Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới - Trường hợp tại hai xã bình dương và Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 5
download
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp. Thông qua phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM cho từng cấp chính quyền cụ thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới - Trường hợp tại hai xã bình dương và Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÕ THANH DUY ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: TRƯỜNG HỢP TẠI HAI XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP, HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT VÕ THANH DUY ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI: TRƯỜNG HỢP TẠI HAI XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP, HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa TP.Hồ Chí Minh - Năm 2014
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 Tác giả Võ Thanh Duy
- -ii- LỜI CẢM ƠN! Xin cảm ơn những người đã xây dựng nên Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright để tôi có một môi trường tuyệt vời cho học tập và trải nghiệm. Để hoàn thành khóa luận này, đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình của mình, những người đã luôn ủng hộ tôi trong việc lựa chọn và tham gia khóa học này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa, thầy Trần Tiến Khai về những kiến thức đã truyền thụ và những lời khuyên bổ ích để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, anh chị công tác tại Trường Fulbright đã hết lòng truyền thụ kiến thức, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Sơn, UBND xã Bình Dương, UBND xã Bình Hiệp, UBND xã Bình Mỹ và người dân tại 3 xã Bình Dương, Bình Hiệp, Bình Mỹ vì sự giúp đỡ tận tình trong việc trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin cho việc hoàn thành khóa luận này. Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp MPP5, các bạn đồng môn tại Trường Fulbright và bạn bè đã cùng chia sẻ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- -iii- TÓM TẮT Trong bối cảnh nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang gặp phải những khó khăn, tụt hậu trong quá trình phát triển, chính sách xây dựng nông thôn mới được xem là cứu cánh cho những thay đổi ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, sau hơn 3 năm thực hiện, chính sách xây dựng NTM đã bộc lộ những tồn tại có nguy cơ ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng thực hiện chính sách. Việc cải thiện những tồn tại này sẽ giúp cho chính sách đi đúng quỹ đạo và xa hơn là phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Qua nghiên cứu thực địa tại hai xã Bình Dương và Bình Hiệp, tác giả nhận thấy sự tham gia của người dân trong chính sách xây dựng nông thôn mới vừa yếu vừa thụ động. Mức độ tham gia của người dân giảm dần theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra”. Thực tế này phản ánh sự vênh nhau trong chủ trương phát triển nông nghiệp dựa vào phát triển cộng đồng và hành động nghiên về phát triển phát triển sản xuất. Do đó, cải thiện sự tham gia của người dân vừa là hành động vừa là mục đích của chính sách. Khi sự tham gia của người dân được cải thiện, không chỉ nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM tăng lên mà còn giúp người dân lấy lại sự tự tin trong phát triển kinh tế xã hội. Để làm được điều này, chính quyền mỗi cấp cần thực hiện một số biện pháp sau: - Cấp xã cần công khai, minh bạch các chính sách xây dựng NTM, người dân được lựa chọn những việc cần làm trước trong xây dựng NTM. - Cấp tỉnh/huyện cần xây dựng cơ chế thí điểm các hoạt động do người dân thực hiện, tổ chức các khóa đào tạo nhằm tăng hiệu quả các hoạt động có sự tham gia của người dân. - Cấp trung ương cần ban hành các quy định bắt buột về sự tham gia của người dân, xây dựng các cơ chế đầu tư thích hợp cho chính sách. TỪ KHÓA Nông thôn mới, sự tham gia của người dân.
- -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN!.................................................................................................................. ii TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii TỪ KHÓA ....................................................................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. vi DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. vi DANH MỤC HỘP ........................................................................................................... vi CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP................................................................................................ 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 1.4. Phương pháp luận ................................................................................................... 3 1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài ..................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....... 5 2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM .............................................. 5 2.2. Những quy định về vai trò của người dân trong xây dựng NTM .......................... 9 CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.... 11 3.1. Sự tham gia của người dân ................................................................................... 11 3.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở Hàn Quốc ................................................... 13 3.3. Tổng quan các nghiên cứu trước .......................................................................... 15 CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ĐIỂM VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM TẠI HAI XÃ BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH HIỆP ............................. 17 4.1. Quá trình triển khai Chương trình xây dựng NTM tại huyện Bình Sơn .............. 17 4.2. Thực trạng về sự tham gia của người dân ............................................................ 18 4.2.1. Thông tin về chính sách xây dựng NTM ....................................................... 18 4.2.2. Người dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM ................................. 21 4.2.3. Người dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM .................................... 25 4.2.4. Người dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dưỡng các công trình NTM ... 28
- -v- CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH......................................... 30 5.1. Kiến nghị chính sách ............................................................................................ 30 5.2. Kết luận ................................................................................................................ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 33 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 37 Phụ lục 1: Chọn điểm nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu.......................... 37 Phụ lục 2: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bình Dương .................................. 38 Phụ lục 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Bình Hiệp ..................................... 39 Phụ lục 4: Phiếu khảo sát ý kiến người dân ............................................................... 40 Phụ lục 5: Kết quả khảo sát ý kiến người dân ............................................................ 46 Phụ lục 6: Danh sách những người được phỏng vấn ................................................. 49 Phụ lục 8: Bộ tiêu chí quốc gia về NTM .................................................................... 50
- -vi- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt NTM Nông thôn mới QĐ Quyết định TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTg Thủ tướng TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2-1. Các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ................ 5 Bảng 4-1. Các khoản đóng góp xây dựng NTM tại xã Bình Dương và xã Bình Hiệp ... 25 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2-1. Bộ máy điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ............... 7 Hình 2-2. Cơ cấu vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ... 8 Hình 3-1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R.Arnstein ................... 11 Hình 4-1. Tỷ lệ người dân biết về những thông tin cơ bản trong xây dựng NTM ......... 19 Hình 4-2. Tỷ lệ lựa chọn của người dân được khảo sát về mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM ............................................................................... 22 Hình 4-3. Tỷ lệ về yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch xây dựng NTM ................. 22 DANH MỤC HỘP Hộp 4-1. Mô hình sản xuất giống keo lai, bạch đàn tại xã Bình Hiệp ............................ 21 Hộp 4-2. Trồng ớt ngoài quy hoạch tại xã Bình Dương ................................................. 23 Hộp 4-3. Công trình NTM tại xã Bình Hiệp ................................................................... 24 Hộp 4-4. Xây dựng đường giao thông nông thôn ở xã Bình Mỹ .................................... 27
- -1- CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Qua hơn 6 năm kể từ khi có chủ trương xây dựng nông thôn mới (NTM) và hơn 3 năm thực hiện xây dựng NTM trên cả nước,1 Chương trình xây dựng NTM đã có những thành công nhất định: thực hiện trên 9.0252 xã trên toàn quốc, huy động được sự tham gia của hệ thống chính trị, người dân, xuất hiện những cách làm hay, sáng tạo trong xây dựng NTM, cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn. Theo báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, số xã đạt chuẩn NTM là 185 xã, 622 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, tương ứng với 2,05% và 6,9% số xã tham gia chương trình (Thiên Hương, Thanh Xuân, 2014). Bên cạnh những thành công nêu trên, Chương trình xây dựng NTM đã và đang gặp phải những khó khăn, thách thức mang tính quyết định đến sự thành bại của chương trình. Theo Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Đăng Khoa, Chương trình xây dựng NTM đang gặp phải 4 khó khăn, thách thức chủ yếu (1) phát huy nội lực cộng đồng, (2) nguồn vốn, (3) nâng cao giá trị gia tăng cho các mặt hàng nông nghiệp, (4) kiêu gọi doanh nghiệp đầu tư trong xây dựng NTM (Lê Hân, 2012). Trong 4 khó khăn, thách thức nêu trên, cũng theo Thứ trưởng Nguyễn Đăng Khoa thì khó khăn, thách thức về nhận thức vai trò chủ thể và huy động nội lực của cộng đồng là vấn đề cốt yếu trong xây dựng NTM. Cùng chung quan điểm này, Thứ Trưởng Bộ NN&PTNT Trần Thanh Nam, Phó Ban Chỉ đạo Trung Ương Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM đã nhận xét “… ở một số địa phương, nhận thức chưa được sâu sắc, chưa hiểu rõ chương trình này là phát huy nguồn lực của nhân dân, vai trò chủ thể của nhân dân, nên một số nơi còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.” (Nguyên An, 2014). Như vậy, có thể nói, thành công trong xây dựng NTM chủ yếu nằm ở việc cải thiện sự tham gia của cộng đồng cho xây dựng NTM. 1 Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày 05/08/2008 (Nghị quyết số 26 NQ/TW) và Quyết định Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 ngày 04/06/2008 (Quyết định 800 QĐ/TTG). 2 Tính toán của tác giả từ tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM, truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ: http://danviet.vn/nong-thon-moi/buc-tranh-dep-ve-nong-thon/2014051712586664p1c34.htm
- -2- Tuy nhiên, vấn đề cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM đang được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động thông tin tuyên truyền với những khẩu hiệu như: “Cần đẩy mạnh vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM” (Hải Đăng, 2013), “Phát huy vai trò của nhân dân trong xây dựng NTM” (Vũ Thành, 2013), “Huy động nội lực của cộng đồng trong xây dựng NTM” (Hoàng Vĩnh, 2014),… Trong khi đó, thực tế xây dựng NTM tại địa phương lại xuất hiện những hiện tượng huy động mức đóng góp quá cao, một người dân cho biết “Vài trăm ngàn thì còn được, chứ huy động mỗi hộ đóng góp đến 4-5 triệu đồng thì ai chịu nổi! Tôi đi làm thuê mỗi ngày có bảy chục ngàn, tiền đâu mà đóng?” (Việt Đông, 2014), hay “Trong quy hoạch nông thôn mới, vai trò của người dân tham gia lập quy hoạch được chú ý. Cụ thể là giao xã làm chủ đầu tư các dự án quy hoạch nông thôn mới. Nhưng trên thực tế, đa phần người dân không hiểu biết về quy hoạch…” ( Hoàng Tuấn Hiệp, Nguyễn Quang Dũng, 2012). Từ đây có thể nhận thấy huy động nội lực cộng đồng hay cải thiện sự tham gia của người dân bao gồm nhiều hoạt động nhỏ hơn, có những hoạt động cần tăng cường, cải thiện những cũng có những hoạt động cần cần nhắc, hạn chế. Vì đó, người dân, theo chính sách xây dựng NTM, vừa là chủ thể vừa là người thụ hưởng thành quả phát triển NTM nhưng lại đang thể hiện vai trò của mình khá thụ động. Đây chính là lý do đề tài mong muốn tìm hiểu thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp để từ đó có những đóng góp cải thiện chương trình. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại 2 xã Bình Dương và Bình Hiệp. Thông qua phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM cho từng cấp chính quyền cụ thể. Ngoài ra, để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài sẽ tìm hiểu về vai trò của người dân trong xây dựng NTM và quá trình hình thành và phát triển của chính sách xây dựng NTM.
- -3- Từ những mục tiêu trên, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau: 1. Tại sao việc phát triển NTM lại cần đến sự tham gia của người dân? 2. Thực trạng về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại hai xã Bình Dương và Bình Hiệp như thế nào? 3. Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM nhìn từ trường hợp hai xã Bình Dương và Bình Hiệp? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại hai xã Bình Dương và Bình Hiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành chính trên địa bàn hai xã Bình Dương và Bình Hiệp. Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu còn được thu thập tại xã Bình Mỹ và Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện Bình Sơn và tỉnh Quảng Ngãi. 1.4. Phương pháp luận Phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thực địa cùng với phân tích, so sánh và thống kê mô tả sẽ được sử dụng để đạt được các mục tiêu đề ra cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Câu hỏi 1: Thông qua các lý thuyết về sự tham gia của người dân, đề tài sẽ chỉ ra sự cần thiết đối với việc người dân tham gia trong chính sách xây dựng NTM. Và để minh họa cho điều này, đề tài sử dụng kinh nghiệm phát triển nông thôn Hàn Quốc, tiêu biểu là phong trào Semaul Undong. Phân tích trên nhằm chỉ ra xu hướng tất yếu cho phát triển nông thôn dựa vào phát triển cộng đồng là luôn phải song hành với tăng cường sự tham gia của người dân. Sau đó, đề tài liên hệ thực tế Việt Nam thông qua những nghiên cứu trước để làm rỏ những lợi ích, thành công khi tăng cường sự tham của người dân vào một hoạt động cụ thể. Những căn cứ này là cơ sở khẳng định việc phát triển NTM hiện nay cần có sự tham gia của người dân như người đóng vai trò chính.
- -4- Câu hỏi 2: Đề tài thực hiện việc khảo sát thu thập ý kiến của người dân thông qua bảng hỏi và kết hợp với phỏng vấn đại diện của Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện, tỉnh để ghi nhận thực trạng về sự tham gia của người dân trong chính sách xây dựng NTM. Quá trình khảo sát được chia theo 4 mức độ tham gia: thông tin; bàn, ý kiến; thực hiện và giám sát, quản lý, vận hành, bảo dưỡng. So song với việc đánh giá thực trạng về sự tham gia của người dân, đề tài tiến hành đối chiếu, so sánh với những quy định pháp luật về sự tham gia của người dân, quy chế về dân chủ cơ sở và những quy định về sự tham gia của người dân trong các văn bản xây dựng NTM để xác định những mặt tích cực cũng như những tồn tại đối với sự tham gia của người dân trong quá trình xây dựng NTM ở địa phương. Câu hỏi 3: Từ những mặt tích cực cũng như những tồn tại trong quá trình nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại địa phương, đề tài sẽ liên hệ với các quy định pháp luật, kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và các nghiên cứu trước nhằm đưa ra những giải pháp cải thiện sự tham gia của người dân trong chính sách xây dựng NTM. 1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài Đề tài có kết cấu gồm 5 phần: Chương 1 – Dẫn nhập; Chương 2 – Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM; Chương 3 - Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; Chương 4 – Nghiên cứu điểm về sự tham gia của người dân trong Chương trình xây dựng NTM tại hai xã Bình Dương và Bình Hiệp; Chương 5 – Kết luận và kiến nghị.
- -5- CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Chính sách xây dựng NTM đã bắt đầu từ cuối những năm 90. Tuy nhiên, mãi đến năm 2008, chính sách xây dựng NTM mới thực sự có những chuyển biến mạnh mẽ. Trước tiên, với việc ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW, những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn: (1) khẳng định vị trí chiến lược của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nước. (2) Nhìn nhận mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một thể thống nhất. Nông dân là chủ thể của quá trình xây dựng, phát triển NTM. (3) Đề cao tinh thần tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, đã tạo nền tảng quan trọng cho chính sách. Sau đó, vào ngày 30/12/2008, Ban Bí thư ban hành Quyết định 205- QĐ/TW thành lập Ban chỉ đạo thí điểm chương trình xây dựng NTM và lựa chọn 11 xã điểm xây dựng NTM. Trong năm 2009, để làm căn cứ đánh giá xây dựng NTM, Quyết định 491QĐ/TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM đã được phê duyệt. Đến năm 2010, Chương trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia. 2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM Khởi đầu từ những ý tưởng phát triển nông nghiệp, nông thôn vào năm 2001, Chương trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chương trình mục tiêu quốc gia vào ngày 04 tháng 06 năm 2010 khi Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định 800/QĐ- TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020. Khác với những chương trình phát triển nông thôn trước đây, Chương trình xây dựng NTM là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn. Theo Quyết định 800/QĐ-TTg, chương trình gồm 11 nội dung, mỗi nội dung bao gồm 1 hoặc 1 số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM (xem phụ lục 7). Cụ thể: Bảng 2-1. Các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Stt Nội dung Tiêu chí tương ứng
- -6- 1 Quy hoạch xây dựng NTM Tiêu chí số 1 2 Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Các tiêu chí 2 – 9 3 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Tiêu chí số 10, 12 4 Giảm nghèo và an sinh xã hội Tiêu chí số 11 5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu Tiêu chí số 13 quả ở nông thôn 6 Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn Tiêu chí số 5 và 13 7 Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn Tiêu chí số 5 và 15 8 Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông Tiêu chí số 6 và 16 thôn 9 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Tiêu chí số 17 10 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể Tiêu chí số 18 chính trị - xã hội trên địa bàn 11 Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn Tiêu chí số 19 Nguồn: Quyết định 800 QĐ/TTg Thứ tự các nội dung được thực hiện tùy thuộc vào nguồn lực của địa phương, trong đó có ưu tiên thực hiện các nội dung về quy hoạch, đào tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng. Xã đạt chuẩn NTM phải đảm bảo các điều kiện: có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được UBND cấp huyện xác nhận; có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định (theo Quyết định 372 QĐ/TTg). Tiêu chuẩn của các tiêu chí có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng miền. Hiện nay, bộ tiêu chí đánh giá NTM căn cứ trên Quyết định 491/QĐ-TTg – Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định 342/QĐ-TTg – Quyết định sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- -7- Ngoài ra, theo Quyết định 800/QĐ-TTg và Thông tư 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC – Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ- TTg, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM còn bao gồm một số nội dung: Chương trình được điều hành, quản lý bởi các Ban Chỉ đạo được thành lập từ trung ương đến huyện, Văn phòng điều phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp Trung ương, cấp tỉnh/thành phố, Cơ quan thường trực điều phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp huyện. Ở cấp xã, vì là đơn vị triển khai Chương trình nên vừa có Ban Chỉ đạo vừa có Ban quản lý.3 Và cấp quản lý cuối cùng là Ban phát triển thôn. Ban Chỉ đạo tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến độ, hiệu quả Chương trình trên địa bàn của mình (hình 2.1). Hình 2-1. Bộ máy điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Ban chỉ đạo Trung ương Văn phòng điều phối Ban chỉ đạo tỉnh Văn phòng điều phối tỉnh Ban chỉ đạo huyện Cơ quan thường trực điều phối Ban quản lý xã Ban phát triển thôn Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên Quyết định số 1013/QĐ-TTg và Thông tư 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC 3 Tùy vào điều kiện của mỗi địa phương mà UBND cấp tỉnh quyết định có nên thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng NTM ở cấp xã hay không.
- -8- Nguồn vốn thực hiện chương trình bao gồm 4 nguồn chính: Thứ nhất, vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) tài trợ trực tiếp cho chương trình khoảng 17% và vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ đang và sẽ tiếp tục triển khai tại địa phương chiếm khoảng 23%. Thứ hai, vốn tín dụng, bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại, chiếm khoảng 30%. Thứ ba, vốn từ các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác chiếm 20%. Cuối cùng, huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10% (hình 2.2). Hình 2-2. Cơ cấu vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Cơ cấu vốn theo Quyết định Cơ cấu vốn đầu tư thực tế trong 800 QĐ/TTg 3 năm (2011 – 2013) Nguồn: Quyết định 800/QĐ-TTg và Hội nghị sơ kết 3 năm xây dựng nông thôn mới4 Đến nay, sau 3 năm thực hiện chương trình (2011 – 2013), kết quả đạt được chỉ ở con số khiêm tốn với 2,05% xã đạt chuẩn NTM trên 9.025 xã tham gia chương trình (Thiên Hương, Thanh Xuân, 2014). Để đạt được mục tiêu 20% số xã đạt tiêu chuẩn NTM vào năm 2015 hay xa hơn là 50% số xã đạt tiêu chuẩn NTM vào năm 2020, Chương trình xây dựng nông thôn vẫn còn nhiều mặt cần phải hoàn thiện, thay đổi. Những đột phá trong tư tưởng, cơ chế là yêu cầu cần thiết để chương trình đi vào thực 4 Tại hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, Bộ trưởng Cao Đức Phát cho biết trong 3 năm 2011 - 2013, Chương trình xây dựng NTM đã huy động được 485.000 tỷ đồng, trong đó ngân sách Nhà nước các cấp hỗ trợ trực tiếp chiếm 11,4%, vốn lồng ghép của các chương trình chiếm 23,1%, vốn tín dụng chiếm 47,7%, các doanh nghiệp hỗ trợ chiếm 6% và người dân đóng góp chiếm 13%, truy cập ngày 23/05/2014 tại địa chỉ: http://dangcongsan.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=20207&cn_id=652431
- -9- tiễn đời sống và trở thành một phong trào có sức sống lâu dài cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn. 2.2. Những quy định về vai trò của người dân trong xây dựng NTM Xét trên góc độ pháp lý, có nhiều văn bản đề cập đến vai trò người dân trong xây dựng NTM nhưng chủ yếu được thể hiện trong 4 văn bản: Thứ nhất, Pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn quy định về những vấn đề người dân được biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện, kiểm tra là cơ sở để xác định những hoạt động người dân được tham gia trong xây dựng NTM. Thứ hai, Nghị quyết 26-NQ/TW đưa ra những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM. Thứ ba, Quyết định 800/QĐ-TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng trong quy hoạch, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và mức đóng góp xây dựng NTM, đã cho thấy vai trò của người dân theo quyết định này chỉ ở mức độ là người được tham vấn (ý kiến). Cuối cùng, Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã năm 2010 là văn bản thể hiện đầy đủ và chi tiết nhất về vai trò của người dân trong xây dựng NTM. Ở mức độ thấp, người dân tham gia với vai trò là người đóng góp công sức, tiền của xây dựng các công trình công cộng, chỉnh trang nơi ở,… Ở các mức độ cao hơn, vai trò của người dân thay đổi thông qua hoạt động mà họ tham gia, cụ thể: Khi tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ quy hoạch NTM cấp xã, người dân đóng vai trò là người được tham vấn; Khi tham gia lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với kế hoạch khả năng, điều kiện của địa phương; quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã, người dân đóng vai trò là người được quyết định; Khi cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của xã, người dân đóng vai trò là người giám sát; Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành, người đóng vai trò là người quản lý.
- -10- Thông qua phân tích ở trên, ta nhận thấy vai trò của người dân được thể hiện trong các văn bản rất đa dạng, từ vai trò người tham gia thụ động trong tiếp nhận thông tin, đóng góp công sức, tiền của cho đến vai trò là người quan lý các công trình NTM. Khi người dân tham gia xây dựng NTM với tất cả những vai trò đấy, họ thật sự là người giữ vai trò chính trong hoạt động này. Tuy nhiên, khi chỉ căn cứ trên Quyết định 800 QĐ/TTg, văn bản liên quan trực tiếp và có giá trị pháp lý cao đối với Chương trình xây dựng NTM, thì người dân chỉ được tham gia với vai trò là người được tham vấn. Như vậy, có thể thấy, vẫn còn một khoảng trống pháp lý cho những quy định về vai trò của người dân trong xây dựng NTM.
- -11- CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1. Sự tham gia của người dân Sự tham gia của người dân được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào hoạt động, mức độ… mà người dân tham gia. Theo Pierre André, Sự tham gia của người dân là một quá trình mà trong đó những người dân thường tham gia – trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buột và hành động một mình hoặc trong một nhóm – với mục tiêu ảnh hưởng đến quyết định sẽ tác động đến cộng đồng của họ. Sự tham gia này có thể diễn ra bên trong hoặc bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể được tổ chức bởi thành viên của các tổ chức xã hội hay người ra quyết định (André, P; P. Martin và G. Lanmafankpotin, 2012). Hay một quan điểm khác thể hiện mức độ tham gia sâu hơn của người dân: Sự tham gia của người dân được định nghĩa là quá trình mà các cá nhân được tham gia trong việc ra quyết định liên quan đến thể chế, các chương trình và môi trường có tác động đến đời sống người dân (Heller, Price, Reinharz, và Wandersman, 1984). Sherry R. Arnstein (1969) lại chú trọng đến phân chia mức độ tham gia của người dân thông qua việc đưa ra thang đo 8 mức độ (Vancouver Community Network, 2014). Hình 3-1. Thang đo về sự tham gia của người dân theo Sherry R. Arnstein
- -12- Nguồn: The Citizen’s handbook David Wilcox đã mô tả thang đo của Ladder như sau: 1. Sự vận động và 2. Liệu pháp: chưa tạo ra sự tham gia, chỉ có mục đích đào tạo người tham gia. Giả sử kế hoạch kiến nghị là tốt nhất và phải giành được sự ủng hộ từ cộng đồng thông qua quan hệ công chúng. 3. Cung cấp thông tin. Đây là bước quan trọng đầu tiên nhằm thúc đẩy sự tham gia nhưng thường thông tin chỉ mang tính một chiều mà không có phản hồi. 4. Tham vấn. Khảo sát thái độ, tổ chức các cuộc họp khu dân cư và tham khảo ý kiến cộng đồng. Thường lại chỉ là những nghi thức. 5. Động viên. Bầu những thành viên xứng đáng vào ủy ban. 6. Hợp tác. Dàn xếp để phân phối lại quyền lực giữa công dân và nhà cầm quyền. Cả hai đều phải có trách nhiệm trong lên kế hoạch và ra quyết định. 7.Ủy quyền. Các công dân phải nắm giữ đa số các vị trí trong ủy ban và có quyền quyết định. Quần chúng đã có thể chịu trách nhiệm. 8. Người dân quản lý. Cộng đồng thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý một chương trình. Như vậy, theo các lý thuyết về sự tham gia của người dân thì người dân sẽ tham gia vào những hoạt động có tác động đến đời sống cộng đồng cũng như từng cá nhân, theo những hình thức và mức độ khác nhau. Vì vậy, khi xem xét các nội dung của Chương trình xây dựng NTM, ta nhận thấy 11 nội dung này điều liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến cộng đồng dân cư nông thôn nên đây là cơ sở cho người dân tham gia vào các hoạt động xây dựng NTM. Cụ thể hơn, người dân nông thôn là người thụ hưởng những thành quả trong xây dựng NTM nên chỉ có họ mới là người hiểu rỏ nhất nhu cầu của mình. Từ những nhu cầu đó, người dân biết cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, có thể nói, sự tham gia của người dân như tất yếu khách quan trong xây dựng NTM hiện nay.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn