Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Hợp thức hóa nền kinh tế phi chính thức - Chính sách trao quyền pháp lý cho người bán hàng rong ở TP. Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download
Luận văn này thực hiện với hai mục tiêu chính: Đánh giá tình trạng quản lý hoạt động BHR ở TP.HCM và so sánh với các nước khác; đưa ra các gợi ý chính sách về khả năng Trao quyền Pháp lý cho đối tượng này. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Hợp thức hóa nền kinh tế phi chính thức - Chính sách trao quyền pháp lý cho người bán hàng rong ở TP. Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ——————–*——————— PHẠM THÁI TRƯỜNG HỢP THỨC HÓA NỀN KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC: CHÍNH SÁCH TRAO QUYỀN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI BÁN HÀNG RONG Ở TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã ngành: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG . Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA ThS. HUỲNH TRUNG DŨNG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2016
- [i] Lời cam đoan Tôi cam đoan rằng luận văn này do chính tôi trực tiếp thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất. Các tài liệu và số liệu được tham khảo ở mức độ cao nhất trong phạm vi nguồn lực của cá nhân tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright hoặc của trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2016 Tác giả Phạm Thái Trường
- [ ii ] Lời cảm ơn Trước hết, tôi gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi là PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa và ThS. Huỳnh Trung Dũng. Sự chỉ dẫn nhiệt tình cùng với các góp ý bổ ích của các Thầy đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng rất cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du đã có những ý kiến quý báu giúp luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi trân trọng cảm ơn toàn thể giảng viên của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright vì những kiến thức và kinh nghiệm đã truyền dạy cho tôi. Tôi cũng muốn cảm ơn các cán bộ, nhân viên của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright vì sự hỗ trợ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi học tập tại đây. Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn to lớn đến tất cả các bạn học của lớp MPP7 vì đã chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập đầy thử thách và khó khăn. Khoảng thời gian học chung với các bạn chắc chắn là một kỷ niệm khó quên trong đời tôi. Sau cùng, và trên hết, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ba và Má, những người đã luôn bên cạnh động viên tôi để tôi có được thành quả này.
- [ iii ] Tóm tắt luận văn Tp.HCM hiện đang là địa phương có quy mô phát triển kinh tế lớn nhất và có tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh nhất Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ đó đã dẫn đến tình trạng khu vực kinh tế phi chính thức (là những hoạt động kinh tế, kinh doanh không đăng ký hợp pháp và không chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước) ngày càng lớn mạnh và đặt ra nhiều vấn đề chính sách cấp bách. Một trong những vấn đề đó là hoạt động bán hàng rong ở khu vực đô thị đã và đang gây ra các bức xúc và mâu thuẫn về kinh tế-xã hội. Mặc dù Chính quyền Tp.HCM có áp dụng các biện pháp quản lý nhưng hiệu quả đem lại vẫn không cao, và vấn đề này vẫn mang tính thời sự. Luận văn được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề trên. Phương pháp nghiên cứu là định tính với mô hình phân tích là lý thuyết Trao quyền Pháp lý. Mô hình này do Ủy ban Trao quyền Pháp lý (thuộc Chương trình Phát triển của Liên Hiệp Quốc) đề xuất, với bốn trụ cột chính là: Quyền Tiếp cận công lý và pháp quyền, Quyền Sở hữu tài sản, Quyền Lao động, Quyền Kinh doanh. Đây là mô hình có nhiều ưu điểm và được nhiều nước đã áp dụng thành công trong việc quản lý hoạt động bán hàng rong nói riêng và hợp thức hóa khu vực kinh tế phi chính thức nói chung. Luận văn có ba nội dung chính: đầu tiên là sơ lược lý thuyết về khu vực kinh tế phi chính thức và hoạt động bán hàng rong, cùng với kinh nghiệm của các nước về vấn đề này; tiếp theo là phân tích tình hình quản lý hoạt động bán hàng rong ở Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng; cuối cùng là đưa ra các gợi ý chính sách. Kết quả phân tích cho thấy công tác quản lý hoạt động bán hàng rong của Tp.HCM rất kém hiệu quả. Do đó, luận văn đưa ra các gợi ý chính sách để Tp.HCM có thể quản lý hoạt động bán hàng rong hiệu quả hơn, bao gồm: công nhận địa vị pháp lý, lập cơ quan quản lý chuyên trách, thức hiện tốt công tác quản lý nhân khẩu, thực hiện việc đăng ký kinh doanh, tạo cơ chế kết nối giữa hoạt động bán hàng rong và nguồn tài chính ở khu vực chính thức, xây dựng các khu vực dành riêng cho bán hàng rong, thành lập các tổ chức đại diện, kết hợp hoạt động bán hàng rong với các hoạt động văn hóa-du lịch của Tp.HCM.
- [ iv ] Mục lục Lời cam đoan .......................................................................................................................... i Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii Tóm tắt luận văn ...................................................................................................................iii Mục lục ................................................................................................................................. iv Danh mục bảng ...................................................................................................................viii Danh mục hình ....................................................................................................................viii Danh mục từ viết tắt.............................................................................................................. ix Chương 1: Giới thiệu ............................................................................................................. 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2 1.5 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 1.6 Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 3 Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu và thực tiễn về hoạt động bán hàng rong trên thế giới và tại Việt Nam ...................................................................................................................... 4 2.1 Tổng quan về nền kinh tế phi chính thức ..................................................... 4 2.1.1 Các định nghĩa ................................................................................. 4 a. Nền kinh tế phi chính thức .......................................................... 4 b. Khu vực phi chính thức ............................................................... 4 c. Việc làm phi chính thức .............................................................. 4 2.1.2 Phân loại........................................................................................... 4 2.1.3 So sánh với khu vực chính thức ....................................................... 6 2.1.4 Vai trò trong nền kinh tế .................................................................. 7 2.2 Khu vực phi chính thức ở Việt Nam và Tp.HCM ...................................... 7 2.3 Tổng quan về hoạt động bán hàng rong ..................................................... 8 2.3.1 Khái niệm ......................................................................................... 8
- [v] 2.3.2 Phân loại........................................................................................... 9 2.3.3 Vai trò và vị trí đối với kinh tế-xã hội ........................................... 10 2.3.4 Các quan điểm về quản lý bán hàng rong ...................................... 10 2.4 Kinh nghiệm quản lý bán hàng rong trên thế giới .................................... 11 2.5 Mô hình Trao quyền Pháp lý .................................................................... 13 2.5.1 Khái niệm Trao quyền Pháp lý ...................................................... 13 2.5.2 Các điều kiện để Trao quyền Pháp lý ............................................ 14 2.5.3 Bốn trụ cột của Trao quyền Pháp lý ............................................... 14 a. Trụ cột thứ nhất: Tiếp cận công lý và pháp quyền .................... 14 b. Trụ cột thứ hai: Quyền sở hữu tài sản ....................................... 14 c. Trụ cột thứ ba: Quyền lao động................................................. 14 d. Trụ cột thứ tư: Quyền kinh doanh ............................................. 15 2.5.4 Khả năng áp dụng của lý thuyết Trao quyền Pháp lý .................... 15 2.5.5 Các trường hợp đã áp dụng thành công lý thuyết Trao quyền Pháp lý cho hoạt động bán hàng rong ................................................................... 16 a. Ấn Độ ........................................................................................ 16 b. Colombia ................................................................................... 16 c. Peru............................................................................................ 17 2.6 Các nghiên cứu về bán hàng rong ở Việt Nam và ở Tp.HCM ................. 17 2.7 Thực trạng của hoạt động bán hàng rong ở Tp.HCM .............................. 18 Chương 3: Phân tích và đánh giá ......................................................................................... 20 3.1 Các vấn đề do bán hàng rong gây ra ở Tp.HCM ...................................... 20 3.2 Công tác quản lý của Tp.HCM đối với bán hàng rong ............................ 21 3.2.1 Các văn bản pháp lý ....................................................................... 21 3.2.2 Các cơ quan Nhà nước có liên quan .............................................. 23 3.2.3 Các biện pháp quản lý đã và đang thực hiện.................................. 24 3.2.4 Một số ý kiến của người bán hàng rong đối với việc quản lý của chính quyền Tp.HCM ............................................................................... 25 3.2.5 Một số ý kiến của chính quyền đối với hoạt động bán hàng rong . 26
- [ vi ] 3.3 Đánh giá về công tác quản lý bán hàng rong của Tp.HCM theo mô hình Trao quyền Pháp lý .......................................................................................... 26 3.3.1 Về Tiếp cận Công lý và Pháp Quyền ............................................. 26 3.3.2 Về Quyền sở hữu tài sản ................................................................ 28 3.3.3 Về Quyền lao động ........................................................................ 29 3.3.4 Về Quyền kinh doanh .................................................................... 30 3.3.5 Đánh giá chung .............................................................................. 30 3.4 Ảnh hưởng của bán hàng rong đối với quá trình phát triển của Tp.HCM trong tương lai .................................................................................................. 31 3.5 Sự cần thiết và khả năng áp dụng mô hình Trao quyền Pháp lý cho bán hàng rong ở Tp.HCM ....................................................................................... 33 3.5.1 Sự cần thiết..................................................................................... 33 3.5.2 Tính khả thi .................................................................................... 33 3.5.3 Những khó khăn thách thức ........................................................... 34 Chương 4: Gợi ý chính sách và Kết luận ............................................................................. 36 4.1 Các gợi ý chính sách................................................................................. 36 4.1.1 Công nhận địa vị pháp lý ............................................................... 36 4.1.2 Lập cơ quan quản lý chuyên trách ................................................. 36 4.1.3 Thực hiện tốt công tác quản lý nhân khẩu ở địa bàn ..................... 36 4.1.4 Thực hiện việc đăng ký kinh doanh ............................................... 37 4.1.5 Tạo cơ chế tiếp cận với các nguồn tài chính chính thức ................ 37 4.1.6 Xây dựng các khu vực dành riêng cho bán hàng rong ................... 37 4.1.7 Thành lập các tổ chức đại diện cho bán hàng rong ........................ 38 4.1.8 Kết hợp hoạt động bán hàng rong với các hoạt động văn hóa ....... 38 4.2 Kết luận .................................................................................................... 38 4.3 Hạn chế của luận văn và gợi ý hướng nghiên cứu.................................... 39 4.3.1 Hạn chế của luận văn ..................................................................... 39 4.3.2 Gợi ý hướng nghiên cứu ................................................................ 39 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 40 Phụ lục ................................................................................................................................. 46
- [ vii ] Phụ lục 1 .......................................................................................................... 46 Phụ lục 2 .......................................................................................................... 47 Phụ lục 3 .......................................................................................................... 48 Phụ lục 4 .......................................................................................................... 49 Phụ lục 5 .......................................................................................................... 51 Phụ lục 6 .......................................................................................................... 53
- [ viii ] Danh mục bảng Bảng 2.1: Phân loại các thành phần trong khu vực phi chính thức theo ICLS ...................... 5 Bảng 2.2: So sánh giữa KVPCT và KVCT............................................................................ 6 Bảng 2.3: Số lượng và tỷ lệ việc làm ở KVPCT theo các ngành kinh tế............................... 7 Bảng 2.4: Tỷ lệ tình trạng việc làm ở KVPCT ...................................................................... 7 Bảng 2.5: Giải pháp quản lý bán hàng rong của một số quốc gia ....................................... 11 Bảng 2.6: So sánh giữa lý thuyết Trao quyền Pháp lý và các giải pháp quản lý bán hàng rong của một số quốc gia ............................................................................................................. 15 Bảng 3.1: Các văn bản pháp lý do chính phủ ban hành ....................................................... 21 Bảng 3.2: Các văn bản pháp lý do Chính quyền Tp.HCM ban hành................................... 22 Bảng 3.3: Các biện pháp quản lý hoạt động bán hàng rong ở Tp.HCM .............................. 24 Bảng 3.4: Các khía cạnh thực tế về hoạt động của người bán hàng rong ............................ 25 Bảng 3.5: Các ý kiến của người bán hàng rong về sự hỗ trợ của chính quyền .................... 25 Bảng 3.6: Khái quát về công tác quản lý bán hàng rong của Tp.HCM theo mô hình Trao quyền Pháp lý....................................................................................................................... 30 Danh mục hình Hình 2.1: Sơ đồ lý thuyết Trao quyền Pháp lý .................................................................... 13
- [ ix ] Danh mục từ viết tắt Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BHR Bán hàng rong ILO Tổ chức Lao động Quốc tế KVCT Khu vực Kinh tế Chính thức KVPCT Khu vực Kinh tế Phi chính thức Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban Nhân dân UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
- [1] Chương 1: Giới thiệu 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Hầu hết các nước đang phát triển đều có hai vấn đề tồn tại song song: đô thị hóa và nền kinh tế phi chính thức (Meng, 2001). Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Khi nền kinh tế chuyển sang hướng công nghiệp hóa thì tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra nhanh chóng. Các đô thị nhanh chóng được mở rộng, và thu hút dân cư từ nông thôn lên để sinh sống và làm ăn. Một bộ phận di dân, vì các lý do khách quan lẫn chủ quan, đã không thể tìm được công việc ở khu vực chính thức. Do đó, để mưu sinh thì họ buộc phải tham gia vào khu vực kinh tế phi chính thức, và làm cho khu vực này ngày càng phát triển. Một trong những công việc phổ biến nhất ở khu vực phi chính thức là bán hàng rong (BHR). Hiện tượng này không chỉ ở Việt Nam mà còn phổ biến ở các nước khác đang phát triển khác (Chen và đ.t.g., 2013). Hoạt động BHR nhìn chung không có được sự thừa nhận lẫn ủng hộ từ phía chính quyền do những vấn đề mà nó đem lại đối với đô thị. BHR thường xuyên lấn chiếm không gian chung như vỉa hè, lòng đường, công viên...mặc dù đã có những khu vực cấm. Hoạt động BHR còn gây cản trở giao thông, nhất là giờ cao điểm ở những nơi đông dân cư như trường học, khu công nghiệp…BHR còn làm dấy lên sự lo ngại của xã hội về vấn đề vệ sinh-an toàn thực phẩm khi các thực phẩm không được kiểm định rõ ràng. Hoạt động BHR còn gây ra tình trạng mất an ninh và văn minh đô thị như: chèo kéo du khách, xả rác bừa bãi…Với những vấn đề bất ổn như trên, người BHR thường bị xua đuổi khỏi nơi buôn bán do xâm lấn không gian chung, và nếu muốn ở lại thì phải thực hiện hành vi hối lộ. Người BHR còn bị xã hội và chính quyền với con mắt dè chừng khi xem họ là một nhóm đối tượng tiềm năng của các tệ nạn xã hội như lừa đảo, trộm cắp... Các thành phố lớn thường có chủ trương cấm BHR ở những khu vực được cho là bộ mặt của thành phố, do đó buộc họ phải dạt ra những khu ngoại thành với các điều kiện sinh sống rất hạn chết. Pháp luật cũng chưa có các quy định gì về bảo trợ xã hội đối với nhóm đối tượng này, do đó khi có quyền lợi bị xâm phạm thì họ hầu như không có công cụ để bảo vệ. Nhìn ở khía cạnh khác thì đây là BHR là nguồn cung thực phẩm và nhu yếu phẩm giá rẻ cho một bộ phận cư dân, nhất là chính những người công nhân nghèo di cư từ nông thôn lên thành phố. Hoạt động BHR còn là một cách mưu sinh đơn giản, nhất là đối với phụ nữ nông thôn di cư, giúp họ có thể sinh sống ở những đô thị lớn. Các nghiên cứu cho thấy khu vực
- [2] kinh tế phi chính thức là một nguồn thu tiềm năng cho ngân sách nếu biết cách quản lý. Kinh nghiệm các nước đã cho thấy việc hợp pháp hóa khu vực kinh tế phi chính thức, cùng với biện pháp quản lý lực lượng BHR tốt sẽ mang lại những hiệu quả to lớn như: giúp giảm nghèo ở đô thị, giúp việc quản lý kinh doanh được hệ thống và dễ kiểm soát hơn, giảm mẫu thuẫn xã hội, chỉnh trang văn minh đô thị, thúc đẩy kinh tế phát triển (Chen và đ.t.g., 2013). Ở tại đô thị lớn như Tp.HCM thì khu vực kinh tế phi chính thức vẫn đang chiếm tỷ trọng đáng kể: đến năm 2010 là 34% tổng số lao động (GSO/IRD-DIAL, 2010b). Tình hình trên cộng với việc dân số đông nhất Việt Nam của Tp.HCM đã tạo điều kiện cho hoạt động của khu vực này được phát triển mạnh, trong đó có BHR. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động BHR vẫn chưa được làm tốt, dẫn đến các vấn đề chính sách như: tình trạng chợ cóc, chợ tạm, lấn chiếm vỉa hè, ảnh hưởng giao thông, mất mỹ quan đô thị, mất an toàn-vệ sinh thực phẩm. Tình trạng này đã kéo dài nhiều năm và hiện đang gây nhiều bức xúc trong xã hội. Tuy nhiên, hiện nay TP.HCM chưa có một chính sách hay cơ chế nào để giải quyết một cách căn cơ những vấn đề trên cũng như xử lý hài hòa mâu thuẫn giữa quyền lợi của người BHR và quyền lực của Nhà nước. Do đó, tôi nghiên cứu đề tài “Hợp thức hóa khu vực kinh tế phi chính thức: Chính sách Trao quyền Pháp lý cho người bán hàng rong ở Tp. Hồ Chí Minh” để có thể đề xuất những hướng giải quyết thích hợp cho mâu thuẫn trên. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Luận văn này thực hiện với hai mục tiêu chính. Thứ nhất, là đánh giá tình trạng quản lý hoạt động BHR ở TP.HCM và so sánh với các nước khác. Thứ hai, là đưa ra các gợi ý chính sách về khả năng Trao quyền Pháp lý cho đối tượng này. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Việc quản lý hoạt động BHR ở Tp.HCM hiện nay có những vấn đề và trục trặc nào? Câu hỏi 2: Giải pháp nào cho những vấn đề và trục trặc đó? 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận văn này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính, có kết hợp với thống kê mô tả. Khảo sát thực tế được thực hiện theo phương pháp điều tra, phỏng vấn. Các mẫu khảo sát được lấy theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
- [3] 1.5 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hoạt động BHR ở Tp.HCM Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong hoạt động BHR ở Tp.HCM. Các số liệu được thu thập từ các nguồn như: niên giám thống kê, báo cáo của cơ quan nhà nước các cấp, nghiên cứu khoa học…trong giới hạn khả năng và nguồn lực của tác giả. 1.6 Cấu trúc của luận văn Trước hết là phần giới thiệu lý thuyết về khu vực kinh tế phi chính thức và hoạt động BHR. Tiếp đến là phần tổng quan về phương pháp quản lý hoạt động BHR cũng như kinh nghiệm hợp thức hóa khu vực kinh tế phi chính thức mà các nước trên thế giới đã áp dụng. Sau đó, để trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, luận văn nêu về tình hình khu vực kinh tế phi chính thức cũng như việc quản trị nhà nước đối với đối tượng BHR ở Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng. Cuối cùng, để trả lời câu hỏi nghiên cứu thức hai, luận văn đưa ra các gợi ý chính sách dựa trên mô hình “Trao quyền Pháp lý” của Ủy ban Trao quyền Pháp lý cho Người nghèo thuộc Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đề xuất.
- [4] Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu và thực tiễn về hoạt động bán hàng rong trên thế giới và tại Việt Nam 2.1 Tổng quan về nền kinh tế phi chính thức 2.1.1 Các định nghĩa Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đưa ra các định nghĩa về nền kinh tế phi chính thức (informal economy), khu vực phi chính thức (informal sector), và việc làm phi chính thức (informal work) như sau (ILO, 2002b): a. Nền kinh tế phi chính thức Là tất cả các hoạt động, trên giấy tờ hoặc thực tế, không được bao gồm hoặc được bao gồm không đầy đủ bởi các thỏa thuận chính thức. Định nghĩa này bao gồm cả sự phi chính thức ở hai chủ thể: doanh nghiệp mà người lao động làm việc (khu vực phi chính thức), và các đặc điểm phi chính thức của công việc (việc làm phi chính thức) b. Khu vực phi chính thức Khu vực phi chính thức (KVPCT) bao gồm các đơn vị kinh doanh có các đặc điểm: không đăng ký về mặt pháp luật và không hoạt động theo các quy định của pháp luật, có quy mô nhỏ (thường dưới 5 người, có thể thay đổi tùy theo quốc gia), không có tính chất pháp nhân, (nghĩa là không tách ra khỏi chính người chủ để thành một chủ thể pháp lý). Khi cá nhân tự hoạt động để sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cho chính nhu cầu sử dụng của bản thân hoặc gia đình (ví dụ: sản xuất lương thực), thì hoạt động đó không được tính vào trong KVPCT. c. Việc làm phi chính thức Là các công việc không có các nền tảng xã hội cơ bản hoặc sự bảo vệ của pháp luật hoặc các lợi ích của việc lao động (như không có bảo hiểm, phụ cấp, chế độ nghỉ dưỡng, tiền lương theo chuẩn…) 2.1.2 Phân loại Cách phân loại các thành phần trong KVPCT rất đa dạng và tùy thuộc vào các nghiên cứu khác nhau. Phổ biến nhất là cách phân loại của ICLS (International Conference of Labor Statisticans: Hội nghị Quốc tế của các Nhà thống kê Lao động) với theo 4 tiêu chí được mô tả như trong Bảng 2.1 dưới đây:
- [5] Bảng 2.1: Phân loại các thành phần trong khu vực phi chính thức theo ICLS Tiêu chí phân loại Loại hình Mô tả bao gồm người lao động tự làm tự ăn, Kinh doanh hộ gia đình người lao động chung nhà và không có (family enterprise) các lao động thuê mướn dài hạn. Hình thức hoạt động Tiểu thương là đơn vị kinh doanh sử dụng từ 5 đến 10 lao động và không được đăng ký (micro-enterprise) như doanh nghiệp. Tự làm tự ăn ví dụ: xe ôm… (self-employed) ví dụ: công nhân ở những nơi kinh Được trả công doanh phi chính thức, lao động thời vụ, Lao động (waged worker) lao động không đăng ký (bốc vác, phát tờ rơi…) Làm chủ ví dụ: chủ các đơn vị kinh doanh phi (employer) chính thức Tại nhà Trên đường phố Địa điểm hoạt động Các địa điểm có tính ví dụ: công trình xây dựng… thời vụ Ở giữa đường phố và nhà ở có khả năng đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia và chiếm lĩnh các hoạt Các đơn vị kinh doanh động kinh tế phi chính thức nhờ vì có tiềm năng trong việc tạo ra sự tăng Thu nhập & trưởng và của cải. tiềm năng lao động Các cá nhân phải thực hiện các hoạt động kinh tế phi hoặc hộ gia đình chính thức vì mục đích sinh tồn. tham gia hoạt động phi chính thức bán Các cá nhân tự nguyện thời gian Nguồn: Becker (2004). Tác giả tự tổng hợp lại.
- [6] Ngoài ra, còn có một cách phân loại khác cũng được dùng rộng rãi là của Tổ chức WIEGO đề xuất, dựa trên rủi ro, thu nhập và giới tính (xem Phụ lục 1). 2.1.3 So sánh với khu vực chính thức KVPCT và KVCT có mối quan hệ gắn kết với nhau (xem Phụ lục 2). Bảng 2.2 dưới đây đưa ra sự so sánh tổng quát trên một số khía cạnh giữa 2 khu vực: Bảng 2.2: So sánh giữa KVPCT và KVCT Khu vực Khu vực phi chính thức chính thức Kinh doanh Kinh doanh thời vụ Kinh doanh không chính thức chính thức Mức độ Rất cao, phần lớn là kinh Bao gồm một phần nhỏ 100% doanh và lao động là kinh doanh và lao phi chính thức không đăng ký động không đăng ký. Loại hình Bán hàng rong, tạp hóa Doanh nghiệp nhỏ và Các cơ sở sản xuất, dịch nhỏ, nông hộ tự cung vừa trong các lĩnh vực: hoạt động vụ, phân phối nhỏ tự cấp dịch vụ, chế tạo Chủ yếu là thâm dụng Thâm dụng vốn Công nghệ Thâm dụng lao động lao động và công nghệ Nghèo và cận nghèo, Xuất thân Nghèo, học vấn thấp, học vấn khá, Không nghèo, học vấn chủ sở hữu kỹ năng kém cao, kỹ năng cao kỹ năng tốt Ít rào cản khi gia nhập, Có rào cản nhất định khi Ít rào cản khi gia nhập, cạnh tranh cao, sản gia nhập, thị trường Thị trường cạnh tranh cao, sản phẩm có sự khác biệt cạnh tranh, sản phẩm đa phẩm đồng nhất cao tương đối dạng Nhu cầu Vốn đầu tư và vốn hoạt Vốn hoạt động, vốn đầu Vốn hoạt động động lớn, nhiều loại tài chính tư nhỏ, tín dụng nhỏ hình tín dụng Bảo hiểm cá nhân, Bảo hiểm cá nhân và Bảo hiểm cá nhân và Nhu cầu khác doanh nghiệp, các dịch y tế, an ninh bảo hiểm doanh nghiệp vụ hỗ trợ doanh nghiệp Rất năng động Ít năng động Phi chính thức Phi chính thức hoàn toàn một phần nhỏ Nguồn: Becker (2004). Tác giả dịch lại từ tiếng Anh.
- [7] 2.1.4 Vai trò trong nền kinh tế Nghiên cứu của Hart (1973) cho thấy KVPCT có thể giải quyết hiệu quả vấn đề công ăn việc làm cho xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, nhờ có những ưu điểm về điều kiện lao động (xem Phụ lục 3). Schneider & Enste (2003) đã ước lượng rằng KVPCT đóng góp khoảng 10-20% tổng sản lượng đầu ra ở các nước phát triển, và khoảng hơn 1/3 ở các nước đang phát triển. Báo cáo của ILO (2002a) cho thấy KVPCT chiếm 47% lao động phi nông nghiệp ở Bắc Châu Phi, 72% ở Nam Châu Phi, 51% ở Châu Mỹ-Latin, và 65% ở Châu Á. 2.2 Khu vực phi chính thức ở Việt Nam và Tp.HCM Nghiên cứu của ILO (2011) cho thấy KVPCT ở Việt Nam đóng góp khoảng 20% GDP. Bảng 2.3 và Bảng 2.4 cho thấy số lượng và tỷ lệ của lao động ở KVPCT theo từng ngành kinh tế và theo tình trạng việc làm (lưu ý là không thể thống kê được ở ngành nông nghiệp do sự đan xen của lao động giữa 2 khu vực theo thời vụ). Bảng 2.3: Số lượng và tỷ lệ việc làm ở KVPCT theo các ngành kinh tế Việc làm Việc làm ở KVPCT Ngành Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Nông-Lâm-Ngư nghiệp 23.118.135 Chế tạo 9.297.149 42.8 4.650.255 50.0 Thương mại 5.533.135 30.9 3.352.031 60.6 Dịch vụ 7.146.680 26.1 2.836.753 39.7 Tổng cộng 21.976.964 100 10.839.039 47.1 Nguồn: ILO (2011) Bảng 2.4: Tỷ lệ tình trạng việc làm ở KVPCT (đơn vị: %) Tổng Nữ Nam Thành thị Nông thôn Làm chủ, tự lao động hoặc 60.7 74.0 49.1 66.9 57.1 tham gia hợp tác sản xuất Lao động làm cho gia đình 9.7 11.9 7.8 10.0 9.5 Làm thuê 29.6 14.2 43.1 23.1 33.4 Tổng cộng 100 100 100 100 100 Nguồn: ILO (2013) Nghiên cứu của Razafindrakoto và đ.t.g (2013) chỉ ra rằng, mặc dù có số lượng đông đảo nhưng KVPCT được hình thành không dựa trên sự tự nguyện cao mà mang tính bắt buộc.
- [8] Điều này phù hợp với đặc điểm về trình độ và kỹ năng thấp của người dân nhập cư từ nông thôn lên đô thị như trong nghiên cứu của Hart (1973). Xét riêng Tp.HCM, vào năm 2012, số lao động và tỷ trọng việc làm KVPCT là 1,74 triệu (Herrera và đ.t.g.,2012). Số lượng đơn vị tham gia vào KVPCT cũng có khuynh hướng tăng lên với tốc độ trung bình là 29% giai đoạn 2007-09. Cơ cấu các ngành của KVPCT ở Tp.HCM có xu hướng ổn định với ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, khoảng hơn 50%. (GSO/IRD-DIAL, 2010a). KVPCT ở Tp.HCM nhìn chung có các đặc điểm như sau (ILO, 2011): Điều kiện làm việc không ổn định và thiếu các tiền đề để phát triển: mỗi đơn vị ở KVPCT chỉ có quy mô lao động khoảng 1.5 người, và chỉ có 12% là có khả năng phát triển lên mức cao hơn. Thu nhập thấp và điều kiện làm việc nghèo nàn: mức thu nhập trung bình hơn 1.5 triệu VND/tháng, và hầu hết đều là tự kinh doanh nên không có các đảm bảo về an toàn lao động, vệ sinh môi trường… Nữ giới chiếm đa số: thống kê cho thấy, nữ giới chiếm 56% trong các hoạt động ở KVPCT; mặc dù vậy, nam giới lại có thu nhập cao hơn gần 50% so với nữ giới trong cùng điều kiện làm việc. Thiếu vốn và tỷ lệ đầu tư thấp: chỉ có khoảng 1/5 đơn vị là có đầu tư trên 1 năm, còn lại là chỉ bỏ vốn ở giai đoạn đầu. Khoảng 50% nguồn vốn đến từ KVCT như ngân hàng, phần còn lại đến từ các gia đình hoặc từ chính KVPCT. Bị tham nhũng: do các quy định ngặt nghèo của Nhà nước, thì các đơn vị trong KVPCT thường xuyên bị tham nhũng. Do đó, họ cho rằng việc đăng ký hoạt động để trở thành KVCT chỉ có lợi ích duy nhất là giảm bớt việc bị tham nhũng. Không nhận được các sự hỗ trợ: hơn 50% đơn vị trong KCPCT cho rằng họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các sự hỗ trợ, đặc biệt là từ nguồn vốn ở KVCT. 2.3 Tổng quan về hoạt động bán hàng rong 2.3.1 Khái niệm BHR là một hình thức kinh doanh đã có từ rất lâu ở nhiều nền văn hóa khác nhau. Điểm khác biệt nổi bật của BHR so với các hình thức khác là việc giao dịch thường không diễn ra ở một địa điểm cố định cụ thể như cửa hàng hoặc chợ. Thay vào đó, việc buôn bán thường đi diễn
- [9] ra ở nơi có đông người, thường là các khu vực công cộng hoặc các tuyến đường. Hình thức trưng bày hàng hóa có thể là trải ra trên vỉa hè, đeo trên người, hoặc sử dụng các phương tiện nhỏ (xe đạp, xe máy…). Không gian sử dụng cũng rất đa dạng, từ một chỗ đứng đơn giản cho đến một phần vỉa hè hoặc lòng đường (quán ăn), và đôi khi là cả một khu (đối với chợ tự phát). Từ điển Oxford đã định nghĩa BHR như sau: “Người buôn bán trên đường phố bằng xe đẩy, hoặc xe tải nhỏ, hoặc bày hàng hóa ở trên vỉa hè.” Ở Việt Nam, hoạt động BHR được định nghĩa như sau (trích trong Nghị định 39/2007/NĐ- CP ngày 16/03/2007): “Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong” Như vậy, có thể thấy là định nghĩa về BHR ở Việt Nam cũng tương đồng với thế giới. 2.3.2 Phân loại Bhowmik (2010) đã phân loại BHR thành 2 dạng: thường đứng ở những địa điểm công cộng như công viên, bến xe…; và thường di chuyển từ nơi này qua nơi khác Nghiên cứu của Roever (2014) cho thấy rằng hoạt động BHR có thể chia thành 3 dạng: Dạng thứ nhất là Mua-bán (buy-sell): người BHR sẽ lấy hàng từ nhà phân phối lớn, sau đó đem về bán lại. Ở dạng này, do hàng hóa là tương đồng nên người BHR sẽ phải cạnh tranh với nhau về giá và cách thức tiếp cận khách hàng (ví dụ: bán quần áo). Dạng thứ hai là Chuyển đổi (transformation): người BHR sẽ chuyển đổi các nguyên liệu hoặc sản phẩm hiện hữu thành cái của riêng mình, sau đó bán ra thị trường. Dạng này đòi hỏi người BHR phải có kiến thức và kỹ năng đủ để tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm (ví dụ: bán đồ ăn). Dạng thứ ba là Dịch vụ (service). Đây là dạng có sự phong phú cả về loại hình lẫn mức độ phức tạp: từ làm cắt tóc cho đến may đồ, từ sửa đồng hồ đến sửa xe máy…Dạng này đòi hỏi phải có một trình độ nhất định về tay nghề, có dụng cụ hành nghề đầy đủ và thường là cố định một chỗ.
- [ 10 ] 2.3.3 Vai trò và vị trí đối với kinh tế-xã hội Bhowmik (2010) cho rằng BHR là một công việc dễ làm và phù hợp với phần đông những người nghèo ở đô thị lớn, đặc biệt là đối vối phụ nữ. Xu hướng này thể hiện rõ rệt ở các nước đang phát triển như Ấn Độ và ở khu vực Mỹ-Latin. Nghiên cứu của Roever (2014) đã chứng minh BHR là một tác nhân kinh tế tích cực trong 10 thành phố lớn ở Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ Latin, với các dẫn chứng như: Hơn 50% người BHR nói chung và 77% người BHR về ăn uống lấy nguồn hàng từ các doanh nghiệp ở KVCT, do đó tạo ra doanh thu cho hoạt động kinh tế Gần 2/3 người BHR nộp tiền cho chính phủ để được phép hoạt động buôn bán. Hơn 3/4 người BHR sử dụng các dịch vụ công như giao thông, điện, nước…cho hoạt động kinh doanh. 84% người BHR có sử dụng các dịch vụ lao động khác như chở hàng, sửa chữa… Khoảng 1/3 người BHR có đào tạo kiểu truyền nghề cho người khác. Ngoài ra, hoạt động BHR còn đem lại các lợi ích khác cho xã hội vì sự tiện lợi và giá thấp hơn so với các cửa hàng truyền thống. Điều này có ý nghĩa rất lớn với bộ phận dân cư thu nhập thấp và trung bình thấp (Efroymson, 2015) 2.3.4 Các quan điểm về quản lý bán hàng rong Mặc dù hoạt động BHR mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc quản lý lại không dễ dàng do tác động đến bộ phận đáng kể người lao động. Các quốc gia khác nhau sẽ có chính sách quản lý khác nhau, tùy vào điều kiện của kinh tế-xã hội của riêng mình. Bromley (2000) đã liệt kê các quan điểm về quản lý BHR như sau: Đăng ký và Đóng thuế: quan điểm này cho rằng việc tồn tại hình thức kinh doanh không đăng ký và không đóng thuế sẽ gây ra bất công và tạo xáo trộn trong nền kinh tế. Do đó, các chính quyền đều muốn những người bán hàng phải đăng ký và đóng thuế đầy đủ. Tuy nhiên, quan điểm này cũng bị phản biện bởi một quan điểm khác cho rằng những người BHR phải chịu những chi phí không chính thức và chịu nhiều rủi ro cao hơn so với loại hình kinh doanh khác (Skinner, 2008). Hình thành tổ chức/hiệp hội: quan điểm này cho rằng những người BHR cần được tập hợp trong các tổ chức/hiệp hội để có thể đưa ra tiếng nói chung, đồng thời có đại diện về pháp lý để tương tác với chính quyền. Các tổ chức/hiệp hội này còn đóng các vai trò khác như: cung cấp vốn, cung cấp dịch vụ hỗ trợ…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 71 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
89 p | 55 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
107 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
128 p | 39 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách ứng phó với vấn đề giảm sinh ở Hàn Quốc
93 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn