Kỹ năng được hình thành qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, học tập,

9

tích lũy kinh nghiệm. Một năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng. Và kỹ năng là sự biểu hiện cao nhất của việc vận dụng kiến thức đã có vào thực tiễn. Kỹ năng thành thạo sẽ trở thành những phản xạ có điều kiện.

- Phẩm chất: Phẩm chất của người công chức hành chính nhà nước DTTS được thể hiện qua cách ứng xử của người công chức trong hoạt động công tác của mình được thể hiện bằng lời nói và hành động và còn biểu hiện thông qua việc họ có làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả hay không; có tinh thần độc lập, sáng tạo, thụ động, ỷ lại trong công tác hay không, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi hay không, thái độ tận tụy phục vụ nhân dân, tinh thần trách nhiệm đối với đời sống nhân dân tại địa phương hay không. Phẩm chất ảnh hưởng đến tinh thần làm việc và xu hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình làm việc.

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hành chính

nhà nước DTTS

Năng lực công chức hành chính nhà nước DTTS phải được xem xét trên ba phương diện: pháp lý, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ nghề nghiệp của công chức. Cụ thể như sau:

1.2.3.1. Các tiêu chuẩn pháp luật về công chức 1.2.3.2. Kỹ năng nghề nghiệp 1.2.3.3. Phẩm chất với nghề nghiệp 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công

chức hành chính nhà nước dân tộc thiểu số

1.4.1. Yếu tố khách quan Thứ nhất, Đào tạo, bồi dưỡng: Thứ hai, Điều kiện và môi trường làm việc: Thứ ba, Tiền lương và chế độ chính sách: Thứ tư, Công tác tuyển dụng: Thứ năm, Công tác sử dụng, đánh giá, kiểm tra, giám sát: Thứ sáu, Văn hóa địa phương: Thứ bảy, Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công

chức HCNN DTTS:

1.4.2. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, Yếu tố nhận thức: Việc nhận thức đúng, đầy đủ về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của mình trong việc thực thi công vụ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực công chức HCNN DTTS. Nhận thức lệch lạc về công việc đảm nhận, sa vào

10

thực dụng, ích kỷ, vụ lợi sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực thi công vụ của công chức HCNN DTTS.

Thứ hai, Sức khỏe, những yếu tố sinh học bẩm sinh: Sức khỏe không đảm bảo sẽ cản trở việc hình thành năng lực bản thân (hạn chế khả năng học tập, làm việc...). Ngoài ra, những đặc điểm của cơ thể, tâm sinh lý, cấu tạo và hoạt động của hệ thần kinh cấp cao, cấu tạo gen di truyền...đóng vai trò chính trong việc tạo ra sự thông minh, năng khiếu, trí nhớ, khả năng trực giác, sự nhảy cảm; do đó, nó cũng là yếu tố hỗ trợ, tạo động lực hoặc kìm hãm sự hình thành, phát huy năng lực của mỗi cá nhân.

Tiểu kết chương 1 Chương 1 của Luận văn, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức là người DTTS nói riêng. Cụ thể là nêu ra những khái niệm cơ bản về công chức và công chức hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước. Nêu những quy định của pháp luật, tính tất yếu khách quan và những yêu cầu, tiêu chí đánh giá, những nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS.

11

Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Khái quát chung về kinh tế xã hội tác động đến công chức hành chính nhà nước người dân tộc thiểu số

Huyện A Lưới có diện tích tự nhiên 1.148,5 km2, là một huyện miền núi biên giới nằm phía Tây của tỉnh Thừa Thiên Huế, có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, có 2 cửa khẩu quốc gia là Tà Vàng - A Đớt và Cô Tai - Hồng Vân, có trên 100 km đường Hồ Chí Minh đi qua địa phận 14 xã, thị trấn, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và quốc phòng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại và thông thương hàng hóa. Ngoài ra, quốc lộ 49 nối đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A, kết nối A Lưới với thành phố Huế và các huyện đồng bằng của tỉnh; cách quốc lộ 9 - trục đường xuyên Á 90 km, có thể thông thương thuận lợi với các nước trong khu vực qua cửa khẩu Lao Bảo, La Lay - Quảng Trị. Đây là những lợi thế, tiềm năng lớn để huyện phát triển kinh tế - xã hội. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức hành chính dân tộc thiểu số tại địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.1. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người

dân tộc thiểu số cấp huyện

Huyện A Lưới có 12 cơ quan chuyên môn và 05 đơn vị sự nghiệp công lập với 201 biên chế được giao. Trong đó, có 187 biên chế (86 biên chế là người DTTS) có mặt với 173 biên chế công chức, viên chức (77 biên chế là người DTTS) và 14 hợp đồng theo (09 hợp đồng là người DTTS) theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, đơn vị[7].

12

Bảng 2.1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN

Trong đó Trình độ đào tạo chia theo Chia theo độ tuổi Chia theo ngạch công chức Chuyên môn Chính trị Ngoại ngữ QLNN Từ 51 đến 60 Tin học

Tiếng Anh Ngoại ngữ khác T T Tên đơn vị

ữ N

o á i g n ô T

n ê i v g n ả Đ

n ê i v n â h N

0 4 n ế đ 1 3 ừ T

0 5 n ế đ 1 4 ừ T

ĩ s n ế i T

p ấ c ơ S

p ấ c ơ S

)

)

ĩ s c ạ h T

c ọ h i ạ Đ

0 6 n ế đ 6 5 ừ t

p ấ c o a C

n â h n ử C

ố s u ể i h t c ộ t n â D

g n ẳ đ o a C

g n ố u x ở r t 0 3 ừ T

C

C

p ấ c g n u r T

p ấ c g n u r T

ỉ h c g n ứ h C

ó c n ệ i h c ứ h c g n ô c ố s g n ổ T

u ư h ỉ h g n i ổ u t n ê r T

,

,

o a i g c ợ ư đ ế h c n ê i b ố s g n ổ T

0 6 n ế đ 1 5 ừ T

B

B

5 5 n ế đ 1 5 ừ t ữ N

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v ự s n á C

c ộ t n â d g n ế i t ỉ h c g n ứ h C

m a N

n ê l ở r t p ấ c g n u r T

,

,

Đ T & h n í h c n ê i v n ê y u h C

Đ T à v n ê i v n ê y u h C

Đ T & p ấ c o a c n ê i v n ê y u h C

A

A

g n ơ ư đ g n ơ ư t à v n ê i v n ê y u h C

Đ T à v h n í h c n ê i v n ê y u h C

Đ T à v p ấ c o a c n ê i v n ê y u h C

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

( ỉ h c g n ứ h C

( ỉ h c g n ứ h C

B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 1 9 2 0 2 1 2 2 2 3 2 4 2 5 2 6 2 7 2 8 2 9 3 0 3 1 3 2 3 3 3 4 3 5 3 6 3 7 3 8

26 26 10 23 15 0 0 2 14 3 7 0 2 18 2 2 2 1 9 6 7 1 20 0 19 0 0 4 0 10 11 5 11 9 1 0 1 0 1 VP HĐND- UBND huyện 10 10 5 9 5 0 0 1 9 0 0 0 0 10 0 0 0 0 3 0 7 1 9 0 10 0 0 2 0 2 8 3 7 0 0 0 0 0 2 Phòng Nội vụ

9 9 4 7 5 0 0 0 9 0 0 0 0 9 0 0 0 0 4 0 5 0 7 0 6 0 0 2 0 2 6 1 3 3 2 1 1 0 3 Phòng LĐ-TB và XH 11 10 4 10 4 0 0 0 9 1 0 0 0 10 0 1 0 0 1 3 6 1 10 0 10 0 0 3 0 5 5 1 5 4 1 0 1 0 4

9 9 3 7 4 0 0 1 8 0 0 0 0 9 0 0 0 0 1 4 4 0 9 0 9 0 0 1 0 3 4 3 3 2 1 0 0 0 5 Phòng Tài chính - KH Phòng Kinh tế và Hạ tầng 6 6 1 6 1 0 0 0 6 0 0 0 0 6 0 0 0 0 1 2 3 0 6 0 4 0 0 0 0 2 2 0 1 2 3 0 0 0 6 Phòng Tư pháp

13

6 6 1 4 2 0 0 0 6 0 0 0 0 6 0 0 0 0 1 1 4 0 6 0 5 0 0 2 0 6 0 1 3 1 1 0 0 0 7 Thanh tra huyện

11 11 3 9 6 1 0 1 9 1 0 0 0 9 0 2 0 0 1 1 7 0 11 0 10 0 0 2 0 2 6 0 5 5 1 0 1 0 8 Phòng NN và PTNT 11 8 4 8 6 0 0 0 7 1 0 0 1 6 1 0 0 0 1 3 3 1 8 0 8 0 0 2 0 1 5 2 4 2 0 0 0 0 9 Phòng VH và TT 14 14 6 12 2 0 0 0 14 0 0 0 1 13 0 0 0 0 3 3 8 0 13 1 14 0 0 2 0 3 9 1 5 6 2 0 1 0 1 0 Phòng GD và ĐT 9 9 3 8 5 0 0 1 7 1 0 0 1 7 0 0 0 0 2 1 6 0 9 0 9 0 0 2 0 2 6 3 5 1 0 0 0 0 1 1 Phòng TN và MT 4 4 2 3 3 0 0 0 4 0 0 0 0 4 0 0 0 0 1 1 1 0 3 0 3 0 0 0 0 1 3 0 2 2 0 0 0 0 1 2 Phòng Dân tộc

13 11 9 9 6 0 0 1 9 1 0 0 0 9 0 2 0 0 1 1 7 0 11 0 10 0 0 2 0 2 6 0 4 5 2 0 1 0 1 3 Trung tâm Dịch vụ NN 3 3 3 3 2 0 0 0 3 0 0 0 1 2 0 0 0 0 1 2 0 1 8 0 8 0 0 2 0 1 5 0 1 2 0 0 0 0 1 4

15 14 6 11 8 0 0 0 14 0 0 0 1 13 0 0 0 0 3 3 6 0 13 0 14 0 0 2 0 3 9 1 4 6 3 0 2 0 1 5

25 19 8 17 10 0 0 1 15 1 2 0 0 15 3 1 0 0 1 8 1 2 17 1 17 0 0 0 0 1 1 1 8 6 3 2 1 0 1 6

5 4 2 3 2 0 0 0 4 0 0 0 0 4 0 0 0 0 2 2 0 0 4 0 4 0 0 2 0 2 6 2 1 1 0 0 0 0 1 7 BQL DAĐTX DKV Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao Trung tâm GDNN – GDTX Trung tâm Phát triển quỹ đất Tổng cộng 187 173 74 149 86 1 0 8 147 9 9 0 7 150 6 8 2 1 36 41 75 7 164 2 160 0 0 30 0 48 92 24 72 57 20 3 9 0

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới

14

Tính đến ngày 31/12/2022, đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS của cấp huyện là 86/187 người, chiếm 46,0% (năm 2012, 56/161, chiếm 34,8%)[68],

46

50

34.8

40

30

20

10

0

Năm 2017

Năm 2022

Biểu 2.1. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS cấp huyện

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới 2.2.2. Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người

dân tộc thiểu số cấp xã

Huyện A Lưới có 17 xã và 01 thị trấn, do thực hiện đồng thời Nghị quyết số 834/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội[98] và chủ trương đưa Công an chính quy đảm nhận chức danh Trưởng Công an xã, số biên chế thực tế đang có mặt của cấp xã là 449 biên chế, trong đó, số cán bộ là 211 biên chế (179 cán bộ là người DTTS) và số công chức là 238 biên chế (188 công chức là người DTTS).

15

Bảng 2.2: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Trong đó Trình độ đào tạo chia theo Chia theo độ tuổi

Chính trị Ngoại ngữ QLNN Từ 51 đến 60 Chuyên môn nghiệp vụ Học vấn phổ thông Tin học

TT ĐƠN VỊ Tiếng Anh Ngoại ngữ khác

ố s g n ổ T

ữ N

o á i g n ô T

n ê i v g n ả Đ

0 4 n ế đ 1 3 ừ T

0 5 n ế đ 1 4 ừ T

ố s u ế i h t c ộ t n â D

g n ố u x ở r t 0 3 ừ T

n ệ y u h p ấ c ừ t n ể y u h c n â u L

)

)

C

C

c ộ t n â d g n ế i t ỉ h c g n ứ h C

,

,

B

B

ĩ s n ế i T

p ấ c ơ S

p ấ c ơ S

ĩ s c ạ h T

,

,

c ọ h i ạ Đ

ố s g n ổ T

0 6 n ế đ 6 5 ừ t

p ấ c o a C

c ọ h u ể i T

n â h n ử C

g n ẳ đ o a C

p ấ c g n u r T

p ấ c g n u r T

ỉ h c g n ứ h C

A

A

5 5 n ế đ 1 5 ừ t ữ N

ở s ơ c c ọ h g n u r T

m a N

n ê l ở r t p ấ c g n u r T

o ạ t o à đ a u q a ư h C

u ư h ỉ h g n i ổ u t n ê r T

Đ T à v n ê i v n ê y u h C

g n ô h t ổ h p c ọ h g n u r T

Đ T à v p ấ c o a c n ê i v n ê y u h C

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

n ê l ở r t c ọ h i ạ Đ

( ỉ h c g n ứ h C

( ỉ h c g n ứ h C

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 1 11 3 8 8 10 0 1 11 0 0 2 9 11 10 3 6 5 1 8 1 1 1 A Roàng 2 26 6 26 23 1 24 0 1 26 0 0 15 11 25 18 1 22 4 1 19 6 0 Lâm Đớt 3 11 3 11 10 9 2 0 11 0 0 5 6 10 9 1 7 4 0 8 4 0 Đông Sơn

11 11 6 4 11 10 0 7 1 10 10 0 0 1 1 11 11 0 0 0 0 3 5 8 6 1 10 9 11 7 4 3 9 8 2 2 0 8 8 2 3 0 0 4 Hương Phong 5 Phú Vinh 6 11 1 7 6 1 8 2 1 11 0 0 4 7 1 10 5 7 4 2 9 1 0 Hương Nguyên 10 4 9 9 9 1 0 10 0 0 1 9 10 3 10 0 2 10 0 0 7 Hồng Hạ

11 9 4 5 9 4 8 1 10 7 0 1 1 1 11 9 0 0 0 0 3 4 8 5 1 10 9 6 6 4 2 11 7 0 2 0 0 8 7 3 1 0 1 1 8 Hồng Thượng 9 Sơn Thuỷ 9 3 8 7 7 0 2 9 0 1 4 4 9 2 6 3 0 6 3 0 10 A Ngo

16

11 8 8 11 4 1 10 0 0 11 0 0 5 6 7 6 9 2 1 6 3 1 1 Thị trấn A Lưới 13 11 13 4 8 0 5 13 0 0 4 9 1 12 2 1 9 4 1 8 4 0 12 Hồng Thái

24 10 11 21 12 23 11 11 21 12 25 11 11 23 12 3 2 5 9 3 1 1 21 9 9 20 9 0 0 1 1 0 3 2 1 1 3 25 11 10 23 12 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 11 1 3 11 7 14 10 8 11 5 25 10 11 23 12 19 8 2 13 11 23 10 10 23 6 2 1 1 0 6 0 0 0 1 1 18 7 7 18 8 7 4 4 3 3 0 0 0 1 0 13 Quảng Nhâm 14 Hồng Bắc 15 Hồng Kim 16 Trung Sơn 17 Hồng Vân 12 3 12 0 0 12 0 0 5 7 11 8 8 4 0 9 3 0 11 12 18 Hồng Thuỷ Tổng cộng: 238 72 213 188 2 0 4 202 8 24 0 237 1 0 0 2 93 143 4 224 0 146 0 0 16 0 186 52 12 172 55 4 1 2 0 0

30,25 89,50 78,99 0,84 0 1,7 84,87 3,36 10,08 0,00 99,58 0,42 0,0 0,0 0,84 39,08 60,08 1,68 94,12 0,0 61,34 0 0 6,72 0,0 78,15 21,85 5,04 72,27 23,11 1,68 0,42 0,84 0,0 0,0 Tỷ lệ (%)

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện A Lưới

17

Đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS của cấp xã là 188/238 người, chiếm 79,0% (năm 2012, 130/160, chiếm 81,3%)[68], cụ thể:

Về trình độ chuyên môn (là người DTTS/tổng số): Thạc sĩ 08/188 người, chiếm 4,3% (không có thạc sỹ là người DTTS năm 2012); Đại học 155/188 người, chiếm 82,4% (21 đại học là người DTTS năm 2012); Cao đẳng 05/188 người, chiếm 2,7% (09 cao đẳng là người DTTS năm 2012); Trung cấp: 20/188 người, chiếm 10,6% (94 trung cấp và 36 chưa qua đào tạo là người DTTS năm 2012);

10.6

4.3

2.7

Thạc sĩ

Đại Học

Cao đẳng

82.4

Trung cấp

Biểu 2.6. Trình độ chuyên môn đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS cấp xã giai đoạn 2017-2022 2.3. Đánh giá những kết quả đạt được về chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới

2.3.1. Những kết quả đạt Trong quá trình thực hiện các nghị quyết về chiến lược cán bộ như: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, Nghị định 138/2020/NĐ-CP, Quyết định 402/QĐ-TTg, huyện A Lưới đã chú trọng các khâu trong công tác cán bộ; từ tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, sử dụng đến quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức DTTS, đặc biệt là công chức hành chính người DTTS.

Thứ nhất, huyện ủy A Lưới đã chú trọng đến trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức của công chức nên chất lượng công chức HCNN DTTS trong hệ thống chính trị của huyện A Lưới ngày càng được nâng lên.

Thứ hai, đại đa số công chức luôn cần cù, chịu khó học hỏi,

đổi mới tư duy, do đó trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ,

Thứ ba, cơ cấu độ tuổi trong công chức HCNN DTTS toàn huyện hiện tương đối hợp lý, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán

18

bộ. Đội ngũ công chức người DTTS trẻ, cán bộ nữ, cán bộ khoa học kỹ thuật, đang từng bước được tăng cường.

Thứ tư, ngoài ra, sự trưởng thành của công chức người DTTS nói chung và công chức HCNN DTTS nói riêng tại huyện A Lưới là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đầu tư kinh phí của Đảng, Nhà nước, các ban ngành Trung ương và địa phương trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho công chức người DTTS.

Tóm lại, công chức HCNN DTTS trên địa bàn huyện A Lưới ngày càng phát triển hợp lý về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua. Trình độ đào tạo các mặt, nhất là chuyên môn, lý luận chính trị, kiến thức QLNN, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng khác của công chức HCNN DTTS được nâng lên. Thái độ giao tiếp của đa số công chức với các tổ chức,người dân có chuyển biến rõ rệt, có ý thức trách nhiệm, tận tình và chu đáo, ứng xử đúng mực, đóng vai trò then chốt trong việc đưa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với dân, trực tiếp chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

2.3.2. Những hạn chế, nguyên nhân hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng công chức

HCNN DTTS tại huyện A Lưới còn không ít những hạn chế sau:

Thứ nhất, tỷ lệ và cơ cấu trong từng cơ quan và chức danh cụ thể chưa đồng đều, tỷ lệ công chức HCNN DTTS trên địa bàn huyện thấp.

Thứ hai, tỷ lệ công chức HCNN DTTS tại huyện A Lưới so

với dân số còn thấp.

Thứ ba, trình độ các mặt của công chức HCNN DTTS huyện

A Lưới không đồng đều.

Thứ tư, năng lực công chức HCNN DTTS tại huyện A Lưới có

nhiều hạn chế và chưa ngang tầm nhiệm vụ.

Thứ năm, Nhiều cán bộ, công chức là người DTTS tại địa phương, khi bố trí công tác xuất phát từ uy tín của họ với đồng bào nên chất lượng còn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao, kinh nghiệm chưa nhiều, khả năng tiếp nhận, xử lý thông tin, bao quát, đánh giá, dự báo tình hình, xác định nhiệm vụ, điều hành công việc còn yếu.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

19

Thứ nhất, do những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Huyện A Lưới có điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi, địa hình núi cao, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn, địa bàn rộng, dân cư phân tán, một số cộng đồng dân tộc sinh sống biệt lập.

Thứ hai, công tác đào tạo chưa gắn với nhu cầu sử dụng. Việc đào tạo công chức DTTS chưa gắn với quy hoạch và yêu cầu nhiệm vụ của từng ngành, từng cấp, từng cơ quan, đơn vị, từng vùng, từng đối tượng. Nhiều nơi tổ chức các lớp cử tuyển nhưng không bố trí được việc làm sau đào tạo.

Thứ ba, mức độ nắm bắt và chuyển hóa kiến thức lý luận thành tư duy, suy nghĩ còn hạn chế. Đội ngũ công chức HCNN DTTS huyện A Lưới hiện nay được đào tạo từ nhiều nguồn và bằng nhiều phương thức khác nhau.

Thứ tư, chính sách ưu tiên, đãi ngộ trong đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ người DTTS chưa hợp lý.

Thứ năm, trình độ, năng lực của một bộ phận công chức HCNN DTTS còn bất cập có nguyên nhân do lịch sử để lại dẫn đến tác phong tuỳ tiện, ý thức kỷ luật kém.

Thứ sáu, nội dung và phương pháp đào tạo cho công chức người DTTS còn nhiều điểm chưa phù hợp, vừa thừa, vừa thiếu và áp dụng một cách đại trà cho tất cả các vùng.

Tiểu kết chương 2 Chương 2, tác giả đã trình bày thực trạng và phân tích thực trạng xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức là người DTTS. Thông qua việc phân tích các số liệu được trích từ trong các báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng công chức hành chính nhà nước tại huyện A Lưới trong giai đoạn (2016 - 2022), tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính là người DTTS; phân tích những mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS trên địa bàn huyện. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

20

Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Phương hướng xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới

3.1.1. Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu cải cách nền công vụ, công chức, cải cách hành chính nhà nước

3.1.2. Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức hành chính nhà nước là người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới trong giai đoạn hiện nay

3.2.1. Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số

3.2.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở về tầm quan trọng của công chức người dân tộc thiểu số

3.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy

hoạch công chức là người dân tộc thiểu số

3.2.4. Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng, bố trí, sử dụng

đối với công chức người dân tộc thiểu số

3.2.5.Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu

của thời kỳ mới

3.2.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác

đánh giá cán bộ, công chức

3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ, thu

hút công chức người dân tộc thiểu số

3.2.8. Ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế

vùng dân tộc thiểu số và miền núi

21

3.2.9. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát trong xây dựng

đội ngũ công chức hành chính nhà nước

Tiểu kết chương 3 Chương 3 tác giả đã đưa ra những phương hướng và giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức là người DTTS nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp đã đưa ra các phương hướng, tiêu chí, biện pháp để xây dựng đội ngũ công chức hành chính tại huyện A Lưới tốt hơn trong thời gian tới. Để thực hiện có hiệu quả nhất đòi hỏi phải có sự quan tâm, thực hiện thống nhất và đồng bộ tất cả các giải pháp, trong đó, cần chú trọng đến việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, quy định của các cơ quan quản lý, sử dụng công chức đảm bảo thực hiện đúng, chặt chẽ, hiệu quả tất cả các khâu từ tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, bố trí, sử dụng đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật... công chức là việc làm rất quan trọng tạo được động cơ, động lực phấn đấu trong sáng cho đội ngũ công chức, triệt tiêu những mầm mống tiêu cực, có thể ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức hành chính nói chung trong đó, có công chức người DTTS, qua đó, đảm bảo sự chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động hiệu ực, hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nước.. Với mỗi điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội, tình hình thực tế mỗi địa phương... cụ thể cần nghiên cứu, vận dụng các giải pháp để thực hiện tốt hơn, đồng thời đòi hỏi bổ sung những giải pháp mới phù hợp trong giai đoạn hiện nay đế việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước luôn kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

22

KẾT LUẬN

Trong công cuộc xây dựng đất nước, đáp ứng lòng mong mỏi của nhân dân, hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về công tác cán bộ, nhất quán và xuyên suốt các kỳ đại hội từ Đại hội lần thứ VII cho đến Đại hội lần thứ XIII của Đảng. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức là người DTTS nói riêng có vai trò hết sức quan trọng. Họ vừa là người xây dựng kế hoạch để thực hiện mục tiêu nêu trên, đồng thời lại vừa là người tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và gương mẫu thực hiện những mục tiêu đó. Việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS vì thế càng quan trọng và cấp bách hơn, bởi chính họ là những chủ thể trực tiếp triển khai có hiệu quả những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến tận người dân, thôn bản, vì họ là người hiểu địa bàn, phong tục tập quán và gần gủi người dân nhất.

Xây dựng được một đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế có chất lượng, hiệu quả và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới nhất là giai đoạn thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045[46] là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp bách, thường xuyên và lâu dài, do đó, đòi hỏi cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp phải quán triệt và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quy định của Nhà nước về đổi mới công tác cán bộ và phải xây dựng cho được những chương trình hành động về công tác cán bộ, đồng thời, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của quần chúng nhân dân trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đặc biệt là đội ngũ công chức người DTTS tại huyện A Lưới, là huyện nghèo của tỉnh, nơi đang thực hiện cùng lúc 03 chương trình mục tiêu Quốc gia: Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2022 - 2030; Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025 và Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 góp phần đẩy nhanh tiến độ đưa Thừa Thiên Huế trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương.

Trong Luận văn này, tác giả đã trình bày những vấn đề về lý

23

luận và thực trạng công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước nói chung và đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS. Thông qua việc phân tích các số liệu được trích từ trong các báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng công chức hành chính nhà nước của huyện trong 05 năm (2016-2022), tác giả đã đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính là người DTTS; phân tích những mặt mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy công tác xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của huyện nhà trong thời gian tới. Tuy nhiên, đây là vấn đề khó, đòi hỏi phải tiến hành lâu dài, sự tham gia đồng bộ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, có những vấn đề phải giải quyết ở cấp vĩ mô, hoàn thiện thể chế, chính sách, có những vấn đề có thể giải quyết ngay từ thực tiễn ngay trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật. Hơn nữa, trong khuôn khổ của một bản Luận văn không thể nêu ra một cách đầy đủ, toàn diện các giải pháp cụ thể. Vì vậy, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song tác giả của luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định.

Để xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là người DTTS tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá quê hương, đất nước, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện, làm phong phú và sáng tỏ hơn trong điều kiện cách mạng công nghiệp lần thứ tư./.

24