Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận
lượt xem 5
download
Nghiên cứu này hướng đến đánh giá tác động của các chính sách đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM. Trên cơ sở phân tích, một số khuyến nghị chính sách được thảo luận để nâng cao NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT -------------------------------------- HỒ NGỌC HUY ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh, 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT -------------------------------------- HỒ NGỌC HUY ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. Hồ Chí Minh, năm 2017
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Hồ Ngọc Huy
- -ii- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý Thầy Cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright cho tôi học tập trong một môi trường chuẩn mực và luôn hỗ trợ người học. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Công Khải luôn khuyến khích, góp ý, hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn những lãnh đạo, chuyên gia, và nhân viên Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Hội May – Thêu – Đan Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam, và các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đã hỗ trợ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin có giá trị. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, và các anh chị bạn bè học viên MPP7 và MPP8 luôn động viên và hỗ trợ tôi hoàn thành nghiên cứu.
- -iii- TÓM TẮT Ngành dệt may là một ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam. Đề cập đến dệt may Việt Nam thì không thể không nói đến vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai. Tuy nhiên, như IPP/CIEM (2013) chỉ ra cụm ngành dệt may vùng TP.HCM "khá ngắn” với giá trị gia tăng thấp chủ yếu dựa vào lợi thế chi phí lao động giá rẻ. Sự lệ thuộc nguyên phụ liệu nhập khẩu cũng một phần chính tạo ra giá trị gia tăng của ngành dệt may thấp. Từ năm 2013 đến nay, nhiều chính sách đã được ban hành hướng đến giải quyết vấn đề này, đến nay hai thách thức trên vẫn còn hiện hữu. Xuất phát từ nghiên cứu của IPP/CIEM (2013), bài viết này sử dụng tiếp cận cụm ngành kết hợp chuỗi giá trị để đánh giá tác động của một số chính sách đến NLCT của cụm ngành vùng TP.HCM. Bài viết có hai kết quả chính gồm: Đầu tiên, điều chỉnh quan điểm phát triển vào năm 2014 của Chính phủ vẫn nhấn mạnh đến giải pháp. Hệ quả của quan điểm phát triển thiếu một tầm nhìn rõ ràng là một số chính sách cần ưu tiên đã không thực thi (nâng cấp cụm ngành và chuỗi giá trị) hoặc tình trạng mẫu thuẫn mục tiêu giữa các chính sách (quy định thuế xuất nhập với mục tiêu gia tăng tỷ lệ nội địa hóa). Nên hạn chế chính của cụm ngành tiếp tục tồn tại là các DN may lệ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu và tập trung ở khâu gia công. Thứ hai, vùng TP.HCM đã chứng kiến nhiều đầu tư mới vào khu vực thượng nguồn, nhưng chưa tạo ra các liên kết giữa khu vực thượng nguồn và sản xuất may xuất khẩu. Do đặc trưng phần lớn các DN thượng nguồn có mối liên hệ với VINATEX chưa tạo ra một thị trường nguyên phụ liệu cạnh tranh, kết nối cần thiết với các DN dẫn đầu. Ngoài ra, hiệp hội đã thể hiện vai trò tốt hơn trong liên kết cụm ngành. Dù là tiền đề DN tiếp cận với thị trường khó tính, nhóm chính sách liên quan đến lao động tiềm ẩn tác động gia tăng chi phí lớn đến DN trong ngắn hạn. Trong khi đó, hoạt động chống hàng giả chưa theo kịp những thay đổi của thị trường nên tình trạng hàng giả vẫn phổ biến ở thị trường nội địa. Cuối cùng, hoạt động đào tạo nguồn nhân lực nhân lực chưa tạo nguồn cung chất lượng phục vụ các hoạt động nâng cấp của DN khi thiếu liên kết giữa các cơ sở đào tạo với DN. Dựa vào kết quả phân tích, ba khuyến nghị chính sách được đề xuất gồm: (1) đổi mới quan điểm phát triển ngành, (2) gia tăng liên kết cụm ngành, (3) cải thiện hiệu lực chính sách. Từ khóa: Đánh giá tác động chính sách, năng lực cạnh tranh, cụm ngành, chuỗi giá trị, dệt may.
- -iv- MỤC LỤC Tóm tắt...................................................................................................................................... iii Mục lục ...................................................................................................................................... iv Danh mục viết tắt ........................................................................................................................ v Danh mục hình ........................................................................................................................... vi Danh mục bảng .........................................................................................................................vii Danh mục phụ lục ................................................................................................................... viii Chương 1. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................................. 1 1.1. Bối cảnh chính sách............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 2 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 2 1.6. Bố cục nghiên cứu ............................................................................................................... 3 Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước ................................................... 4 2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................... 4 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước .......................................................................................... 7 Chương 3. Đánh giá tác động chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành...................14 3.1. Đánh giá quan điểm phát triển ngành dệt may ....................................................................14 3.2. Đánh giá tác động chính sách đến chuỗi giá trị ...................................................................20 3.3. Đánh giá tác động chính sách đến cụm ngành .....................................................................39 Chương 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách .........................................................................45 4.1. Kết luận..............................................................................................................................45 4.2. Khuyến nghị chính sách .....................................................................................................46 4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..............................................................................48 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................................49 Phụ lục......................................................................................................................................53
- -v- DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AGTEK Textile Garment Embroidery Knitting Association Hội Dệt - May - Thêu - Đan TP.HCM ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các nước Đông Nam Á BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CIEM Central Institute for Economic Management Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương CMT Cut, Make và Trim May gia công đơn giản DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa EVFTA EU-Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định thương mại Châu Âu – Việt Nam FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free On Board Bán hàng tại boong tàu GSO General Statistics Office of Vietnam Tổng Cục Thống kê IPP Institute of Public Policy Viện Chính sách Công LĐ–TBXH Lao động - Thương binh và Xã hội NLCT Năng lực cạnh tranh OBM Original Brand Manufacturing Sản xuất thương hiệu riêng ODM Original Design Manufacturing Sản xuất với thiết kế riêng PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TPP Trans-Pacific Partnership Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương UBND Ủy ban nhân dân USD United States Dollar Đô la Mỹ USFIA United States Fashion Industry Association Hiệp hội Công nghiệp Thời trang Hoa Kỳ VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCOSA Vietnam Cotton và Spinning Association Hiệp Hội Bông Sợi Việt Nam VINATEX Vietnam National Textile and Garment Group Tập đoàn Dệt May Việt Nam VITAS Vietnam Textile Association Hiệp hội dệt may Việt Nam VND Việt Nam Đồng
- -vi- DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương................................... 5 Hình 2.2. Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may ........................................................................... 6 Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm ...................................................... 7 Hình 3.1. Xuất nhập khẩu hàng dệt kim với 3 đối tác lớn nhất. ..................................................22 Hình 3.2. Mức lương tối thiếu theo vùng 2013 - 2017 ...............................................................32 Hình 3.3. Số lượng lao động ngành may trong vùng TP.HCM ...................................................33
- -vii- DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. So sánh các quan điểm phát triển ngành dệt may .......................................................15 Bảng 3.2. Tài sản cố định ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM ..........................................27 Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM ......................27 Bảng 3.4. Bảng xếp hạng chỉ số năng lực logistics của một số quốc gia cạnh tranh....................40 Bảng 3.5. Cấu trúc điểm thành phần chỉ số năng lực logistics của Việt Nam .............................41
- -viii- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển ngành ...............................................................53 Phụ lục 2. Danh mục phỏng vấn ................................................................................................54 Phụ lục 3. Mô tả phỏng vấn đối với doanh nghiệp .....................................................................55 Phụ lục 4. Các loại hình doanh nghiệp dệt may theo chức năng .................................................56 Phụ lục 5. Nâng cấp trong chuỗi giá trị toàn cầu ........................................................................57 Phụ lục 6. Tóm tắt một số nghiên cứu vấn đề môi trường của ngành dệt may Việt Nam ............58 Phụ lục 7. Quy hoạch ngành theo vùng và địa phương...............................................................59 Phụ lục 8. Năng lực sản xuất thượng nguồn nội địa 2013 – 2017 ...............................................60 Phụ lục 9. Quy định của Chính phủ về lương tối thiểu đối với người lao động ...........................61 Phụ lục 10. Mức lương công nhân nhà máy Việt Nam so với các nước ......................................62 Phụ lục 11. Thách thức sản xuất và buôn bán sản phẩm may mặc giả ........................................63
- -1- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Bối cảnh chính sách Việt Nam tiếp tục chứng tỏ vị thế của một cường quốc sản xuất sản phẩm may mặc lớn. Năm 2016, Việt Nam là nước xuất khẩu may mặc lớn thứ tư thế giới với kim ngạch đạt khoảng 28,1 tỷ USD (Cục Xuất nhập khẩu, 2017). Dù Hoa Kỳ đã rút khỏi TPP, Việt Nam ngày càng sản xuất dệt may nhiều lớn cho thị trường này, thể hiện bằng xu hướng nguồn hàng đang là “Trung Quốc cộng Việt Nam cộng Nhiều nước khác” thay thế cho “Trung Quốc cộng Nhiều nước khác”; Cụ thể, khoảng 88% DN phân phối cho thị trường Hoa Kỳ sử dụng nguồn hàng từ Việt Nam, với tỷ trọng 11–30% tổng giá trị hoặc khối lượng nguồn hàng của DN (Sheng Lu và USFIA, 2017). Ngoài ra, theo dự báo của WB (2016), ngành dệt may sẽ tiếp tục thuộc nhóm bốn ngành xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Xét khía cạnh giá trị gia tăng, ngành dệt may vẫn phản ánh sự phát triển thiếu bền vững. Ngoại trừ tỷ lệ nội địa hóa1, các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may năm 2015 đều đạt được như kim ngạch xuất khẩu, lao động, và sản phẩm chủ yếu (chi tiết Phụ lục 1). Giá trị gia tăng tương đối thấp một phần do sự lệ thuộc nguyên phụ liệu nhập khẩu cho hoạt động xuất khẩu. Đến nay, Frederick (2017) chỉ ra ngành này đang đối mặt hai thách thức chính là phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu và cạnh tranh phần lớn dựa vào mức giá thấp. Trong khi đó, nhiều văn bản chính sách cũng đã đề cập giải pháp cho vấn đề này như Quy hoạch phát triển ngành đến năm 2020; Đề án Tái cơ cấu ngành công thương; Chương trình đồng bộ phát triển và nâng cấp cụm ngành và chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Đề cập đến dệt may Việt Nam không thể không nói đến vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai, sau đây gọi là vùng TP.HCM. Do vùng TP.HCM đóng góp vào toàn ngành hơn 56% giá trị xuất khẩu công nghiệp, 35% kim ngạch xuất khẩu và gần 30% lực lượng lao động trong năm 2011 (IPP/CIEM, 2013). Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) chỉ ra cụm ngành dệt may vùng TP.HCM “khá ngắn” tập trung may gia công với giá trị gia tăng thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế chi phí lao động giá rẻ. Với bối cảnh trên, bài viết này muốn đánh giá chính sách đã tác động gì đến NLCT ngành dệt may thông qua đại diện tiêu biểu là cụm ngành vùng TP.HCM trong giai đoạn vừa qua. 1 Cần lưu ý có thể tỷ lệ nội địa hóa được hiểu là tỷ lệ giá trị gia tăng, được tính bằng tỷ phần xuất khẩu ròng (là giá trị xuất khẩu trừ nhập khẩu cho xuất khẩu) so với tổng kim ngạch xuất khẩu (xem thêm Phụ lục 1). Ngoài ra, tỷ lệ nội địa hóa thấp hơn 4 điểm phần trăm so các mục tiêu 55%.
- -2- Xuất phát từ nghiên cứu IPP/CIEM (2013), bài viết này trình bày tác động của ba nhóm chính sách có tác động lớn NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM gồm: sản xuất nguyên phụ liệu nội địa, nhân lực phục vụ nâng cấp và điều kiện cầu trong nước. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này hướng đến đánh giá tác động của các chính sách đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM. Trên cơ sở phân tích, một số khuyến nghị chính sách được thảo luận để nâng cao NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài phân tích này tập trung trả lời cho hai câu hỏi chính sau: Câu hỏi 1. Chính sách đã tác động gì đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM? Câu hỏi 2. Những chính sách nào cần được khuyến khích để thực hiện nâng cấp chuỗi giá trị và hoàn thiện cụm ngành dệt may vùng TP.HCM? 1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các chính sách có tác động đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM. Nghiên cứu này lựa chọn phân tích một số chính sách có tác động lớn tương ứng ba nhóm chính là sản xuất nguyên phụ liệu nội địa, nhân lực phục vụ nâng cấp và điều kiện cầu trong nước; cụ thể gồm: phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, chính sách liên quan đến lao động, dịch vụ logistics và thủ tục hải quan, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nội địa và chống hàng giả, và hoạt động của hiệp hội. Vùng TP.HCM gồm ba địa phương là TP.HCM, Bình Dương, và Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu giới hạn là các chính sách được ban hành trong giai đoạn năm 2013 – 2016. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính gồm tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp phỏng vấn sâu đối với đại diện hiệp hội VITAS, AGTEK và một số DN. Khung phân tích là lý thuyết về cụm ngành của Michael Porter kết hợp chuỗi giá trị toàn cầu của Gary Gereffi.
- -3- Nguồn dữ liệu sơ cấp chính gồm 10 phỏng vấn sâu DN. Mô tả các DN được phỏng vấn thể hiện tại Phụ lục 2; Câu hỏi phỏng vấn DN được trình bày tại Phụ lục 3; Mỗi phỏng vấn được kéo dài từ 1 – 2 giờ. Phỏng vấn các DN nhằm xác định các nhóm chính sách chính tác động đến DN dệt may quan tâm. Nhóm DN được hiệp hội giới thiệu (trừ 3 DN liên hệ trực tiếp) là nhóm DN đã và đang hoạt động có giá trị gia tăng cao như thực hiện các chức năng phức tạp ODM, OBM hoặc thực hiện nâng cấp quy trình và nâng cấp sản phẩm trong chức năng CMT hoặc FOB. Ngoài ra, các hội thảo mà tác giả tham dự do hiệp hội tổ chức hoặc liên kết tổ chức từ tháng 1/2016 đến 6/2016; Những phỏng vấn đại diện VITAS và AGTEK cũng cung cấp một số đánh giá thực tế về một số chính sách có liên quan tại vùng TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cập gồm nghiên cứu học thuật liên quan đến ngành dệt may Việt Nam và nâng cấp công nghiệp ở ngành dệt may, cũng như báo cáo của một số tổ chức liên quan như WB, ILO, VCCI, và Bộ Công Thương. Các nghiên cứu và báo cáo này là cơ sở đối chiếu với các chính sách trong giải quyết các thách thức của cụm ngành. Hoạt động tổng hợp và phân tích chính sách được dựa trên các văn bản quy định liên quan được hệ thống thành nhóm chính sách có liên quan, và một số trả lời các cơ quan truyền thông của các cơ quan chức năng được sử dụng bổ sung. 1.6. Bố cục nghiên cứu Nghiên cứu trình thành 4 phần tương ứng 4 chương. Phần đầu tiên và phần cuối cùng lần lượt trình bày tổng quan nghiên cứu và kết luận. Chương 2 trình bày khung lý thuyết về cụm ngành và chuỗi giá trị toàn cầu, cùng với tổng quan nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) và một số nghiên cứu liên quan khác. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, gồm so sánh các quan điểm phát triển cũng như đánh giá tác động của một số chính sách tác động đến các khu vực của chuỗi giá trị và cụm ngành.
- -4- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu chính sách cải thiện NLCT ngành dệt may. Đầu tiên, lý thuyết năng lực cạnh tranh và cụm ngành của M.E. Porter được giới thiệu. Tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành phản ánh đòi hỏi đặt sự phát triển ngành trong tương tác toàn diện của nhiều lĩnh vực thay vì một chính sách ưu đãi cho một ngành thường dẫn đến bóp méo cạnh tranh. Sau đó, lý thuyết chuỗi giá trị phản ánh việc phân chia lợi ích giữa các DN đối sản phẩm dệt may. Phần cuối cùng tổng hợp một số nghiên cứu trước chỉ ra kinh nghiệm thực thi chính sách tại Trung Quốc cũng như một số nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị dệt may Việt Nam. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Năng lực cạnh tranh và cụm ngành Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết NLCT và cụm ngành của Michael E. Porter. NLCT được đo lường bằng năng suất – giá trị gia tăng do một đơn vị lao động hoặc vốn tạo ra trong một đơn vị thời gian (Porter, 1998). Theo Porter (1998, 2008), cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của các DN, các nhà cung ứng và các DN có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Cụm ngành tác động gia tăng cạnh tranh và thúc đẩy hợp tác. Nhờ tạo ra hiệu ứng mạng lưới và lan tỏa, năng suất, hiệu quả, đổi mới, hoạt động thương mại hóa và khởi nghiệp được tăng lên (IPP/CIEM, 2013). NLCT của một địa phương thường đánh giá cùng với Mô hình kim cương của Porter (1998), gồm: (i) những điều kiện nhân tố đầu vào, (ii) bối cảnh chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh, (iii) những điều kiện cầu, và (iv) những ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan. Xét vai trò chủ động nhất, nhà nước hình thành hệ thống chính sách kinh tế dựa vào thúc đẩy những cụm ngành có tiềm năng phát triển. Tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành tạo ra chương trình nghị sự cho nhiều bên hữu quan như chính phủ, DN, các cơ sở đào tạo,… trong việc khuyến khích hoạt động đổi mới thay cho khuynh hướng trợ cấp thường bóp méo thị trường (Porter, 2008). Mô hình này được trình bày chi tiết theo nghiên cứu IPP/CIEM (2013). Vậy, phần phân tích sẽ so sánh quan điểm phát triển của Chính phủ với tiếp cận cụm ngành.
- -5- Hình 2.1. Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương Nguồn: (Porter, 1998). Mục đích nghiên cứu là phân tích tác động của Nhà nước đến NLCT của cụm ngành, được minh họa như Hình 2.1. Vai trò của nhà nước có thể là tích cực hoặc tiêu cực thông qua tác động đến các thành tố trong cụm ngành (Porter, 1998). Nếu chính sách giúp gia tăng các nhân tố trong mô hình kim cương thì cụm ngành có tiềm năng phát triển hơn, hoặc ngược lại là tác động kìm hãm của chính sách. Ngẫu nhiên là một yếu tố khác tác động đến các nhân tố trong mô hình kim cương. Tuy nhiên, bài viết nhằm đề xuất giải pháp chính sách nâng cao NLCT, nên không đề cập yếu tố ngẫu nhiên mà tập trung xem xét tác động chính sách đến cụm ngành. 2.1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu Chuỗi giá trị toàn cầu bổ sung cho tiếp cận cụm ngành, do hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dệt may diễn ra ở quy mô toàn cầu. Chuỗi giá trị được hiểu là quá trình sản xuất sản phẩm từ ý tưởng ban đầu đến sản phẩm cuối cùng được tiêu dùng (Gereffi, 1999). Chuỗi giá trị dệt may do người mua chi phối (Gereffi, 1999), và phân công trong chuỗi chịu ảnh hưởng chính bởi hai yếu tố gồm chi phí thấp và nhà phân phối (Gereffi và Lee, 2016). Các nước kém phát triển tham gia chuỗi giá trị toàn cầu bằng sản xuất thành phẩm, cụ thể DN thường bắt đầu ở mức đơn giản nhất là gia công (CMT), sau đó có thể chuyển lên các chức năng với giá trị cao hơn.
- -6- Hình 2.2. Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may Nguồn: (Abdulsamad và cộng sự, 2015). Tính đa dạng của loại hình DN sản xuất tương ứng với từng loại hình chuỗi gắn với DN dẫn đầu như thương hiệu, thương hiệu có nhà máy sản xuất, hoặc nhà bán lẻ với kênh phân phối riêng (Abdulsamad và cộng sự, 2015). Văn phòng đại diện, công ty cung cấp trung gian, hoặc đại diện ủy quyền thường đóng vai trò kết nối giữa khu vực hạ nguồn với các nước sản xuất. DN thực hiện hoạt động trong chuỗi khi hội tụ các nguồn lực về tài chính, công nghệ, và nhân lực (xem Hình 2.2, chi tiết Phụ lục 4). Nếu DN tìm được nguồn hàng thì DN bán sản phẩm hoàn chỉnh (FOB) với giá trị gia tăng cao hơn. Quá trình này gọi là nâng cấp chức năng (chi tiết Phụ lục 5). Các nấc thang giá trị cao tiếp theo lần lượt, DN thường bán sản phẩm hoàn thiện do DN tự thiết kế (ODM) và DN bán sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM). Hai tiếp cận, cụm ngành và chuỗi giá trị, bổ khuyết cho nhau trong phân tích cải thiện NLCT của ngành dệt may. Cụm ngành với lợi thế tập trung địa lý của cụm ngành tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch cho các tổ chức, đặc biệt là DN. Trong khi đó, chuỗi giá trị lựa chọn DN sản xuất dựa vào các yếu tố chi phí sản xuất, khối lượng đơn hàng, thời gian giao hàng, và tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vậy, cụm ngành và chuỗi giá trị tương tác với nhau ảnh hưởng đến việc DN thực hiện việc nâng cấp.
- -7- 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước 2.2.1. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của cụm ngành vùng TP.HCM IPP/CIEM (2013) là nghiên cứu đánh giá NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM sử dụng khung phân tích kết hợp cụm ngành với chuỗi giá trị toàn cầu. Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm Thu hút đầu tư Xúc tiến Giáo dục xuất khẩu đào tạo Thông tin thị trường Hạ tầng và công khoa học bố thông công nghệ tin Cụm ngành Cơ sở hạ Xây dựng tầng các tiêu chuyên chuẩn biệt Bảo tồn Các tiêu tài chuẩn về nguyên môi thiên trường nhiên Nguồn: (IPP/CIEM, 2013; Porter, 2008). Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) đã so sánh quan điểm phát triển ngành dệt may của Chính phủ so với tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị. Hình 2.3 mô tả mô hình tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành. Dựa vào luận điểm quan trọng được rút ra từ lý thuyết và thực tiễn phát triển công nghiệp là “cách thức cạnh tranh quan trọng hơn ngành cạnh tranh” (Porter, 2008), bài viết chỉ ra những khác biệt cơ bản trong quan điểm phát triển ngành của chính phủ. Cũng cần lưu ý rằng nhà nước phát triển cụm ngành cần dựa những đặc trưng đang tồn tại ở cụm ngành, không thể xây dựng cụm ngành dựa theo ý chí của ngành nước và phát triển cụm ngành đòi hỏi hệ các nhiều hoạt động từ chính sách đến các bên hữu quan để cải thiện NLCT của cụm ngành. Phần phân tích quan điểm phát triển (trong chương sau) sẽ trình bày phần nội dung này của IPP/CIEM (2013) cùng việc cập nhật thêm những quan điểm phát triển mới trong quy hoạch ngành hiện tại.
- -8- Nhóm nghiên cứu IPP/CIEM (2013) đã vẽ và đánh giá vẽ sơ đồ cụm ngành TP.HCM dựa trên dữ liệu thống kê, điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhận được 188 phiếu phản hồi từ DN2, và phân tích định tính. Kết quả nghiên cứu chỉ ra chuỗi giá trị vùng TP.HCM “vừa ngắn”, tập trung ở khâu gia công giá trị thấp. Tiếp cận cụm ngành phản ánh cụm ngành vùng TP.HCM đã hình thành nhưng liên kết rời rạc, NLCT hạn chế và thiếu bền vững chủ yếu dựa vào chi phí lao động giá rẻ. Một đặc trưng của cụm ngành là tính phân tầng rõ rệt, ở tầng cao nhất số ít DNNN lớn và FDI lớn đã làm việc việc trực tiếp với chuỗi giá trị toàn cầu, ở tầng thấp nhất và phần lớn DN nhỏ và siêu nhỏ với giá trị gia tăng thấp, và tầng còn lại là nhóm DN vừa. Bài viết IPP/CIEM (2013) cũng đánh giá một số chính sách cụ thể tác động đến ngành ở hai cấp độ Chính phủ và chính quyền địa phương. Các nhóm chính sách được bài viết phân tích chi tiết gồm: chính sách hội nhập, chính sách thuế, thủ tục hải quan, chính sách tỷ giá, chính sách tín dụng, chính sách liên quan đến lao động, chính sách đất đai, chính sách môi trường. Chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, theo IPP/CIEM (2013), là nhân tố quan trọng nhất tạo ra sự phát triển của ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung từ thập niên 1990s đến nay. Do, mở rộng thị trường xuất khẩu, cải cách môi trường đầu tư đã tác động thu hút đầu tư nước ngoài và các DN nội địa (khu vực tư nhân) tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt là khâu sản xuất may mặc. Đến giai đoạn này, khi các hiệp định thương mại thế hệ mới như TPP chuẩn bị được thực thi, nhóm yếu tố chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế dường như không còn hiệu lực mạnh như trước. Thay vào đó, khả năng Chính phủ và DN tận dụng cơ hội và đầu tư nước ngoài để hoàn thiện cụm ngành là yếu tố sẽ quyết định tương lai phát triển của ngành. Ngược lại, đa số DN trong ngành tiếp tục mắc kẹt trong “bẫy gia công” và “bẫy công nghệ thấp” – DN đơn thuần chỉ làm gia công với trình độ giản đơn cho các DN nước ngoài. Đồng nghĩa, Việt Nam đồng nghĩa nơi mà các DN khai thác nguồn lao động giá rẻ. Cần lưu ý rằng, DN có thể vượt ra khỏi hai bẫy trên thông qua quá trình nâng cấp – dịch chuyển lên các hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn. Một môi trường kinh doanh vùng TP.HCM lành mạnh hơn trước được hình thành dựa vào các chính sách cải cách thủ tục hành chính, chính sách miễn giảm thuế, chính sách đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư… Việc thu hút và phát triển các sản phẩm dệt may của vùng TP.HCM chưa có một cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các địa phương để tạo thành chuỗi sản xuất liên hoàn. 2 Trong tổng số 485 phiếu phát ra còn có 12 phiếu phản hồi bị loại do mâu thuẫn về lo-gíc thông tin.
- -9- Chính sách thuế được IPP/CIEM (2013) phân tích gồm chính sách thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập DN. Tăng trưởng xuất khẩu dệt may một phần được giải thích do mức thuế suất xuất khẩu 0%. Tuy nhiên, vật tư nguyên liệu nhập để gia công xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Ngoài ra, các quy định chung tạo điều kiện khuyến khích DN phát triển với khuynh hướng giảm thuế thu thập DN theo lộ trình và cho phép DN chuyển lỗ. IPP/CIEM (2013) đánh giá những bước tiến của thủ tục hải quan giảm chi phí và thời gian cho hoạt động xuất nhập khẩu của DN bằng việc đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và triển khai bước đầu thủ tục hải quan điện tử. Hoạt động này vẫn cần nhiều cải thiện như cơ sở hạ tầng, hoạt động phối hợp và khả năng DN trong thực hiện hải quan điện tử. Trong đó, hoạt động của dịch vụ logistics giữa các địa phương chưa đáp ứng nhu cầu lưu thông và trung chuyển hàng hóa. Phân tích của IPP/CIEM (2013) chưa tìm thấy bằng chứng tác động rõ rệt chính sách tỷ giá, quản lý ngoại hối lên hoạt động xuất khẩu dệt may. IPP/CIEM (2013) đánh giá chính sách tín dụng liên quan như: chính sách điều chỉnh hạ trần lãi suất, gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập DN và thuế giá trị gia tăng trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; chính sách hỗ trợ lãi suất (4%/năm tối đa 24 tháng) cho cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, các chương trình này không đánh giá tác động chi tiết, có thể do thường không tiếp cận thông tin đánh giá của các cơ quan chức năng. Chính sách liên quan đến lao động được IPP/CIEM (2013) đề cập liên quan đến những quy định về bảo vệ quyền lợi người lao động gồm mức lương, giờ làm thêm, chế độ nghỉ ngơi và khám sức khỏe, phí bảo hiểm, phí công đoàn. Tuy nhiên, bài viết chưa xem xét tác động điều chỉnh các chính sách lao động đến nhóm đối tượng DN hướng đến thị trường nội địa. Chính sách đất đai được thảo luận gồm điều kiện áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất mà dệt may là một trong số các ngành được hưởng các ưu tiên. Chính sách môi trường tập trung thảo luận gia tăng chi phí nước thải công nghiệp theo quy định, từ đó đề xuất đến ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của các DN dệt nhuộm. Một nguyên tắc xác định chi phí môi trường là người gây ô nhiễm càng lớn chịu chi phí càng lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đánh giá chi tiết tác động chính sách vào NLCT cụm ngành dệt may vùng TP.HCM ở một số nhân tố như lao động khi các quy định bảo vệ quyền lợi người lao động được thực hiện chặt chẽ hơn, khuyến khích sản xuất nguyên phụ liệu, và cải thiện điều kiện
- -10- cầu nội địa với đặc trưng hàng giả chiếm đa số thị trường nội địa. Cần lưu ý các nhóm chính sách trên được cụ thể hóa hơn sau khi nghiên cứu này được thực hiện. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả đề xuất các hướng điều chỉnh về quan điểm phát triển có tính chiến lược. Phần đánh giá quan điểm phát triển trong chương sau sẽ lồng ghép các quan điểm phát triển trên. Ngoài ra, một số điều chỉnh chính sách cụ thể được khuyến nghị, gồm: Xem xét chính sách khuyến khích DN sử dụng nhiều lao động ra khỏi vùng TP.HCM mà thay vào đó thu hút có chọn lọc nhằm tăng giá trị gia tăng hoạt động sản xuất dệt may; Tăng cường vai trò liên kết và hợp tác trong cụm ngành của hiệp hội dệt may và VCCI TP.HCM trong hoạt động cung cấp thông tin thị trường, cầu nối các bộ phận cụm ngành, đối thoại chính sách, và hỗ trợ DN trong xúc tiến thương mại; Tận dụng các ràng buộc nguyên tắc xuất xử của các hiệp định thương mại như TPP để thu hút đầu công đoạn dệt – nhuộm – hoàn tất; Khuyến khích nâng cấp công nghiệp “cân đối” với bảo vệ môi trường bằng xây dựng các khu xử lý nước thải tập trung, định hướng các DN có năng lực xử lý nước thải, và đặt chi phí xử lý nước thải hợp lý như tiêu chuẩn nước thải sau xử lý là loại B; Thực hiện các biện pháp giúp DN kiểm soát chi phí như cải thiện chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin và cải thiện dịch vụ logistics; Đổi mới chính sách VAT và thủ tục hải quan trong việc xóa bỏ phân biệt giữa nguyên phụ liệu nhập khẩu và sản xuất trong nước để xuất hàng xuất khẩu cũng như giảm chi phí thủ tục hải quan; Thực hiện chính sách phúc lợi dành cho người lao động thông qua khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở đào tạo đáp ứng các nhu cầu của DN, ưu tiên liên kết giữa cơ sở đào tạo với DN, và thực hiện các giải ngân khi người lao động tìm được làm phù hợp với kỹ năng đào tạo; Khuyến khích khai thác thị trường nội địa bằng tạo thuận lợi trong phát triển hệ thống bán lẻ, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường nội địa, và kiểm soát các hoạt động nhập khẩu tiểu ngạch và buôn lậu. Dựa vào phân tích của IPP/CIEM (2013), phần phân tính ở chương sau sẽ đánh giá ba nhóm chính sách lớn ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành. Đầu tiên, so sánh quan điểm phát triển của Chính phủ trước và sau điều chỉnh năm 2014 với tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị. Sau đó, một số nhóm chính sách có tác động lớn đến cụm ngành và chuỗi giá trị sẽ được thảo luận. Phần
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 79 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 69 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 46 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn