intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao giá trị gia tăng và tăng trưởng bền vững ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

19
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm xác định những khâu và nhân tố mấu chốt đối với giá trị gia tăng và tăng trưởng của ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp ngành chế biến gỗ nước ta nâng cao giá trị gia tăng và tăng trưởng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao giá trị gia tăng và tăng trưởng bền vững ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------------ NGÔ VIỆT CƯỜNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ UẤT H U VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC S Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------------------------ NGÔ VIỆT CƯỜNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TĂNG TRƯỞNG BỀN VỮNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ UẤT H U VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC S Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thành Tự Anh THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Số liệu và trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 8 năm 2016 Tác giả Ngô Việt Cường
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô, cán bộ Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt hai năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo, Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, người đã tạo cơ hội để tôi có thể thực hiện đề tài và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã nhiệt tình chia sẻ thông tin, quan điểm và cung cấp cho tôi các tài liệu hữu ích để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các anh/chị ở Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam và Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. Hồ Chí Minh. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới tập thể lớp MPP7, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 8 năm 2016 Tác giả Ngô Việt Cường
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. v DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. v DANH MỤC HỘP .............................................................................................................. vi TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................... vii CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4 1.6. Bố cục luận văn .......................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 5 Lý thuyết chuỗi giá trị........................................................................................................ 5 CHƯƠNG 3. PH N TÍCH THỰC TRẠNG ..................................................................... 8 3.1. Khách hàng quốc tế .................................................................................................... 8 3.2. Hoạt động chế biến gỗ xuất khẩu ............................................................................. 15 3.3. Nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu ......................................................... 27 3.4. Hoạt động phân phối ................................................................................................. 35 3.5. Liên kết trong chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu ....................................................... 37 CHƯƠNG 4: ẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 39 4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 39 4.2. Khuyến nghị.............................................................................................................. 40 4.2.1. Nâng cấp năng lực sản xuất của doanh nghiệp chế biến vừa và nhỏ ................... 40 4.2.2. Chủ động nguồn nguyên liệu cho chế biến gỗ xuất khẩu ................................... 42 4.2.3. Tăng cường liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng ngành gỗ 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 46 PHỤ LỤC............................................................................................................................ 50
  6. iv DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt CoC Chain of Custody Chuỗi hành trình sản phẩm Commodity Trade Statistics Dữ liệu thống kê thương mại hàng COMTRADE Database hóa của Liên hợp quốc EU European Union Liên minh châu Âu Forest Law Enforcement, Thực thi Lâm luật, Quản trị Rừng FLEGT Governance and Trade và Thương mại Lâm sản FDI Foreign Direct Invesment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FSC Forest Stewardship Council Hội đồng quản lý rừng Handicraft and Wood Industry Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. HAWA Association Hồ Chí Minh ITC International Trade Center Trung tâm Thương mại Quốc tế International Tropical Timber ITTO Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế Organization Đạo luật LAC Y về cấm khai thác LACEY The US LACEY Act gỗ lậu của Hoa K NLTS&NM Nông Lâm Thủy sản và Nghề muối Nông nghiệp và Phát triển nông NN&PTNT thôn OEA Original Equipment Assembling Lắp ráp với thiết bị nguyên gốc OEM Original Equipment Manufacturing Sản xuất với thiết bị nguyên gốc OBM Original Brand Manufacturing Sản xuất với thương hiệu gốc TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công nghiệp VCCI Commerce and Industry Việt Nam Vietnam Timber and Forest Product VIFORES Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam Association VPA Voluntary Partnership Agreement Hiệp định Đối tác tự nguyện
  7. v DANH MỤC BẢNG ảng 3.1: Thị phần của 04 thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất từ Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014 ................................................................................................... 8 ảng 3.2: T lệ nhập khẩu sản phẩm và đồ gỗ hoàn ch nh từ Việt Nam của 04 thị trường lớn nhất giai đoạn 2008 - 2014................................................................................... 9 ảng 3.3. T lệ sản phẩm gỗ chế biến xuất khẩu theo giá trị kim ngạch và khối lượng sản phẩm trong 03 năm 2011 – 2013: ........................................................................................ 16 ảng 3.4. T trọng giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2008 – 2014:.......................................................................... 17 ảng 3.5. iện tích rừng trồng và sản lượng khai thác cho chế biến đồ gỗ giai đoạn 2010 - 2014 ..................................................................................................................................... 28 ảng 3.6. Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu dăm của Việt Nam 2012-2015 .................. 30 ảng 3.7. Nhập khẩu nguyên liệu gỗ 2010 – 2015 .............................................................. 32 ảng 3.8. 10 quốc gia có giá trị nhập khẩu gỗ nguyên liệu lớn nhất vào Việt Nam năm 2015 ..................................................................................................................................... 33 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tốc độ tăng trưởng và giá trị t US kim ngạch xuất khẩu ngành gỗ giai đoạn 2001-2015 ..................................................................................................................... 2 Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị ngành gỗ mở rộng theo Kaplinsky & Morris 2001 : ............. 6 Hình 3.1. Giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam qua một số thị trường chính giai đoạn 2012 – 2014. ........................................................................................................... 9 Hình 3.2. Phân bố doanh nghiệp chế biến gỗ và diện tích rừng trồng tại các vùng ............ 18 Hình 3.3. Số doanh nghiệp ngành kinh doanh và chế biến gỗ năm 2000 – 2014 ................ 20 Hình 3.4. Quy mô doanh nghiệp theo vốn đầu tư và lao động ............................................ 20 Hình 3.5. Quy trình sản xuất cơ bản của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam ............................................................................................................................................. 24 Hình 3.6. Nhà phân phối và các mối quan hệ trực tiếp ........................................................ 36
  8. vi DANH MỤC HỘP Hộp 3.1: Chứng ch rừng và xu hướng sử sụng sản phẩm gỗ bền vững trên thế giới ......... 11 Hộp 3.2. Một số hành vi vi phạm Đạo luật Lacey ............................................................... 12 Hộp 3.3. ình Định: Nhà máy chế biến dăm không có đủ nguyên liệu .............................. 30
  9. vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Sự tăng trưởng liên tục của ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam trong 15 năm qua đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội đất nước khi trở thành một trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước, giúp giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động trực tiếp và hàng triệu hộ dân trồng rừng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm gần đây đang cho thấy chiều hướng suy giảm. ên cạnh đó, mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu cao nhưng hiệu quả sản xuất, xuất khẩu của ngành vẫn còn k m. Lợi nhuận mà ngành nhận được vẫn chủ yếu dựa vào nguồn lao động giá rẻ và xuất khẩu sản phẩm có giá trị gia tăng thấp. Mặt khác, quá trình hội nhập quốc tế đem lại cơ hội mở rộng thị trường nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu những rào cản mới đến từ nước nhập khẩu. Những dấu hiệu bất ổn nội tại cũng như đòi hỏi khách quan đặt ra cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu trong nước áp lực phải thay đổi để duy trì tăng trưởng và tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị đồ gỗ toàn cầu. Nghiên cứu này sử dụng khung lý thuyết về chuỗi giá trị thông qua phương pháp phân tích định tính để phân tích thực trạng ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam nh m nhận diện những tồn tại trong từng khâu của chuỗi giá trị đồ gỗ xuất khẩu hiện tại và đề xuất các giải pháp giúp ngành chế biến gỗ nước ta nâng cao giá trị gia tăng và tăng trưởng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Cụ thể, nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi sau: (i) những khâu và nhân tố nào đóng vai trò then chốt đối với giá trị gia tăng và tăng trưởng của ngành chế biến gỗ xuất khẩu hiện nay và ii vai trò của Chính phủ nh m nâng cấp chuỗi giá trị chế biến gỗ Việt Nam? Kết quả nghiên cứu cho thấy, những tồn tại ở khâu chế biến đang là hạn chế lớn nhất khiến kim ngạch xuất khẩu ngành gỗ sau 15 năm tăng trưởng liên tục đang dần suy giảm và chững lại. Phân bố các doanh nghiệp chế biến gỗ và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hiện tại đang khiến cho nguồn nguyên liệu trong nước chưa được khai thác và sử dụng hiệu quả. ên cạnh đó, với trên 90 doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và siêu nhỏ cả về vốn lẫn lao động, khả năng quản lý k m trong khi sử dụng dây chuyền sản xuất lạc hậu và nguồn nhân lực k m chất lượng nên năng suất lao động thấp, sản xuất gia công theo phương thức OEM vẫn đang chiếm ưu thế trong ngành chế biến gỗ xuất khẩu hiện tại. Ngoài tồn tại ở khâu chế biến thì những bất ổn ở khâu cung ứng nguyên liệu cũng đang làm hạn chế sự tăng trưởng của ngành. Thiếu nguồn lực để phát triển rừng cây gỗ lớn và chậm triển khai
  10. viii cấp chứng ch rừng bền vững dẫn đến sản lượng khai thác tuy lớn nhưng chất lượng nguyên liệu thấp, không đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất đồ mộc xuất khẩu. Ngành chế biến gỗ xuất khẩu vẫn đang phải sử dụng tới 80% nguyên liệu nhập khẩu trong khi thiếu các trung tâm phân phối chuyên nghiệp trong nước khiến doanh nghiệp không ch bị động về nguồn nguyên liệu đầu vào mà còn tiềm ẩn rủi ro tại thị trường xuất khẩu liên quan đến chất lượng và tính pháp lý của nguồn nguyên liệu. Hạn chế thông tin về khách hàng và yếu trong tổ chức quản lý chuỗi cung nguyên liệu đang là điểm yếu của các doanh nghiệp trong nước khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, sự phát triển của ngành gỗ còn thiếu sự liên kết giữa các nhân tố tham gia trong chuỗi giá trị cũng như sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan quản lý và các tổ chức/hiệp hội liên quan. Thách thức đặt ra đối với ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam để nâng cao giá trị gia tăng và tăng trưởng bền vững là nâng cấp năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chế biến gỗ vừa và nhỏ để có thể tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Các khuyến nghị được đề xuất gồm: nâng cấp năng lực sản xuất của doanh nghiệp chế biến vừa và nhỏ; chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến; và tăng cường liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng. Theo đó, Chính phủ cần làm tốt vai trò kiến tạo và định hướng thị trường, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp chủ động tham gia vào chuỗi cung ứng đồ gỗ toàn cầu thông qua các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như người trồng rừng nh m đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng gỗ nguyên liệu; hỗ trợ hình thành chuỗi liên kết chặt ch từ khâu cung ứng đến sản xuất và phân phối, cùng với tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại nh m giúp ngành gỗ tạo dựng và quảng bá thương hiệu gỗ Việt tới thị trường quốc tế.
  11. 1 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Trong 15 năm qua, ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam luôn cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng và đóng góp đáng kể vào thu nhập chung của cả nền kinh tế (xem Phụ lục 2). Năm 2000, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ1 của cả nước mới ch đạt 219 triệu US thì đến năm 2015 đã tăng gấp 31,5 lần, lên tới con số 6,9 t US , đóng góp 4,25% t trọng xuất khẩu. Ngành gỗ nước ta hiện đang trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực, đứng vị trí thứ 8 trong số 10 nhóm ngành hàng xuất khẩu lớn nhất cả nước. Số liệu thống kê thương mại hàng hóa của Liên hợp quốc UN COMTRADE) cho thấy Việt Nam hiện là nước xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ 4 trên thế giới, sau Trung Quốc, Đức và Ý. Đồ gỗ sản xuất tại Việt Nam đã có mặt trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Mặc dù vậy, trong số 70 nước xuất khẩu đồ gỗ nhiều nhất thì Việt Nam mới ch chiếm khoảng 1,6 thị phần2, chứng tỏ cơ hội để ngành chế biến gỗ xuất khẩu mở rộng thị trường đang rất lớn. Tuy giá trị kim ngạch xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng trưởng hàng năm lại cho thấy đang có chiều hướng giảm. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nếu như giai đoạn 2001–2005, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ bình quân đạt 50,4%/năm thì giai đoạn 2005–2010 ch còn 17,8 /năm và trong 5 năm gần đây nhất (2010–2015 , tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống còn 15,0 /năm. Năm 2010, t lệ tăng trưởng ngành chế biến gỗ xuất khẩu đạt 30,9% nhưng đến năm 2015 ch còn 10,8 Hình 1.1). 1 Gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu bao gồm các sản phẩm thuộc hai mã hàng hóa HS 44 gỗ và các mặt hàng b ng gỗ và HS 94 các mặt hàng đồ gỗ , xem chi tiết tại Phụ lục 1. 2 Số liệu tổng hợp từ Tổng cục Hải quan và Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFORES).
  12. 2 H nh 1.1. Tốc đ t ng t ưởng và gi t t USD i ng ch uất h u ngành g gi i đ n 2001-2015 ( guồn: T gi tính to n t nguồn số i u T ng t H i qu n 119 8 99 Giá trị xuất khẩu t USD) T lệ tăng trưởng (%) 6 79 59 4 39 2 19 -1 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 u ng ng) Mặc dù đạt được thành tựu về kim ngạch xuất khẩu trong nhiều năm qua nhưng hiệu quả sản xuất, xuất khẩu của ngành còn thấp. Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFORES), năng suất lao động của ngành chế biến gỗ trong nước ch b ng 50 của Philippines, 40 của Trung Quốc và ch b ng 20 năng suất lao động của Liên minh châu Âu (EU); t suất lợi nhuận của các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ trong nước mới ch đạt 5- 7%3. Mặt khác, tuy trở thành một trong những trung tâm chế biến đồ gỗ của thế giới nhưng nguồn nguyên liệu cho ngành này lại chủ yếu từ nhập khẩu. Trong số hơn 7 triệu m3 gỗ nguyên liệu chế biến đồ gỗ xuất khẩu hàng năm thì ch khoảng 3 triệu m3 từ nguồn gỗ rừng trồng trong nước, còn lại là từ nguồn gỗ nhập khẩu. Trong khi đó, với sản lượng khai thác hàng năm từ rừng trồng trong nước khoảng 17-18 triệu m3 gỗ quy tròn thì có đến 70-80 lượng gỗ khai thác này lại được xuất khẩu dưới dạng dăm gỗ - vốn được xem như là xuất 3 Cao Xuân Thanh (2015), Thực trạng và kh năng thí h ứng c a ngành công nghi p chế biến gỗ Vi t Nam với những biến đ i thị trường, áo cáo nghiên cứu của VIFORES.
  13. 3 khẩu nguyên liệu thô theo quan điểm của các doanh nghiệp chế biến gỗ, ch mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội hạn chế4. ởi vậy, giá trị gia tăng mà ngành chế biến gỗ xuất khẩu đem lại còn thấp, ch khoảng 51% so với kim ngạch xuất khẩu5. Quá trình toàn cầu hóa trong hơn một thập k qua đã giúp giảm rào cản gia nhập thị trường, tăng cơ hội cho ngành gỗ xuất khẩu trong nước. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều nước nâng cao năng lực sản xuất và chế biến đồ gỗ khiến áp lực cạnh tranh càng trở nên mạnh m . ên cạnh đó, việc tham gia vào chuỗi cung ứng đồ gỗ toàn cầu cũng đồng nghĩa với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện mới đến từ khách hàng quốc tế liên quan đến tính hợp pháp của nguồn gỗ nguyên liệu, vấn đề sử dụng và đảm bảo an toàn lao động, tuân thủ các quy định về môi trường, sở hữu trí tuệ Những dấu hiệu bất ổn nội tại cũng như đòi hỏi khách quan đang đặt ra cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu trong nước áp lực phải thay đổi để tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị đồ gỗ toàn cầu. Phân tích chuỗi giá trị ngành chế biến gỗ Việt Nam là để làm r những tồn tại trong từng khâu của chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu hiện tại để có thể đưa ra các giải pháp phù hợp giúp ngành chế biến gỗ nước ta phát triển bền vững. 1.2. M c tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nh m xác định những khâu và nhân tố mấu chốt đối với giá trị gia tăng và tăng trưởng của ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp giúp ngành chế biến gỗ nước ta nâng cao giá trị gia tăng và tăng trưởng bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 1.3. C u h i nghiên cứu Nghiên cứu tập trung trả lời hai câu hỏi sau: i) Những khâu và nhân tố nào đóng vai trò then chốt đối với giá trị gia tăng và tăng trưởng của ngành chế biến gỗ xuất khẩu hiện nay? ii) Vai trò của Chính phủ nh m nâng cấp chuỗi giá trị chế biến gỗ Việt Nam? 4 Tô Xuân Phúc và đ.t.g 2015 , u t h u ăm gỗ i t m 2012 – 2014. 5 Cục Chế biến Nông lâm thủy sản & nghề muối 2014 , n n ng o gi trị gi tăng hàng n ng, m, th y s n;
  14. 4 1.4. Đối tư ng, h vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chuỗi giá trị toàn cầu của ngành chế biến gỗ Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các khâu chính của chuỗi giá trị ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam với các số liệu phân tích được lấy từ giai đoạn 2000 đến 2015. 1.5. Phư ng h nghiên cứu Đề tài sử dụng khung lý thuyết về chuỗi giá trị để tìm hiểu thực trạng ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam thông qua phương pháp phân tích định tính. Thông tin từ các nguồn số liệu thứ cấp được thống kê mô tả, cùng với ý kiến chuyên gia trong ngành s minh chứng cho những nhận định đưa ra nh m trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nêu trên. Các nguồn thông tin chính phục vụ cho đề tài: - Số liệu thứ cấp từ nguồn số liệu của Tổng cục Hải quan; Tổng cục Thống kê; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; VIFORES; UN COMTRA ; - Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia và chủ doanh nghiệp trong ngành chia sẻ về thực trạng ngành chế biến gỗ xuất khẩu tại các Hội thảo ngành chế biến gỗ trong nước trong năm 2015 – 2016 mà tác giả đã dự và tiếp xúc; - Tìm hiểu một số nghiên cứu liên quan. 1.6. Bố c c luận v n Luận văn s bao gồm 04 chương: Chư ng 1: Trình bày bối cảnh, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu; Chư ng 2: Trình bày lý thuyết về chuỗi giá trị; Chư ng 3: Phân tích thực trạng ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam thông qua phân tích các khâu trong chuỗi giá trị ngành gỗ, từ đó xác định các vấn đề mà ngành này đang đối mặt; Chư ng 4: Kết luận và khuyến nghị.
  15. 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Lý thuyết chu i giá tr Theo Kaplinsky, R. & Morris, M. (2000), chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động cần thiết của một chu trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ kể từ giai đoạn nghiên cứu sáng chế, qua các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng, cũng như xử lý rác thải sau khi sử dụng. Nói cách khác, chuỗi giá trị là tập hợp các giá trị được tạo ra từ các giai đoạn của quá trình sản xuất một sản phẩm hay dịch vụ, từ khâu nghiên cứu phát triển, thiết kế, cung cấp đầu vào, sản xuất, marketing và phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi giá trị có thể được thực hiện trong một khu vực địa lý hoặc trải rộng ra nhiều quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu. Theo đó, doanh nghiệp tham gia một công đoạn nào đó trong chuỗi giá trị s đóng vai trò như những mắt xích quan trọng, có thể chi phối sự phát triển của chuỗi giá trị. Dựa trên lý thuyết về chuỗi giá trị, Gereffi, G. (2001) đã xây dựng lý thuyết về chuỗi cung ứng, ông đưa ra hai yếu tố quyết định dạng chuỗi cung ứng của một ngành, gồm: i chuỗi cung ứng do người bán quyết định, với đặc trưng là các ngành công nghiệp thâm dụng vốn và công nghệ như sản xuất máy bay, đồ điện tử ; và ii chuỗi cung ứng do người mua quyết định, đặc trưng bởi các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thâm dụng lao động như may mặc, da dày, chế biến thực phẩm với tác nhân chính đóng vai trò trọng yếu để hình thành các mạng lưới sản xuất được phân cấp tại nhiều quốc gia xuất khẩu chính là các nhà buôn, nhà bán lẻ lớn và các nhà sản xuất có thương hiệu. Ngành chế biến gỗ với đặc trưng là ngành công nghiệp thâm dụng lao động, sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng cũng phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, bao gồm chuẩn bị giống cây trồng, hóa chất, thiết bị và nước cho ngành lâm nghiệp. Cây gỗ sau khi khai thác được chuyển qua nhà máy cưa, nơi nhận các đầu vào sơ khai từ ngành máy móc. Từ đó, gỗ xẻ được chuyển đến các nhà sản xuất đồ gỗ; tiếp đến các nhà sản xuất này lại nhận đầu vào từ ngành máy móc, keo và sơn, và cũng dựa vào kỹ năng thiết kế và quảng bá thương hiệu từ ngành dịch vụ. Tùy thuộc vào thị trường phục vụ, đồ gỗ được chuyển sang các công đoạn trung gian khác nhau cho đến khi tới tay khách hàng sau cùng; và sau
  16. 6 khi sử dụng, họ lại chuyển đồ gỗ đi tái chế. Kaplinsky & Morris (2001), đã đưa ra sơ đồ chuỗi giá trị ngành gỗ mở rộng như sau: Hình 2.1. S đồ chu i giá tr ngành g mở r ng theo Kaplinsky & Morris (2001): Giống Máy móc Nước Dịch vụ Hóa chất Lâm nghiệp thâm canh Nhà máy cưa Máy móc Nhà sản xuất Kho vận, dịch vụ Thiết kế đồ gỗ chất lượng Máy móc Sơn, keo, vải bọc Khách hàng Người bán buôn Người bán buôn trong nước nước ngoài Bán lẻ trong nước Bán lẻ nước ngoài Người tiêu dùng Tái chế Nghiên cứu mạng lưới cung ứng đồ gỗ trên toàn cầu, Hu nh Thị Thu Sương 2012 đã nhận diện các đặc điểm chính trong từng khâu cung cấp/sản xuất/phân phối của chuỗi cung ứng đồ gỗ mà các quốc gia tham gia: - Khâu cung cấp nguyên liệu (phần đầu chuỗi) thuộc về các quốc gia hoặc có sẵn nguồn nguyên liệu như Hoa K , Chile, Canada, Úc, New Zealand, Nga hoặc các thị trường có vị thế uy tín và kinh nghiệm trên thương trường để có thể nắm bắt nhanh nhu cầu, khai thác và tổ chức mua bán nguyên liệu sang các thị trường khác. Khâu đầu chuỗi không thuộc các quốc gia thuộc top 5 các nhà cung cấp đồ gỗ lớn nhất thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc dù trở thành nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới nhưng hầu hết các quốc gia xuất khẩu chủ lực này phải phụ thuộc nguồn nguyên liệu từ bên ngoài là chính, trong đó có Việt Nam.
  17. 7 - Khâu sản xuất (phần giữa chuỗi đang được chuyển dần từ các thị trường có sẵn nguyên liệu, có công nghệ sang các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan, angladesh Đây là các thị trường ít nhiều vẫn còn lợi thế về nhân công – thực hiện công đoạn tổ chức sản xuất nhưng dưới sự giám sát về thiết kế mẫu mã chất lượng của các nhà phân phối lớn. Nói cách khác, ngoại trừ Trung Quốc, nhìn chung các nước tham gia vào khâu sản xuất đồ gỗ hiện nay ch mới dừng lại ở cấp độ gia công là chính. - Khâu phân phối/tiêu thụ (phần cuối chuỗi rơi vào tay một số nhà phân phối lớn, chuyên nghiệp như Carrefour, IK A, iamond Keystone Associates bao phủ toàn cầu. Các nhà phân phối này thường chủ động tìm đến các thị trường sản xuất để đặt hàng, thông thường đặt luôn cả mẫu mã và thiết kế. Sau đó thông qua vai trò của họ s tiếp tục phân phối s đến các nhà bán lẻ hoặc hệ thống siêu thị tại các thị trường tiêu thụ trên thế giới. Một phần rất nhỏ trong phân phối trực tiếp thuộc các thị trường tham gia sản xuất như Trung Quốc. Có thể nhận thấy, khâu phân phối là hoạt động rất cần uy tín thương hiệu để tạo niềm tin nơi người tiêu dùng. Trên cơ sở chuỗi giá trị ngành gỗ mở rộng, tác giả đề xuất chuỗi giá trị ngành chế biến gỗ thu hẹp trong bốn khâu chính gồm: cung cấp gỗ nguyên liệu; khâu sản xuất, chế biến gỗ; khâu phân phối đồ gỗ và người tiêu dùng cuối cùng, được thể hiện theo như sơ đồ sau: H nh 2.2. S đồ chu i giá tr ngành chế biến g thu hẹp Khâu sản Khâu Cung cấ g Người tiêu ng xuất, chế biến phân phối nguyên liệu cuối c ng đồ g đồ g Từ chuỗi giá trị ngành chế biến gỗ thu hẹp, tác giả s tiến hành phân tích từng khâu trong chuỗi giá trị ngành chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam nh m nhận diện đặc điểm, sự vận hành của các nhân tố trong từng khâu, từ đó ch ra những tồn tại của ngành gỗ hiện tại, giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn cách thức nâng cấp hoạt động của mình cũng như đề xuất Chính phủ có các giải pháp giúp ngành gỗ phát triển bền vững.
  18. 8 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ XUẤT KH U VIỆT NAM Phân tích chuỗi giá trị ngành chế biến gỗ xuất khẩu được tác giả thực hiện theo cách tiếp cận sản phẩm từ đầu ra, với bốn thành phần chính gồm: khách hàng quốc tế; hoạt động sản xuất, chế biến gỗ xuất khẩu; khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào; và khâu phân phối sản phẩm. Đồng thời, mối liên kết giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị ngành gỗ xuất khẩu cũng được tác giả phân tích để làm r những tồn tại trong từng khâu của chuỗi cung ứng đồ gỗ xuất khẩu hiện tại và đưa ra đánh giá toàn diện về ngành, từ đó có thể đề xuất các giải pháp phù hợp giúp ngành chế biến gỗ nước ta phát triển bền vững. 3.1. h ch hàng uốc tế Hiện tại, đồ gỗ sản xuất từ Việt Nam đã có mặt tại trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hàng năm thì giá trị từ xuất khẩu các sản phẩm và đồ gỗ hoàn ch nh chiếm khoảng 75 , còn lại là giá trị từ xuất khẩu gỗ dưới dạng nguyên liệu thô và sơ chế 25 . ốn thị trường nhập khẩu lớn nhất hiện nay là Mỹ, Nhật ản, Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU) với tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 80% ảng 3.1 . Bảng 3.1: Th hần (%) củ 04 th t ường nhậ h u g và ản h g lớn nhất t Việt N gi i đ n 200 – 2014 N 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 T ung nh Hoa K 38,8 38,5 38,1 33,3 34,9 32,4 32,5 35,5 Trung Quốc 5,4 8,2 12,4 16,8 16,6 20,3 15,3 13,6 EU (27) 26,4 23,8 19,6 16,2 14,8 11,9 12,5 17,9 Nhật ản 14,0 14,5 13,8 15,9 15,4 15,7 16,4 15,1 T ng 84,6 85,0 83,9 82,2 81,6 80,3 76,7 82,1 (Nguồn: tác gi tính toán t số li u c a UN COMTRADE) Trong khi xuất khẩu sang Mỹ, Nhật và U chủ yếu là sản phẩm gỗ hoàn ch nh thì trên 91 giá trị kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc là gỗ dưới dạng nguyên liệu thô gỗ tròn, gỗ xẻ và dăm gỗ) (Bảng 3.2).
  19. 9 Bảng 3.2: T lệ nhậ h u ản h và đồ g h àn ch nh t Việt N củ 04 th t ường lớn nhất gi i đ n 200 - 2014 T ung N 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 nh Hoa K 98,1 98,4 98,6 98,5 98,7 98,6 98,7 98,5 Trung 11,9 9,9 6,0 4,7 6,4 8,7 14,5 8,9 Quốc EU (27) 98,9 97,6 98,3 97,1 96,3 97,6 99,2 97,9 Nhật ản 63,1 72,2 66,0 61,2 60,1 54,9 55,6 61,9 (Nguồn: tác gi tính toán t số li u c a UN COMTRADE) Theo Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. Hồ Chí Minh (HAWA)6, Mỹ, Nhật và EU vẫn là ba thị trường quan trọng hàng đầu do nhu cầu tiêu dùng sản phẩm gỗ lớn và tính ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu đồ gỗ qua một số thị trường khác như Hàn Quốc, Úc và Canada cũng đang có nhiều triển vọng Hình 3.1). Giá trị xuất khẩu vào các thị trường này trong các năm trở lại đây đều cho thấy sự tăng trưởng khá r (xem Phụ lục 3). H nh 3.1. Gi t uất h u g và ản h g củ Việt N u t ố th t ường ch nh gi i đ n 2012 – 2014. 2,500 2,000 u USD) 1,500 2012 2013 1,000 2014 500 0 n EU c Canada c 6 Hu nh Văn Hạnh (2015), h n tí h t nh h nh h i nh p và Hi p định thư ng mại thế h mới, Báo cáo phân tích của HAWA
  20. 10 guồn: T gi t ng h p t số i u T ng H i qu n Tuy nhiên, tham gia vào chuỗi cung ứng gỗ toàn cầu, bên cạnh cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường, cũng đặt ra cho doanh nghiệp ngành gỗ những yêu cầu mới từ thị trường xuất khẩu. Rào cản mà các thị trường xuất khẩu đang đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành gỗ đó là chứng nhận pháp lý về nguồn gốc gỗ nguyên liệu. Theo đó, các nhà nhập khẩu s phải thu thập đầy đủ các thông tin về nguồn cung của mình và thực hiện đánh giá rủi ro có thể xảy ra đối với chuỗi cung ứng sản phẩm. Quá trình này được gọi là “trách nhiệm giải trình” trong Quy chế gỗ của U EUTR) và châu Úc. Việc đánh giá rủi ro cũng được xem như là công cụ quan trọng nh m đáp ứng “sự quan tâm thích đáng” theo đạo luật Lacey của Mỹ. Gần đây, Nhật Bản cũng đang tiến hành xây dựng một đạo luật mới dựa theo Quy chế gỗ của EU nh m loại trừ gỗ bất hợp pháp đi vào nước này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1