intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đo lường chi phí xã hội của vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và một số khuyến nghị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đo lường các chi phí xã hội của vốn của NHPT, từ đó góp phần đưa ra những đánh giá hoàn thiện hơn về chi phí xã hội cho các hoạt động đầu tư phát triển của NHPT, và một số khuyến nghị để NHPT hoạt động hiệu quả hơn, tiến tới độc lập về tài chính, từ đó đóng góp tốt hơn vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đo lường chi phí xã hội của vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và một số khuyến nghị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG BỘ ĐẠIGIÁO HỌCDỤC KINH VÀTẾ ĐÀOTP. TẠOHỒ CHÍ MINH ——————— TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------- HỒ QUANG ĐỆ PHẠM THỊ THU TRANG ĐO LƯỜNG CHI PHÍ XÃ HỘI CỦA VỐN TẠI NTHẨM GÂNĐỊNH HÀNDỰ G ÁN PHHẦM ÁT TĐƯỜNG RIỂN BỘ VIĐÈO ỆT NAM CẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ————————— CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT PHẠM THỊ LỜI THU CAM TRANG ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng Đ O luận trong LƯvăn ỜNđềuG CH được dẫnInguồn PHÍvàXcóÃđộ H ỘIxácCcao chính ỦA nhấtVtrong ỐNphạm TẠviIhiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành NGhay phố Hồ Chí Minh ÂN HÀtrình Chương NGgiảng PHdạy ÁTkinhTtếR IỂN VIỆT Fulbright. NA M VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ Tp.HCM, ngày 20 tháng 6 năm 2013 Tác giả luận văn Ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 Phạm Thị Thu Trang LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright và các Quý Thầy, Cô đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình tôi học tập tại chương trình này. Xin chân thành cám ơn cô TS. Trần Thị Quế Giang, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, góp ý, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Xuân Thành đã gợi mở và hỗ trợ tôi tìm kiếm và sử dụng khung phân tích cho nghiên cứu. Chân thành cám ơn thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã nhiệt tình góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề cương luận văn. Xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các Cán bộ Nhân viên của Trường, các Anh Chị và các Bạn lớp MPP4 đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2013 Phạm Thị Thu Trang
  4. ii TÓM TẮT Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) là một tổ chức tài chính phát triển công điển hình, nhận trợ cấp từ Chính phủ và sử dụng nguồn vốn đó để thực hiện các chương trình tín d ụng phát triển kinh tế - xã hội. Trước đây, gần như chưa có nghiên cứu nào thực hiện các đánh giá, đo lường về lợi ích - chi phí xã hội cho NHPT. Nghiên cứu này sử dụng các lý thuyết đo lường chi phí xã hội của vốn được Yaron và Schreiner phát triển, để tính toán các chỉ số phản ánh chi phí xã hội của vốn tại NHPT. Cụ thể, nghiên cứu đo lường chỉ số phụ thuộc trợ cấp và giá trị hiện tại ròng đối với xã hội mà NHPT được trợ cấp trực tiếp hay gián tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số phụ thuộc trợ cấp ngắn hạn của NHPT giảm từ 5,38 xuống 2,81 đơn vị trong giai đoạn 2005-2007, sau đó tăng lên mức đỉnh 5,81 vào năm 2008, giảm mạnh xuống 1,46 năm 2009 và tiếp tục tăng trong giai đoạn 2009-2011, lên đến 3,83 vào năm 2011. Như vậy, tính trên mỗi đồng thu nhập từ lãi cho vay, NHPT nhận được 3,83 đồng trợ cấp từ xã hội trong năm 2011. Tương tự, chi phí hiện tại ròng của nguồn vốn xã hội trợ cấp cho NHPT có chiều hướng tăng đều đặn khiến chỉ số phụ thuộc trợ cấp trong dài hạn của NHPT ổn định ở mức 4-5 đơn vị trong giai đoạn 2006-2011. NHPT nhận mức trợ cấp 5,03 đồng trên 1 đồng thu nhập từ lãi vay trong giai đoạn này. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy NHPT đã cố gắng chuyển dịch mô hình hoạt động từ Quỹ Hỗ trợ phát triển trước đây, và từ đó giảm mức phụ thuộc trợ cấp trong giai đoạn đầu thành lập (2006-2008). Tuy nhiên, do áp lực của cuộc khủng hoảng tài chính 2008, tình hình kinh tế trì trệ giai đoạn 2009-2011, và một số nguyên nhân nội tại, NHPT đã không duy trì được xu hướng giảm phụ thuộc trợ cấp. Hiện nay, NHPT đang dần phụ thuộc nhiều hơn vào trợ cấp. Để giảm sự phụ thuộc này, tiến tới độc lập về tài chính, nghiên cứu đề xuất NHPT cần thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu, giảm chi phí trong ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu cũng kiến nghị Chính phủ cải cách mô hình quản lý của NHPT, tăng tự chủ cho NHPT trong quyết định lãi suất và kỳ hạn khoản vay.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................... i TÓM TẮT........................................................................................................................................ ii MỤC LỤC ...................................................................................................................................... iii TỪ KHÓA ...................................................................................................................................... vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÔNG THỨC.............................................................................. vii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................................... vii DANH MỤC HỘP........................................................................................................................ viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ................................................................................. viii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ....................................................................................................... ix CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH........................................................ 1 1.1 Tổng quan .............................................................................................................................. 1 1.2 Câu hỏi chính sách và mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 3 1.3 Phạm vi nghiên cứu và nguồn thông tin ................................................................................ 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 4 1.5 Cấu trúc luận văn ................................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................................. 6 2.1 Đo lường chi phí xã hội của vốn của một tổ chức tài chính phát triển .................................. 6 2.1.1 Chỉ số phụ thuộc trợ cấp...................................................................................................... 6 2.1.2 Chi phí hiện tại ròng đối với xã hội..................................................................................... 7 2.1.3 Tỷ lệ phụ thuộc trợ cấp ....................................................................................................... 8
  6. iv 2.1.4 Chỉ số tự bền vững về tài chính ........................................................................................... 9 2.2 Thiết lập công thức đo lường chi phí xã hội của vốn tại một tổ chức tài chính phát triển .... 9 2.2.1 Thiết lập công thức ước tính chỉ số phụ thuộc trợ cấp ........................................................ 9 2.2.2 Thiết lập công thức ước tính chi phí hiện tại ròng đối với xã hội ..................................... 11 2.3 Dữ liệu để đo lường chi phí xã hội của vốn......................................................................... 14 2.4 Các công trình nghiên cứu thực nghiệm sử dụng cùng một khung phân tích...................... 17 2.4.1 Chi phí xã hội của vốn cho Ngân hàng Phát triển tại Cộng hòa Kiribati .......................... 17 2.4.2 Chỉ số phụ thuộc trợ cấp của Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác nông nghiệp Thái Lan 18 CHƯƠNG 3 ĐO LƯỜNG CHI PHÍ XÃ HỘI CỦA VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM……………................................................................................................................ 19 3.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................................................... 19 3.2 Thực tế áp dụng cho ngân hàng phát triển Việt Nam – những điều chỉnh và công thức..... 20 3.2.1 Những hình thức trợ cấp của Chính phủ cho NHPT ......................................................... 21 3.2.2 Chi phí vốn kinh tế ............................................................................................................ 23 3.2.3 Lãi suất trung bình ............................................................................................................. 23 3.3 Phân tích các thông số đầu vào ............................................................................................ 24 3.3.1 Chi phí vốn kinh tế ............................................................................................................ 24 3.3.2 Vốn chủ sở hữu.................................................................................................................. 26 3.3.3 Nợ công trung bình ............................................................................................................ 27 3.3.4 Tín dụng cho vay ròng....................................................................................................... 27 3.3.5 Thu nhập từ trợ cấp............................................................................................................ 28 3.3.6 Lợi nhuận kế toán .............................................................................................................. 29 3.3.7 Khoản mục thu nhập từ lãi vay và chi trả lãi huy đ ộng..................................................... 30
  7. v 3.4 Kết quả đo lường chi phí xã hội của vốn ............................................................................. 30 3.4.1 Phân tích ban đầu các chỉ số chi phí xã hội của vốn ......................................................... 31 3.4.2 Phân tích cấu trúc thành phần chỉ số phụ thuộc trợ cấp.................................................... 34 3.4. 3 Phân tích cấu trúc thành phần chỉ số chi phí hiện tại ròng đối với xã hội........................ 36 3.4.4 So sánh với một số Ngân hàng phát triển khác................................................................. 38 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 39 4.1 Kết luận................................................................................................................................ 39 4.2 Một số khuyến nghị ............................................................................................................. 40 4.2.1 Kiến nghị ........................................................................................................................... 40 4.2.2 Giải pháp............................................................................................................................ 41 4.3 Hạn chế của đề tài ................................................................................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 44 PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 46
  8. vi TỪ KHÓA Ngân hàng Phát triển, chi phí xã hội của vốn, Chỉ số phụ thuộc trợ cấp, SDI. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt BAAC The Bank for Agriculture and Agricultural Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp Cooperatives tác Nông nghiệp Thái Lan DBK Development Bank of Kiribati Ngân hàng Phát triển Kiribati DFI Development Finance Institution Tổ chức tài chính phát triển FSS Finance Seft-Sufficiency Chỉ số độc lập tài chính NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHPT Ngân hàng phát triển Việt Nam NPCS Net present cost to society Chi phí hiện tại ròng đối với xã hội ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức ROA Return on assets Lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Return on equity Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SDI Subsidy dependence index in a short time Chỉ số phụ thuộc trợ cấp (trong frame ngắn hạn) SDIL Subsidy dependence index in a long time Chỉ số phụ thuộc trợ cấp trong frame dài hạn SDR Subsidy dependence ratio Tỉ lệ phụ thuộc trợ cấp
  9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÔNG THỨC c Lãi suất trung bình trả cho các khoản nợ công của DFI A Nợ công trung bình A.(m-c) Trợ cấp trên khoản nợ công δ Tỷ lệ chiết khấu xã hội DG Trợ cấp trực tiếp DX Chiết khấu trên chi phí E Vốn chủ sở hữu trung bình EG Trợ cấp trên vốn chủ sở hữu i Lãi suất trung bình của các khoản cho vay mục tiêu của DFI K Tổng thu nhập từ trợ cấp và chiết khấu trên chi phí LP Dư nợ cho vay trung bình trong kỳ LP.i Doanh thu từ các khoản cho vay m Chi phí cơ hội danh nghĩa của khoản nợ công P Lợi nhuận kế toán π Tỷ lệ lạm phát PC Vốn trả trước RG Thu nhập từ trợ cấp S Trợ cấp t Số năm từ lúc bắt đầu khung thời gian TP Lợi nhuận thực DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 SDI và NPCS của Ngân hàng phát triển Kiribati............................................................ 17 Bảng 3.1 Kết quả tính chỉ số phụ thuộc trợ cấp SDI và chi phí xã hội của vốn ròng NPCS ......... 33 Bảng 3.2 Phân tích các thành tố của chỉ số SDI ............................................................................ 35 Bảng 3.3 Phân tích thành phần chỉ số SDI trong dài hạn .............................................................. 37
  10. viii DANH MỤC HỘP Hộp 2.1 Các nguồn trợ cấp ............................................................................................................ 10 Hộp 2.2 Các thông số cần thiết để đo lường SDI và NPCS ........................................................... 15 Hộp 2.3 Lưu ý khi lựa chọn chi phí vốn kinh tế............................................................................ 16 Hộp 3.1 Vốn ủy thác...................................................................................................................... 21 Hộp 3.2 Thời gian nhận cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của NHPT ............................. 23 Hộp 3.3 Các kịch bản chi phí ........................................................................................................ 24 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 Vị trí của DFI trong nền kinh tế ....................................................................................... 1 Hình 3.1 Mô tả nguồn vốn và tài sản nghiệp vụ của NHPT.......................................................... 20 Hình 3.2 Chỉ số SDI theo các kịch bản chi phí vốn kinh tế........................................................... 25 Hình 3.3 Chỉ số SDI dài hạn theo các kịch bản chi phí vốn kinh tế.............................................. 25 Hình 3.4 Biến động của vốn chủ sở hữu trung bình ...................................................................... 26 Hình 3.5 Biến động của nợ công trung bình.................................................................................. 27 Hình 3.6 Biến động của khoản mục tín dụng cho vay ròng .......................................................... 28 Hình 3.7 Biến động trong thu nhập từ trợ cấp ............................................................................... 28 Hình 3.8 Biến động trong lợi nhuận kế toán ................................................................................. 29 Hình 3.9 Biến động của thu – chi từ lãi vay và huy đ ộng ............................................................. 30 Hình 3.10 Chỉ số SDI và tỷ lệ lạm phát......................................................................................... 31 Hình 3.11 Chỉ số ROA của NHPT ................................................................................................ 32 Hình 3.12 Chỉ số ROE của NHPT................................................................................................. 33 Hình 3.13 Chỉ số SDI trong ngắn hạn và dài hạn của NHPT ........................................................ 34 Hình 3.14 Tỷ trọng các thành phần của chỉ số phụ thuộc trợ cấp SDI.......................................... 36 Hình 3.15 Phân tích thành phần chỉ số NPCS ................................................................................ 37
  11. ix DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1 Tại sao đo lường chi phí giúp tăng hiệu quả ................................................................. 46 Phụ lục 2 Ưu và nhược điểm của SDI ........................................................................................... 47 Phụ lục 3 Phân tích ưu nhược điểm của 4 chỉ số........................................................................... 49 Phụ lục 4 Những lựa chọn chi phí vốn kinh tế danh nghĩa............................................................ 51 Phụ lục 5 Bảng tính chỉ số phụ thuộc trợ cấp ................................................................................ 53 Phụ lục 6 Bảng tính chi phí hiện tại ròng đối với xã hội NPCS ..................................................... 54 Phụ lục 7 Chỉ số phụ thuộc trợ cấp của BAAC ............................................................................. 56 Phụ lục 8 Mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.................................. 57 Phụ lục 9 Hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ ủy thác cho vay của các Tổ chức tín dụng ................ 65 Phụ lục 10 Phân loại tổ chức tài chính chính phủ ......................................................................... 66 Phụ lục 11 Báo cáo tài chính của NHPT ...................................................................................... 67 Phụ lục 12 Các kịch bản lựa chọn chi phí vốn kinh tế ................................................................. 75 Phụ lục 13 Bảng tính chi phí phụ thuộc trợ cấp của NHPT .......................................................... 77 Phụ lục 14 Bảng tính chi phí hiện tại ròng đ ối với xã hội cho NHPT........................................... 80 Phụ lục 15 Bảng tính chỉ số tài chính ROA và ROE điều chỉnh trợ cấp của NHPT .................... 84
  12. 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1.1 Tổng quan Theo định nghĩa, t ổ chức tài chính phát triển (Development Finance Institution - DFI) là tổ chức tài chính trung gian nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và được nhận hỗ trợ từ Chính phủ và các nhà tài trợ khác (Schreiner và Yaron, 2001). Thông qua thuế và trợ cấp, dòng vốn chảy từ xã hội sang ngân sách nhà nước và chuyển vào tổ chức tài chính phát triển công. Như vậy, xã hội chính là chủ thể phải chịu những chi phí hoạt động của một tổ chức tài chính phát triển công (Hình 1.1). Hình 1.1 Vị trí của DFI trong nền kinh tế Chính phủ, Kinh tế - nhà tài trợ Xã hội Thuế Tài trợ Đầu tư – phát triển Dự án/ Khách hàng DFI của DFI Cho vay Như vậy, sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính cho một tổ chức tài chính mang tính thương mại để đánh giá hiệu quả hoạt động của một tổ chức tài chính phát triển công là chưa chính xác và thiếu toàn diện. Để khắc phục nhược điểm này, các chuyên gia phân tích kinh tế đã nghiên cứu và đưa ra một số phương pháp nhằm điều chỉnh các chỉ tiêu phân tích tài chính theo hướng tính toán các chi phí xã hội, và sử dụng các chỉ tiêu tài chính sau điều chỉnh như một cách tiếp cận mới nhằm đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của một tài chính phát triển công.
  13. 2 Cụ thể, Yaron (1992) đề xuất phương pháp tính chỉ số phụ thuộc trợ cấp (Subsidy Dependence Index - SDI) và Schreiner (1997) đưa ra phương pháp tính chi phí hiện tại ròng đối với xã hội (Net present cost to socials - NPCS). Những phương pháp phân tích này đo lường chi phí xã hội của vốn của DFI, từ đó góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của đối tượng phân tích theo 5 cách khác nhau, như góp phần xác định, điều chỉnh và làm nổi bật mục tiêu của tổ chức, cụ thể hóa những chi phí phải trả khi thực hiện các mục tiêu hỗ trợ đã xác đ ịnh, từ đó xây dựng chiến lược, định hướng và chương trình thực hiện mục tiêu (xem Phụ lục 1). Ở Việt Nam, Ngân hàng phát triển Việt Nam có thể coi là một tổ chức tài chính phát triển công điển hình, với mô hình tổ chức và hoạt động nhằm thực hiện chính sách đầu tư phát triển của Nhà nước. Ngân hàng phát triển Việt Nam (NHPT) được Chính phủ thành lập ngày 19/5/2006 theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chức năng, nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn Nhà nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. NHPT có thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày thành lập. Hệ thống NHPT được xây dựng dựa trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển trực thuộc Bộ Tài chính, tập trung hoạt động nhằm hỗ trợ các ngành, lĩnh vực, chương trình kinh t ế được ưu tiên của đất nước, và các vùng, miền khó khăn cần khuyến khích đầu tư. NHPT là một tổ chức tài chính phát triển của Chính phủ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, NHPT hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng với vai trò là một ngân hàng chính sách. (Xem Phụ lục 8). Công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT trước đây chưa thực sự tốt vì các nguyên nhân như thiếu lý thuyết kinh tế về mô hình ngân hàng chính sách, sự đặc thù của NHPT gây khó khăn khi đánh giá. Đặc biệt, theo tìm hiểu của tác giả, trước đây các nghiên cứu, báo cáo về hoạt động của NHPT (Báo cáo phân tích hoạt động nội bộ của NHPT và Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ gửi Bộ Tài chính và các cơ quan khác) chưa cố gắng đo lường về ảnh hưởng của những khoản trợ cấp NHPT nhận được trong quá trình hoạt động. Hầu hết các nghiên cứu
  14. 3 đều đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT dưới góc độ của một tổ chức tài chính bình thường, có chú thích NHPT được nhận một số khoản trợ cấp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT là một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa l ớn đối với chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và chính sách Nhà nước đối với mô hình NHPT nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, hệ thống ngân hàng tài chính Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn từ bên trong và bên ngoài hệ thống, và đang được cơ cấu lại nhằm mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững. Hoạt động của NHPT cũng không ngoại lệ khi đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, thực tế cần có những đánh giá toàn diện và chuẩn xác về hoạt động của NHPT để hỗ trợ Chính phủ đưa ra những quyết định chính xác. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đo lường các chi phí xã hội của vốn của NHPT, từ đó góp phần đưa ra những đánh giá hoàn thiện hơn về chi phí xã hội cho các hoạt động đầu tư phát triển của NHPT, và một số khuyến nghị để NHPT hoạt động hiệu quả hơn, tiến tới độc lập về tài chính, từ đó đóng góp tốt hơn vào quá trình phát tri ển kinh tế, xã hội của đất nước. 1.2 Câu hỏi chính sách và mục tiêu nghiên cứu Câu hỏi chính sách: Luận văn được xây dựng nhằm trả lời hai câu hỏi: (i) Chi phí xã hội của vốn của NHPT bằng bao nhiêu? (ii) Những kiến nghị và giải pháp nào có thể thực hiện để NHPT giảm phụ thuộc trợ cấp và tăng hiệu quả hoạt động dưới góc độ giảm chi phí xã hội của vốn? Mục tiêu nghiên cứu: Thông qua tính toán chỉ số phụ thuộc trợ cấp (SDI) và chi phí hiện tại ròng đối với xã hội (NPCS), luận văn đo lường chi phí xã hội của vốn cho hoạt động của NHPT, từ đó đưa ra một vài khuyến nghị nhằm giảm sự phụ thuộc trợ cấp, từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động của NHPT. 1.3 Phạm vi nghiên cứu và nguồn thông tin Nguồn thông tin sử dụng từ các Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán tổng hợp của NHPT trong giai đoạn 2004-2011 (cụ thể là các Báo cáo thường niên năm 2006, 2008, 2010 và Báo cáo tài chính đã ki ểm toán năm 2011). Số liệu lạm phát được lấy từ Niên giám thống kê của Tổng cục
  15. 4 thống kê giai đoạn 2005-2011. Số liệu lãi suất cơ bản cùng giai đoạn được Ngân hàng Nhà nước cung cấp trên website chính thức. Thời gian nghiên cứu của luận văn chủ yếu trong giai đoạn 2005-2011. Luận văn có sử dụng số liệu năm 2004 để làm cơ sở tính toán. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là Ngân hàng phát triển Việt Nam. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp thống kê mô tả, dựa trên cơ sở phân tích số liệu tài chính từ các báo cáo của NHPT, đặc biệt là các Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán tổng hợp. Từ các phân tích trên, nghiên cứu đưa ra một số đánh giá về thực trạng phụ thuộc trợ cấp trong hoạt động của NHPT. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm giảm phụ thuộc trợ cấp, tiến tới độc lập tài chính cho NHPT. Thước đo được sử dụng chủ yếu trong phân tích, đánh giá của nghiên cứu này là các chỉ số như chỉ số phụ thuộc trợ cấp (SDI), chỉ số chi phí hiện tại ròng đối với xã hội (NPCS), và các chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). 1.5 Cấu trúc luận văn Ngoài lời cam đoan, danh mục các ký hiệu, từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các hình vẽ và đồ thị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 phần: Chương 1. Tổng quan và vấn đề chính sách: Nội dung phần này giới thiệu về bối cảnh chính sách và lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2. Cơ sở lý thuyết: Phần này trình bày khái quát một số phương pháp đo lường chi phí xã hội của vốn cho một tổ chức tài chính phát triển hiện đang được áp dụng, một số ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp trên. Từ đó lựa chọn một phương pháp hợp lý sử dụng trong
  16. 5 nghiên cứu này. Đồng thời, nội dung phần này cũng trình bày sơ lược hai công trình nghiên cứu thực nghiệm nhằm đo lường chi phí xã hội của vốn cho một tổ chức tài chính phát triển. Chương 3. Đo lường chi phí xã hội của vốn tại Ngân hàng phát triển Việt Nam: Nội dung phần này dựa trên khung phân tích đã xác đ ịnh để xây dựng công thức đo lường chi phí xã hội của vốn phù hợp với Ngân hàng phát triển Việt Nam, từ đó sử dụng số liệu đã thu thập để đo lường chỉ tiêu này. Chương 4. Kết luận và kiến nghị: Dựa trên phương pháp nghiên cứu tại chương 2, kết quả đo lường tại chương 3, tác giả kết luận nội dung nghiên cứu và đưa ra một số đề xuất và kiến nghị. Một số hạn chế của đề tài cũng được nêu ra trong chương này.
  17. 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Đo lường chi phí xã hội của vốn của một tổ chức tài chính phát triển Lịch sử hình thành và phát triển của mô hình định chế tài chính phát triển tuy chưa dài song đã đ ạt được nhiều thành công và cũng có những thất bại. Nhiều tổ chức tài chính phát triển ra đời trong những thời điểm rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Đơn cử một số Ngân hàng Phát triển Châu Á đạt những thành công nhất định có Ngân hàng phát triển Hàn Quốc thành lập năm 1954, Ngân hàng phát triển Nhật Bản từ những năm 1940 sau chiến tranh thế giới thứ hai, Ngân hàng phát triển Philipin năm 1958, Ngân hàng phát triển Nhà nước Trung Quốc thành lập năm 1994…. Do đặc thù và đặc trưng riêng có của mô hình tổ chức tài chính phát triển nói chung, Ngân hàng phát triển nói riêng, các chuyên gia kinh tế đã cố gắng xây dựng nhiều phương pháp để đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức này, để từ đó tạo cơ sở nền tảng giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra những quyết định phù hợp đối với mô hình DFI. (Phụ lục 3) 2.1.1 Chỉ số phụ thuộc trợ cấp Chỉ số phụ thuộc trợ cấp (Subsidy Dependence Index - SDI) được Yaron, chuyên gia kinh tế cấp cao của Ngân hàng thế giới đề xuất lần đầu vào năm 1992. SDI là chỉ số đánh giá mức độ phụ thuộc trợ cấp nhận được trong quá trình hoạt động của một tổ chức tài chính phát triển, được tính cho khoảng thời gian ngắn, thường là 1 năm. SDI được tính bằng tỉ lệ của tổng các hình thức trợ cấp DFI được nhận trong năm so với thu nhập từ lãi vay của các đối tượng theo chương trình mục tiêu của DFI. SDI đánh giá liệu một tổ chức tài chính phát triển có sử dụng hiệu quả nguồn vốn được xã hội trợ cấp hay không. Để làm được điều này, SDI sử dụng chi phí vốn kinh tế để đo lường mức độ trợ cấp mà xã hội đã cung cấp cho DFI trong quá trình hoạt động. Ở đây, Yaron sử dụng lý thuyết chi phí cơ hội của vốn để xây dựng công thức tính toán trợ cấp mà DFI nhận được. Đối
  18. 7 với một tổ chức tài chính phát triển, xã hội chính là đối tượng chịu mọi chi phí, do trợ cấp dành cho tổ chức thường được lấy từ tiền thuế của các chủ thể trong xã hội. SDI cung cấp một khung phân tích để đánh giá số trợ cấp mà DFI nhận được. SDI dương trong trường hợp DFI phụ thuộc trợ cấp và SDI âm khi DFI độc lập trợ cấp, tức là khi DFI sử dụng các nguồn vốn trợ cấp với chi phí vốn kinh tế mà vẫn có lợi nhuận. Chỉ số SDI cũng có thể được sử dụng nhằm ước lượng số phần trăm thay đổi trong đường cong lợi suất của các khoản tín dụng DFI cho vay để một DFI độc lập trợ cấp. Kết quả tính SDI có thể được sử dụng để điều chỉnh các chỉ số ROE và ROA của tổ chức tài chính phát triển, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của DFI khi không có trợ cấp. Theo Schreiner và Yaron (2001), SDI có nhiều ưu điểm (Phụ lục 2), do vậy SDI trở thành một trong những công cụ được dùng đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các DFI được nhận trợ cấp. Tuy nhiên, SDI không tính toán những chi phí – lợi ích của các nghiệp vụ ngoài tín dụng đầu tư phát triển của DFI, SDI chỉ đánh giá hiệu quả hoạt động chính của một DFI, đó là cho vay theo mục tiêu. 2.1.2 Chi phí hiện tại ròng đối với xã hội Chi phí hiện tại ròng đ ối với xã hội (NPCS) là một chỉ số đo lường trợ cấp có tính chiết khấu thời gian của dòng tiền, do đó có thể sử dụng trong đánh giá dài hạn cũng như ngắn hạn. Chỉ số này được Schreiner, một nhà kinh tế đề xuất năm 1997. Chỉ số NPCS trả lời câu hỏi: Xã hội đã b ỏ qua những lợi ích gì khi trao nguồn vốn trợ cấp cho DFI thay vì cho những dự án khác? NPCS đo lường chi phí xã hội của vốn bằng phương pháp tương tự SDI, phương pháp sử dụng chi phí cơ hội của vốn. Trong đó sử dụng chi phí vốn kinh tế trong tính toán như SDI. NPCS cũng h ạn chế nhược điểm của SDI khi sử dụng chiết khấu dòng tiền theo thời gian, do đó NPCS có ý nghĩa trong khoảng thời gian ngắn hạn và dài hạn. NPCS có dấu âm khi DFI hoạt động hiệu quả, tức là xã hội đã đ ầu tư tốt khi trao nguồn vốn trợ cấp cho DFI.
  19. 8 Tương tự SDI, NPCS không tính toán những lợi ích – chi phí của những hoạt động ngoài tín dụng truyền thống của DFI. Nếu những lợi ích này đủ lớn, thì một DFI có NPCS dương vẫn có thể là một DFI hoạt động hiệu quả. Hai chỉ số SDI và NPCS không hoàn hảo, tuy nhiên đây là hai chỉ số nhiều ưu điểm giúp đo lường chi phí xã hội của vốn của một tổ chức tài chính phát triển công. 2.1.3 Tỷ lệ phụ thuộc trợ cấp Tỷ lệ phụ thuộc trợ cấp SDR được xây dựng với mục đích hoàn thiện chỉ số SDI, từ đó đo lường chi phí xã hội của vốn cho DFI một cách hiệu quả hơn. (Khandker, Khality, và Khan, 1995) Chỉ số SDI được tính dựa trên tỉ lệ trợ cấp và doanh thu từ các khoản tín dụng của DFI, trong khi một DFI có thể có doanh thu từ các nghiệp vụ khác, ví dụ như các khoản đầu tư (trái phiếu kho bạc…), hay thu phí và lệ phí khi cung cấp dịch vụ ngân hàng… Như vậy, DFI có thể giảm sự phụ thuộc vào trợ cấp bằng cách tăng doanh thu từ tất cả các hoạt động của mình, mà không phải chỉ từ các nghiệp vụ tín dụng. Tỷ lệ phụ thuộc trợ cấp SDR được tính bằng nguồn trợ cấp trên tổng doanh thu từ các khoản tín dụng, đầu tư. Như vậy, SDR luôn nhỏ hơn hoặc bằng với SDI. Sử dụng SDR để đánh giá hiệu quả của DFI, ta sẽ có xu hướng giảm mức phụ thuộc trợ cấp của DFI. Điều này thể hiện tình trạng tài chính thực tế của DFI tại thời điểm đó, song lại có thể gây những đánh giá sai lầm. (i) DFI là một tổ chức tài chính phát triển với nhiệm vụ chính là cho vay các chương trình mục tiêu, nếu doanh thu từ các hoạt động khác cao, sẽ gây đánh giá sai lầm về hiệu quả hoạt động của các chương trình mục tiêu, (ii) Khi DFI nhận được nhiều lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, thì cũng có nghĩa r ủi ro hoạt động của DFI tăng cao. Điều này không có lợi đối với hoạt động bền vững của DFI trong tương lai. Đặc biệt là khi DFI sử dụng nguồn vốn xã hội giá rẻ để đầu tư thu lợi trên thị trường vốn, DFI sẽ thu hẹp nguồn vốn cho vay trong các chương trình mục tiêu (Yaron và Schreiner, 2001).
  20. 9 2.1.4 Chỉ số tự bền vững về tài chính Một chỉ số khác thường được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động về mặt tài chính của một DFI, đó là Chỉ số tự bền vững về tài chính - FSS. FSS được tính bằng thu nhập (loại bỏ các khoản trợ cấp) chia cho chi phí (không tính các khoản hỗ trợ) của DFI. Theo Gaul (2009), thì SDI và FSS khá tương tự trong việc đo lường hiệu quả hoạt động, tuy nhiên, có sự khác nhau cơ bản đó là SDI có tính tới nguồn trợ cấp mà DFI được nhận, và không tính tới những nguồn thu khác của DFI ngoài thu nhập từ lãi vay. Do vậy, chỉ số FSS thường đánh giá mức độ độc lập tài chính một cách “hào phóng” hơn SDI, tương tự như SDR. Cũng theo Gaul (WB, 2009), thì FSS thư ờng được sử dụng để đánh giá mức độ độc lập tài chính cho một tổ chức tài chính phát triển “trước khi nhận khoản tài trợ mới”, còn SDI thì thường được sử dụng để đo lường mức độ phụ thuộc trợ cấp “sau khi nhận tài trợ”. Như vậy FSS thường được các nhân viên của DFI sử dụng, còn SDI thì thư ờng phản ánh cách nhìn của những nhà hoạch định chính sách. Một nhà phân tích cũng s ẽ lựa chọn trong các nhóm nhân tố: doanh thu và chi phí đối với FSS, và thu nhập từ lãi và trợ cấp đối với SDI, nhóm nhân tố nào phù hợp với mục đích phân tích, từ đó lựa chọn mô hình và chỉ số phù hợp. 2.2 Thiết lập công thức đo lường chi phí xã hội của vốn tại một tổ chức tài chính phát triển Do có nhiều ưu điểm, hai chỉ số SDI và NPCS thường được sử dụng để đánh giá mức độ phụ thuộc trợ cấp của một DFI, từ đó đo lường chi phí xã hội của vốn của DFI. Tác giả lựa chọn hai chỉ số này để đo lường chi phí xã hội của vốn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 2.2.1 Thiết lập công thức ước tính chỉ số phụ thuộc trợ cấp Chính phủ (và các nhà tài trợ) trợ cấp cho một DFI dưới nhiều hình thức, và được xếp vào 2 nhóm: Vốn chủ sở hữu được hỗ trợ và Lợi nhuận được hỗ trợ. Trong đó, vốn chủ sở hữu được hỗ trợ gồm 3 hình thức, hỗ trợ trực tiếp bằng tiền, vốn trả trước, và lợi nhuận thực trong kỳ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2