intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Những rào cản trong tiếp cận giáo dục mầm non của trẻ em dân tộc thiểu số - Tình huống huyện Tủa Chùa - tình Điện Biên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm chỉ ra những hạn chế của chính sách trong điều kiện giới hạn nguồn lực cho phát triển GDMN tại Tủa Chùa. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhận diện những rào cản trong tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS một cách đầy đủ và rõ ràng trong điều kiện có thể. Những phát hiện dù mang tính đặc thù của địa phương hay mang tính hệ thống đều hướng tới việc điều chỉnh chính sách với mục tiêu sau cùng là tối đa hóa cơ hội tiếp cận GDMN và được chăm sóc của trẻ em DTTS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Những rào cản trong tiếp cận giáo dục mầm non của trẻ em dân tộc thiểu số - Tình huống huyện Tủa Chùa - tình Điện Biên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- TRẦN MINH NGHĨA NHỮNG RÀO CẢN TRONG TIẾP CẬN GIÁO DỤC MẦM NON CỦA TRẺ EM DÂN TỘC THIỂU SỐ: TÌNH HUỐNG HUYỆN TỦA CHÙA - TÌNH ĐIỆN BIÊN Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60.31.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. DWIGHT H.PERKINS TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Người viết cam đoan Trần Minh Nghĩa
  3. -ii- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành nghiên cứu này, tôi xin trân trọng cảm ơn cô Đinh Vũ Trang Ngân đã giúp tôi định hướng đề tài, cảm ơn cô Ngân và thầy Dwight H. Perkins đã hỗ trợ hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý giá trong suốt quá trình nghiên cứu của tôi. Tôi xin cảm ơn các các Cán bộ dự án của Tổ chức Tầm nhìn thế giới Việt Nam tại Tủa Chùa , các cô giáo mầm non, Cán bộ Phòng Giáo Dục và Đào Tạo huyện Tủa Chùa, những đồng bào dân tộc thiểu số đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện khảo sát thực địa tại Tủa Chùa cũng như trong cả thời gian hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô tại Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý giá giúp tôi có nền tảng kiến thức để học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn những người bạn MPP5 đã luôn động viên tinh thần, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm và quan tâm tới tôi trong từng tiến độ. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã cho tôi một “hậu phương” vững chắc. Cảm ơn người bạn đời của tôi đã vượt qua những vất vả để chăm sóc con trai trong thời gian tôi đi học. Cảm ơn con trai ba tuổi của bố vì con chính là nguồn cảm hứng để bố thực hiện nghiên cứu này. TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2014 Tác giả Trần Minh Nghĩa
  4. -iii- TÓM TẮT Giáo dục mầm non (GDMN) ở các quốc gia đang phát triển đang ngày càng được nhìn nhận bởi tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển toàn diện của mỗi con người. Khi cuộc sống khấm khá hơn, cha mẹ quan tâm nhiều hơn đối với GDMN cho con cái mình. Việt Nam được đánh giá cao bởi các cam kết về phổ cập giáo dục. Tuy nhiên, các nhà làm chính sách cũng phải đối mặt với một thách thức không nhỏ trong việc thực hiện cam kết này bởi sự đa dân tộc của quốc gia. So với phần còn lại, các dân tộc thiểu số (DTTS) có mặt bằng kinh tế, nhận thức và trình độ thấp hơn khá nhiều. Hơn nữa, họ lại sống ở những địa bàn xa xôi hẻo lánh. Vì vậy trẻ em DTTS rất khó khăn trong tiếp cận GDMN. Từ trước tới nay, việc hỗ trợ cho đối tượng trẻ em DTTS gần như là nhiệm vụ không thể thay thế của Nhà nước. Nhưng đối tượng chính sách này lại quá nhiều. Đầu tư xây trường lớp và đào tạo giáo viên lại quá tốn kém. Do đó Nhà nước không thể đảm bảo việc thụ hưởng chính sách đến tất cả trẻ em DTTS. Khi đó, sẽ có những trẻ được thụ hưởng chính sách hỗ trợ, có trẻ không được may mắn đó. Chính vì thế, nếu vẫn thực hiện theo cách thức cũ, coi Nhà nước là nhân tố duy nhất trong hỗ trợ trẻ em DTTS thì hiệu quả và tính công bằng trong tiếp cận GDMN không thể có chuyển biến tích cực. Vì vậy, những chính sách cần phải khuyến khích mọi thành phần, mọi nguồn lực trong xã hội tham gia hỗ trợ phát triển GDMN tại những địa bàn khó khăn của đồng bào DTTS. Hơn nữa, về lâu về dài, chính sách của Nhà nước phải góp phần thúc đẩy năng lực kinh tế và trình độ nhận thức của đồng bào DTTS, biến họ trở thành nhân tố then chốt trong việc phát triển GDMN và chăm sóc trẻ em. Trong tiến trình nâng cao năng lực cho đồng bào DTTS, giải phóng phụ nữ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Huyện Tủa Chùa- Điện Biên là một trong 62 huyện nghèo nhất của cả nước. Hơn 90% dân số là đồng bào DTTS thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa lý không thuận lợi là nguyên nhân của đói nghèo đối với đa số người dân sống dựa vào nông nghiệp. Cái nghèo cùng cực bủa vây cũng làm cho cơ hội được đến trường của trẻ em DTTS bị hạn chế. Chính vì thế mà trẻ em DTTS được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước và các tổ
  5. -iv- chức phi chính phủ. Nhiều chính sách hỗ trợ GDMN được thực thi. Tuy nhiên, bức tranh tổng thể về GDMN và chăm sóc trẻ em của huyện vẫn còn thiếu khởi sắc. Nghiên cứu “Những rào cản trong tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS: tình huống huyện Tủa Chùa- tỉnh Điện Biên” được thực hiện đã nhận diện những bất cập trong chính sách hỗ trợ GDMN mà quan trọng nhất là sự thiếu công bằng ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi khi vừa không được đi học vừa không được chăm sóc đầy đủ tại gia đình. Kiến nghị chính sách qua đó đã đưa nhóm trẻ này vào quá trình ra quyết định. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra việc Nhà nước đã quá tải ra sao trong việc hỗ trợ GDMN từ đó đề xuất những giải pháp khơi thông những nguồn lực hiệu quả hơn. Mọi phân tích, phát hiện và giải pháp suy cho cùng đều xoay quanh bài toán về nâng cao tiềm lực kinh tế và sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế trong phát triển GDMN. Từ khóa: Giáo dục mầm non, dân tộc thiểu số, trẻ em, Tủa Chùa
  6. -v- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................................iii MỤC LỤC ................................................................................................................................. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................................viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................... ix DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................................... x CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1 1.1. Bối cảnh chính sách ......................................................................................................... 1 1.2. Vấn đề chính sách ............................................................................................................ 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 4 1.4. Câu hỏi chính sách ........................................................................................................... 4 1.5. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 4 1.6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 4 1.7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 6 2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................... 6 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................................... 6 2.3. Khái niệm liên quan ......................................................................................................... 8 2.4. Xây dựng thang đo và bảng hỏi điều tra của nghiên cứu .............................................. 10 2.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 11
  7. -vi- 2.6. Nguồn thông tin ............................................................................................................. 11 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 12 3.1. Các chương trình hỗ trợ phát triển GDMN tại Tủa Chùa .............................................. 12 3.1.1. Các chính sách của Nhà nước ................................................................................. 12 3.1.2. Dự án giáo dục của World Vision .......................................................................... 14 3.2. Đặc điểm của đối tượng điều tra.................................................................................... 16 3.2.1. Đặc điểm về nhân khẩu .......................................................................................... 16 3.2.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế ................................................................................ 19 3.2.3. Đặc điểm về ngôn ngữ, trình độ học vấn và kiến thức ........................................... 22 3.3. Một số phát hiện chính .................................................................................................. 24 3.3.1. Chính sách phát triển GDMN đang thể hiện một sự thiếu cân bằng đối với các nhóm trẻ thụ hưởng .......................................................................................................... 24 3.3.2. Phát triển GDMN: thế “kiềng 3 chân” chưa hình thành ......................................... 27 3.3.3. Năng lực của đồng bào DTTS chưa được giải phóng ............................................ 28 CHƯƠNG 4 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................... 32 4.1. Kinh nghiệm quốc tế ..................................................................................................... 32 4.2. Kiến nghị chính sách ..................................................................................................... 33 4.2.1. Điều chỉnh chính sách GDMN cho hợp lý hơn ...................................................... 33 4.2.2. Giải phóng và đầu tư cho phụ nữ ........................................................................... 34 4.2.3. Khơi thông và định hướng những nguồn lực trong xã hội cho GDMN ................. 35 4.3. Kết luận ......................................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 37 PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 39
  8. -vii- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt BMTG Bà mẹ trợ giảng DTTS Dân tộc thiểu số GDMN Giáo dục mầm non GD&ĐT Giáo dục và đào tạo LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội UBND Ủy ban Nhân dân UNESCO The United Nations Educational, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Scientific and Cultural Organization của Liên hiệp quốc UNICEF The United Nations Children's Fund Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng World Vision Tổ chức Tầm nhìn thế giới Việt Nam
  9. -viii- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Số trường, lớp, học sinh mầm non từ 2009 đến 2014 .............................................. 13 Bảng 3.2: Nhân sự ngành giáo dục mầm non (2009-2014) ...................................................... 13 Bảng 3.3: Tình hình chăm sóc, hỗ trẻ mầm non (2011-2013) .................................................. 14 Bảng 3.4: Giới tính, độ tuổi của mẫu điều tra .......................................................................... 17 Bảng 3.5: Tài sản của hộ gia đình trong mẫu điều tra .............................................................. 21 Bảng 3.6: Trình độ học vấn của phụ huynh .............................................................................. 23 Bảng 3.7: Các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ .................................................................. 24 Bảng 3.8: Số trẻ mầm non theo độ tuổi toàn huyện (tính đến 31/12/2012).............................. 25 Bảng 3.9: Số lớp, nhóm lớp mầm non theo độ tuổi toàn huyện (tính đến 31/12/2012) ........... 26 Bảng 3.10: Đóng góp của phụ huynh cho trường mầm non trong 1 tháng .............................. 30
  10. -ix- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1: Trẻ em Điện Biên chui túi ni-lông qua suối ............................................................... 2 Hình 3.1: World Vision xây trường học tại xã Xá Nhè- Tủa Chùa .......................................... 15 Hình 3.2: Cơ cấu dân tộc của mẫu khảo sát ............................................................................. 17 Hình 3.3: Tỷ lệ hộ nghèo của mẫu điều tra .............................................................................. 19 Hình 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo theo xã ............................................................................................. 20 Hình 3.5: Kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ tại gia đình của phụ huynh ............................... 23 Hình 3.6: Đánh giá của phụ huynh về tầm quan trọng của GDMN ......................................... 29 Hình 3.7: Mức sẵn lòng chi trả cho 1 trẻ đi học trong 1 tháng (ngàn đồng) ............................ 29 Hình 3.8: Mong muốn của phụ huynh ...................................................................................... 31
  11. -x- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết quả Khảo sát về GDMN tại Tủa Chùa của World Vision (2009)..................... 39 Phụ lục 2: Ngân sách tài trợ cho Chương trình phát triển vùng- World Vision ....................... 40 Phụ lục 3: Những hình ảnh của chuyến khảo sát thực địa ........................................................ 41 Phụ lục 4: Bảng hỏi hộ gia đình ............................................................................................... 44 Phụ lục 5: Bảng hỏi hiệu trưởng trường mầm non ................................................................... 54
  12. -1- CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Bối cảnh chính sách Việt Nam mặc dù còn là một quốc gia đang phát triển nhưng luôn đặt GDMN và chăm sóc trẻ em lên hàng đầu. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Châu Á và thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước về Quyền trẻ em. Việt Nam cũng cam kết thực hiện các mục tiêu của Chương trình Giáo dục cho mọi người do UNESCO chủ trì, trong đó nhấn mạnh mục tiêu “mở rộng và cải thiện chăm sóc, GDMN toàn diện đến 2015”. Điều 36 Hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước ưu tiên cho đầu tư giáo dục và khuyến khích các nguồn đầu tư khác. Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn”. Trong chính sách giáo dục nói chung, chính sách GDMN nói riêng, Nhà nước rất quan tâm đối đối tượng trẻ em DTTS. Xác định nhóm đối tượng này phải chịu nhiều thiệt thòi, phải sống ở những vùng sâu vùng xa, trong những điều kiện kinh tế xã hội hết sức khó khăn, Nhà nước luôn duy trì một chính sách hỗ trợ đặc biệt để đảm bảo tính công bằng trong tiếp cận giáo dục cho tất cả trẻ em. Mặc dù vậy, vẫn có sự khác biệt trong kết quả chăm sóc trẻ em và phát triển GDMN giữa các vùng miền. Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010 của UNICEF đã chỉ ra chất lượng chăm sóc trẻ em và phát triển GDMN ở những vùng nông thôn, những vùng DTTS thấp hơn khá nhiều so với khu vực thành thị hay đồng bằng. Tây Bắc là khu vực có chất lượng chăm sóc trẻ em thấp nhất trong cả nước. Mới đây, tháng 3 năm 2014, các báo trong nước và cả quốc tế đồng loạt đưa tin về hình ảnh cô giáo mầm non Tòng Thị Minh và các học sinh tại bản Sam Lang, xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên phải “chui vào túi nilông để qua suối” đến trường1. Nhiều ngưới sau khi xem hình ảnh này đã không cầm được nước mắt. Họ không tin là ở thế kỷ 20 này lại có những đứa trẻ khổ như vậy. BBC viết: “Trong khi trẻ em trên thế giới được đi xe buýt tới trường thì một tỉnh miền núi phía bắc của Việt Nam lại chọn túi bóng là phương tiện đi lại”. Sự việc này 1 Nguồn: Lê Đức Dục- Đà Trang (2014), VTCNews (2014), BBC (2014)
  13. -2- làm dấy lên nghi vấn về chính sách Nhà nước và vai trò của chính quyền địa phương trong việc đảm bảo những điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường. Những diễn biến đó hẳn không phù hợp trong bối cảnh cả nước đang chuẩn bị kỷ niệm 60 năm Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (07/5/1954- 07/5/2014). Gần như ngay sau đó, một cây cầu được bắc qua con suối với kinh phí từ Ngân sách và một lớp học mới được xây dựng tại bản Sam Lang bằng quyên góp từ thiện do Báo Tuổi trẻ phát động. Hình 1.1: Trẻ em Điện Biên chui vào túi ni-lông để qua suối Nguồn: Báo Tuổi trẻ Tìm hiểu sâu hơn cho thấy Nậm Pồ chưa phải là huyện nghèo nhất của Điện Biên. Trong danh sách 62 huyện nghèo nhất của Việt Nam thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2008, Điện Biên có bốn huyện là: Điện Biên Đông, Mường Nhé, Mường Ảng và Tủa Chùa. Sống trong địa bàn có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội hết sức khó khăn2, trẻ em tại các huyện này chịu nhiều bất lợi trong tiếp cận giáo dục. 2 Theo nhận diện tại Nghị quyết 30a/NQ-CP, các huyện nằm trong Chương trình hỗ trợ có một số đặc điểm là: nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu người, trong đó trên 90% là đồng bào DTTS, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo thường cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
  14. -3- Huyện Tủa Chùa nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Điện Biên, cách quốc lộ 6 hơn 18km, cách thành phố Điện Biên Phủ 125km. Nơi đây có địa hình phức tạp, núi non hiểm trở, giao thông đi lại hết sức khó khăn, điều kiện khí hâu khắc nghiệt. Diện tích tự nhiên của huyện là 68.526 ha, dân số hơn 5 vạn người. Tủa Chùa là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như: H’Mông (72,8%), Thái (16%), Kinh (5,1%), Dao (3,7%) và một số dân tộc khác (Hoa, Phú La, Khơ Mú, Kháng…). Ngoại trừ 1 thị trấn, 11 xã còn lại trong huyện đều thuộc khu vực III. Trong số 138 thôn, bản thì có tới 111 thôn, bản đặc biệt khó khăn3. Theo khảo sát của Tổ chức Tầm nhìn thế giới Việt Nam (World Vision) năm 20094: cơ sở vật chất (trường, lớp), đội ngũ giáo viên, nhận thức và điều kiện kinh tế của các gia đình trẻ tại Tủa Chùa đều có rất không thuận lợi cho việc tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS (Xem Phụ lục 1). Kể từ 2009 đến nay, Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ đã liên tục có những chính sách hỗ trợ phát triển GDMN đối với Tủa Chùa. Kết quả thu được là rất tích cực trên nhiều mặt. Tuy nhiên vẫn còn không ít bất cập cần được tìm hiểu và tháo gỡ. 1.2. Vấn đề chính sách Do diện đối tượng chính sách là trẻ em DTTS trong độ tuổi mầm non lớn hơn rất nhiều năng lực hỗ trợ của Nhà nước và phần nào là các tổ chức phi chính phủ nên bộ máy GDMN và các hoạt động hỗ trợ luôn ở trong tình trạng bị “quá tải”. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới việc phải lựa chọn một bộ phận đối tượng được thụ hưởng tài trợ hay lĩnh vực tài trợ. Do đó có thể ảnh hưởng tới tính công bằng trong tiếp cận GDMN. Chính sách cũng có thể chạy theo những mục tiêu ngắn hạn, dễ thực thi thay vì những mục tiêu dài hạn và bền vững. Chính sách hỗ trợ nếu còn tiếp cận theo hướng “đơn chiều” (tức là đặt ngoài các chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao nhận thức và năng lực của người DTTS) hoặc “ôm đồm” (tức là Nhà nước làm tất cả) thì sẽ rất khó tạo nên sự đột phá trong phát triển GDMN. Bởi thế, những rào cản trong tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS khó mà được gỡ bỏ. 3 Theo phê duyệt tại Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc. 4 Năm 2009, World Vision thực hiện một cuộc khảo sát hiện trạng chăm sóc và phát triển trẻ mầm non ở Tủa Chùa tại 4 xã Mường Báng, Xá Nhè, Tủa Thàng và Sính Phình. Kết quả của Báo cáo khảo sát phục vụ cho thiết kế Chương trình Phát triển vùng tại Tủa Chùa (2009-2014), bao gồm 4 dự án: Dự án Bảo trợ trẻ em, Dự an Dinh dưỡng, Dự án Nâng cao năng lực và Dự án Giáo dục.
  15. -4- 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm chỉ ra những hạn chế của chính sách trong điều kiện giới hạn nguồn lực cho phát triển GDMN tại Tủa Chùa. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhận diện những rào cản trong tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS một cách đầy đủ và rõ ràng trong điều kiện có thể. Những phát hiện dù mang tính đặc thù của địa phương hay mang tính hệ thống đều hướng tới việc điều chỉnh chính sách với mục tiêu sau cùng là tối đa hóa cơ hội tiếp cận GDMN và được chăm sóc của trẻ em DTTS. Về ý nghĩa khoa học, kết quả của nghiên cứu có thể được bổ sung vào cơ sở dữ liệu rất hạn chế trong nghiên cứu chính sách GDMN với đối tượng là trẻ em DTTS. 1.4. Câu hỏi chính sách Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau: 1. Những chính sách hỗ trợ đã có tác dụng ra sao trong phát triển GDMN tại Tủa Chùa? 2. Trẻ em DTTS tại Tủa Chùa vẫn còn những khó khăn nào trong tiếp cận GDMN mặc dù đã có chính sách hỗ trợ? 3. Giải pháp nào để tăng cường khả năng tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS tại Tủa Chùa? 1.5. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những rào cản trong tiếp cận GDMN của trẻ em DTTS trong độ tuổi học mầm non tại huyện Tủa Chùa. Đối tượng điều tra là phụ huynh DTTS có con trong độ tuổi học mầm non. 1.6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tủa Chùa- Điện Biên, được giới hạn trong bốn xã: Mường Báng, Xá Nhè, Sính Phình và Tủa Thàng để thuận tiện cho việc phóng vấn. 1.7. Cấu trúc của luận văn Cấu trúc của luận văn bao gồm 4 chương với các nội dung như sau: Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu, là phần làm rõ bối cảnh chính sách, vấn đề chính sách, câu hỏi chính sách, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Tiếp theo là Chương 2 Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày những cơ sở lý luận và những nghiên cứu thực nghiệm mang tính tham khảo cho nghiên cứu. Chương 3 Kết quả nghiên cứu có 3 nội
  16. -5- dung chính là: hiệu quả của các chính sách hỗ trợ phát triển GDMN; các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu; và một số phát hiện chính. Cuối cùng là Chương 4 Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị chính sách.
  17. -6- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận Công ước Quyền trẻ em quy định trẻ em có quyền được giáo dục (Điều 28) và quyền được phát triển tối đa tiềm năng của mình (Điều 29). Hỗ trợ cho các quyền này là các Cam kết về Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và Giáo dục cho mọi người. Với những cam kết này, trẻ em ở cấp tiểu học và mầm non đều có quyền được đi học bất kể điều kiện kinh tế hay thành phần dân tộc. Các chính sách của các quốc gia đảm bảo sự công bằng xã hội trong giáo dục. Các đối tượng chính sách trong đó có trẻ em DTTS được đảm bảo có cơ hội tiếp cận giáo dục công bằng với tất cả các trẻ em khác. Giáo dục là hàng hóa tư, có tính tranh giành và tính loại trừ. Tuy nhiên đây là loại hàng hóa có ngoại tác tích cực và được khuyến dụng nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục. Nhà nước can thiệp chính sách nhằm phát triển giáo dục, giảm thiểu thất bại thị trường, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả. Nhà nước có thể hỗ trợ về tiền, vật chất cho các đối tượng để học tiếp cận tốt hơn với giáo dục hoặc nhà nước thực hiện việc đầu tư đối với giáo dục. Ở một mặt khác, khi thực thi các chính sách, nhà nước cũng có thể có những thất bại của nhà nước. Những thất bại của nhà nước có thể làm trầm trọng hơn vấn đề mà nhà nước can thiệp. Chính sách can thiệp hoặc không hiệu quả hoặc không công bằng hoặc cả hai. Đối với những chính sách hỗ trợ cho GDMN, tính công bằng lại càng trở nên quan trọng bởi giáo dục vẫn luôn được coi là quyền lợi của tất cả các đối tượng, các nhóm trẻ trong độ tuổi đi học. Bởi vậy, việc can thiệp chính sách phải đảm bảo cơ hội tiếp cận GDMN cho tất cả các nhóm trẻ. Trong nhiều trường hợp, tính công bằng còn được đề cao hơn cả tính hiệu quả bởi trên thực tế đây là hai mục tiêu không cùng song hành. 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm Các nghiên cứu về lợi ích của GDMN đều chỉ ra rằng GDMN không chỉ có tác dụng tốt đối với sự phát triển về thể chất và trí tuệ của trẻ mà còn có tác động làm tăng thu nhập của đối
  18. -7- tượng được thụ hưởng GDMN khi họ trưởng thành. Đồng thời GDMN cũng góp phần làm tăng nguồn lực vốn con người, đóng góp vào tăng trưởng và phát triển của xã hội. Theo Lawrence J. Schweinhart (2005): những người ở độ tuổi 40 có tham gia chương trình GDMN thì có thu nhập cao hơn, khả năng có việc làm cao hơn, tỷ lệ tội phạm ít hơn, tốt nghiệp trung học nhiều hơn nhóm không tham gia học mầm non. Jennifer Baxter và Kelly Hand (2013) rút ra kết quả nghiên cứu: các gia đình có điều kiện khó khăn về kinh tế hoặc ở các khu vực hẻo lánh, khó khăn về điều kiện giao thông, thiếu thốn các dịch vụ xã hội sẽ có tỷ lệ con em tham gia các chương trình giáo dục thấp hơn so với các gia đình có điều kiện thuận lợi hơn. Cha mẹ của trẻ có trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém hoặc nghiện ngập cũng có xu hướng ít cho trẻ đến trường hơn. Hai tác giả chỉ ra những yếu tốt ảnh hưởng đến việc cho trẻ tham gia GDMN bao gồm: chi phí học tập, thu nhập của phụ huynh, quan điểm về việc nên để trẻ ở nhà hay gửi trẻ nào là tốt hơn. UNESCO (2007) nhấn mạnh việc “Cần xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng trong cung cấp GDMN tại khu vực Đông Á” đồng thời chỉ ra mục tiêu về GDMN có tác động quan trọng đối với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ: xóa đói giảm nghèo, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ và các mục tiêu về y tế khác. Báo cáo nêu rõ việc tăng ngân sách chính phủ cho GDMN và việc áp dụng cách tiết cận phát triển toàn diện trong giáo dục, y tế và dinh dưỡng là những bước khởi đầu để xây dựng những thành tố chăm sóc và giáo dục toàn diện cho trẻ thơ. Các nghiên cứu được đề cập trong báo cáo cũng chỉ ra rằng GDMN thúc đẩy sự phát triển tình cảm và xã hội cũng như các kỹ năng về ngôn ngữ, nhận thức và thể chất của trẻ. UNESCO kiến nghị các quốc gia nên tập trung vào trẻ em dưới 3 tuổi. Sheldon Shaeffer, Giám đốc văn phòng giáo dục UNESCO tại Châu Á- Thái Bình Dương phát biểu: “Nhiều nước vẫn còn thiếu các chương trình về y tế, dinh dưỡng và chăm sóc giáo dục cho trẻ dưới 3 tuổi, một giai đoạn hết sức quan trọng đối với sự phát triển của đứa trẻ”. UNICEF (2010) chỉ ra rằng tỷ lệ học mầm non ở thành thị (75%) cao hơn ở nông thôn (51%); tỷ lệ học mầm non của trẻ em con nhà khá giả là 80% trong khi con số này ở trẻ em con nhà nghèo nhất chỉ đạt 36%. Kết quả điều tra mục tiêu trẻ em và phụ nữ (2006) cho thấy có rất nhiều em nhỏ đặc biệt là các em dưới 3 tuổi không được chăm sóc đầy đủ trong những năm
  19. -8- đầu đời. Hầu hết các em nhỏ này ở vùng nông thôn và ở những khu vực xa xôi hẻo lánh, đặc biệt là các em thuộc nhóm DTTS. Một nguyên nhân của vấn đề này là cha mẹ chưa nhận thức được giá trị của phát triển trẻ thơ. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân sâu xa hơn còn do cha mẹ có trình độ học vấn thấp, đặc biệt là người mẹ. Tỉ lệ đi học của các em có mẹ không đi học là 47%, chỉ học hết tiểu học là 52% trong khi tỉ lệ này của các em có mẹ học hết trung học cơ sở là 72%. Tỷ lệ này cao hơn (83%) ở con em của các bà mẹ đã học hết trung học phổ thông. Sự tương quan giữa tỉ lệ nhập học và trình độ học vấn của mẹ cho thấy những bậc cha mẹ có học thức sẵn sàng cho con cái đi học mầm non hơn các bậc cha mẹ có trình độ học vấn hạn chế và/hoặc họ cũng hiểu rõ hơn tầm quan trọng của GDMN. Abhijit V. Banerjee và Esther Duflo (2010) đã tổng hợp và đánh giá hiệu quả các chính sách đầu tư vào giáo dục của những khu vực nghèo nhất trên thế giới. Sau khi nghiên cứu tình huống của hai cách tiếp cận giáo dục từ “phía cung” (ủng hộ việc nhà nước tài trợ cho giáo dục) và “phía cầu” (để thị trường tự vận hành), hai tác giả rút ra kết luận là tài trợ cho giáo dục tại các khu vực rất nghèo là cần thiết. Nhưng hai tác giả cũng nhấn mạnh: không phải tất cả các chương trình hỗ trợ giáo dục đều thành công. Nhiều quốc gia đã nỗ lực xây dựng trường học, đào tạo giáo viên ở những vùng nghèo, áp dụng các chính sách miễn phí học tập nhưng vẫn không thu hút được học sinh đến trường như mong muốn. Rào cản trong giáo dục không đơn thuần nằm ở các yếu tố mang tính kinh tế (thu nhập của cha mẹ, cơ sở vật chất của trường lớp..) hay hiểu biết đơn thuần của cha mẹ về hiệu quả của giáo dục (đi học là việc tốt nên làm). Mặt khác, hai tác giả cho rằng “hy vọng” cũng là một yếu tố quan trọng trong quyết định của cha mẹ trong việc cho con đi học hay không. Nếu cha mẹ trẻ tin tưởng vào sự thành công của con cái, họ sẽ quyết định cho con đi học. Ngược lại, mọi nỗ lực hỗ trợ để trẻ đi học sẽ hoàn toàn thất bại khi cha mẹ trẻ không có một chút hy vọng nào về sự tươi sáng trong tương lai của gia đình. Hy vọng chính là một năng lực của các gia đình. 2.3. Khái niệm liên quan Khái niệm Giáo dục mầm non Ủy ban Công ước về Quyền trẻ em định nghĩa “mầm non” là tất cả trẻ từ khi sinh ra, trải qua suốt giai đoạn mẫu giáo và chuyển tiếp lên tiểu học.
  20. -9- Theo “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi người” của UNESCO năm 2007, một định nghĩa được quốc tế công nhận về giáo dục mầm non là bao gồm tất cả các chương trình mà ngoài việc chăm sóc trẻ còn cung cấp các hoạt động học tập có mục đích và hệ thống, dù là ở trường học chính quy hay không chính quy. Độ tuổi chính thức học mầm non ở hầu hết các nước là 3 tuổi. Điều 21- Luật Giáo dục (2005) lại quy định: “Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.” Nghiên cứu này thống nhất về định nghĩa GDMN này. Khái niệm Tiếp cận giáo dục mầm non Theo Otero và McCoshan: tiếp cận trong giáo dục là sự tham gia vào mỗi giai đoạn học tập trong đời, trong đó sự tham gia có nghĩa là mỗi cá nhân có cơ hội để trải nghiệm việc học tập hay cơ hội đào tạo. Việc tiếp cận nhấn mạnh vào quyền được tham gia vào chương trình giáo dục hơn là việc thực hiện quyền này trong thực tế hay tầm quan trọng của việc hoàn thành chương trình học. Baxter và Hand (2010) định nghĩa tiếp cận không đơn thuần chỉ đề cập đến số lượng trẻ tham gia vào chương trình GDMN mà còn là tạo cơ hội cho trẻ tham dự chương trình giáo dục, cung cấp đủ thời lượng chương trình để trẻ có thể học, cho phép trẻ trải nghiệm chương trình và các lợi ích thiết yếu của chương trình một cách đầy đủ. Press và Hayes cho rằng: Tiếp cận GDMN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như sự sẵn có, sự phù hợp, chất lượng và chi phí GDMN. Trước hết là cần có một địa điểm sẵn sàng cung cấp dịch vụ GDMN. Việc cung cấp này phù hợp với nhu cầu của gia đình về vị trí, về thời gian trông trẻ, chất lượng và cả khả năng chi trả của phụ huynh. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tiếp cận GDMN được hiểu là việc trẻ em được đi học, được thụ hưởng lợi ích và dịch vụ sẵn có tại những cơ sở GDMN trên địa bàn với chất lượng tối thiểu nhưng đồng thời cũng bao hàm cả việc trẻ được thụ hưởng một sự chăm sóc có chất lượng và GDMN tại gia đình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1