Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới tại huyện Xuân Lộc, Đồng Nai
lượt xem 6
download
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, đề tài sẽ đưa ra những kiến nghị giúp tăng cường sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM cho từng cấp chính quyền cụ thể. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của người dân trong việc xây dựng NTM và mức độ tham gia của người dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng NTM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới tại huyện Xuân Lộc, Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ĐÀO DUY NGỌC SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ĐÀO DUY NGỌC SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tiến hành khảo sát, tham khảo tài liệu và viết. Các đoạn trích dẫn, số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Ngƣời thực hiện Đào Duy Ngọc
- - ii - LỜI CẢM ƠN Xin cảm ơn những ngƣời đã xây dựng nên Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright để tôi có một môi trƣờng tuyệt vời cho học tập và trải nghiệm. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa về những kiến thức đã truyền thụ và những lời khuyên bổ ích để hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, các anh chị công tác tại Trƣờng Fulbright đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trƣờng. Tôi cũng xin cám ơn đến anh Võ Thanh Duy MPP5, anh Nguyễn Xuân Tuân MPP5 đã hƣớng dẫn, hỗ trợ các tài liệu nghiên cứu và đƣa ra những lời khuyên, chỉnh sửa các lỗi để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, chuyên viên ở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Xuân Lộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Xuân Lộc, UBND xã và ngƣời dân tại các xã vì sự giúp đỡ tận tình trong việc trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin cho việc hoàn thành khóa luận này.
- - iii - TÓM TẮT Chƣơng trình Nông thôn mới (NTM) đƣợc thực hiện triển khai trên quy mô rộng lớn từ trung ƣơng đến địa phƣơng huy động cả hệ thống chính trị tham gia. Mặc dù đã có những thành công nhất định nhƣ tình huống Xuân Lộc là địa phƣơng đầu tiên trong cả nƣớc đƣợc thủ tƣớng chính phủ ký quyết định công nhận danh hiệu huyện nông thôn mới. Tuy nhiên thực tế vẫn có những tồn tại làm ảnh hƣởng đến chất lượng và tính bền vững của chƣơng trình. Một trong điểm quan trọng chính là sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động xây dựng NTM, nhà nƣớc chỉ nên có vai trò hỗ trợ, là động lực để ngƣời dân tham gia một cách tự nguyện. Tuy nhiên thực trạng về sự tham gia của ngƣời trong khảo sát nghiên cứu tại huyện Xuân Lộc cho thấy ngƣời dân đƣợc thông tin về chƣơng trình NTM còn thấp, thông tin chỉ dừng lại ở mức khẩu hiệu, kêu gọi. Các hoạt động đƣợc quy định cần có sự tham gia của ngƣời dân nhƣ: quy hoạch, chọn việc ƣu tiên làm trƣớc… rất ít đƣợc tham vấn ý kiến của ngƣời dân, ngƣời dân hầu nhƣ chỉ biết khi bắt đầu xây dựng hoặc đƣa xuống các cuộc họp dân, họp ở địa phƣơng khi cần kêu gọi đóng góp. Mức độ tham gia của ngƣời dân theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra” có chiều hƣớng giảm dần, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống ngƣời dân và họ phải đóng góp chi phí để xây dựng thì ngƣời dân mới tham gia một cách chủ động và tích cực. Qua khảo sát, có thể nói sự thành công của chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc chỉ dựa trên số tiêu chí đạt đƣợc (19/19 tiêu chí) mà không đến từ sự tham gia của ngƣời dân. Nguyên nhân thành công có thể nằm ở những nguyên nhân khác nằm ngoài phạm vi bài nghiên cứu. Để cải thiện sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động xây dựng NTM, ngƣời viết đƣa ra một số kiến nghị: (1) có quy định thống nhất về sự tham gia của ngƣời dân ở từng địa phƣơng; (2) mỗi địa phƣơng sẽ nhận một khoản ngân sách nhƣ nhau, ngƣời dân tại địa phƣơng sẽ quyết định thực hiện công việc gì trƣớc phù hợp với nguồn lực của mình; (3) thực hiện các biện pháp truyền thông thống nhất và các lớp học về vai trò quan trọng của việc tham gia từ cộng đồng; (4) công khai, minh bạch các hoạt động NTM từ việc lên quy hoạch, lên kế hoạch thực hiện và tài chính của các hoạt động; (5) ngƣời dân phải có quyền tự quyết đối với những công việc tại địa phƣơng.
- - iv - MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vi DANH MỤC HỘP ........................................................................................................ vii TỪ KHÓA .................................................................................................................... vii CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ....................................... 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 2 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài ................................................................................... 4 CHƢƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NTM .................................. 5 2.1. Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM .............................................................. 5 2.2. Chƣơng trình NTM tại Đồng Nai ......................................................................... 7 2.3. Vai trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM................................................. 8 CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....... 10 3.1. Các lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân ....................................................... 10 3.2. Kinh nghiệm của các nƣớc.................................................................................. 13 3.3. Các nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân vào các lĩnh vực ........................ 15 CHƢƠNG 4 NGHIÊN CỨU VỀ SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN VÀO XÂY DỰNG NTM TẠI HUYỆN XUÂN LỘC, ĐỒNG NAI ................................................................ 17 4.1. Quá trình thực hiện chƣơng trình NTM tại huyện Xuân Lộc.......................... 17
- -v- 4.2. Thực trạng tham gia của ngƣời dân ................................................................ 19 4.2.1. Thông tin về Chính sách xây dựng NTM ................................................ 19 4.2.2. Ngƣời dân tham gia bàn, ý kiến trong xây dựng NTM............................ 23 4.2.3. Ngƣời dân tham gia thực hiện trong xây dựng NTM .............................. 26 4.2.4. Ngƣời dân tham gia giám sát, quản lý, vận hành, bảo dƣỡng các công trình NTM 33 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................. 38 5.1 Kết luận ............................................................................................................... 38 5.2 Khuyến nghị chính sách ...................................................................................... 39 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo ............... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 41 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 46 Phụ lục 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Xuân Lộc ................................... 46 Phụ lục 2: Chọn điểm nghiên cứu và phƣơng pháp thu thập số liệu ............................ 48 Phụ lục 3: Phiếu khảo sát ý kiến ngƣời dân .................................................................. 50 Phụ lục 4: Kết quả khảo sát ý kiến ngƣời dân .............................................................. 57 Phụ lục 5: Danh sách những ngƣời đƣợc phỏng vấn .................................................... 62 Phụ lục 6: Các tiêu chí về NTM của huyện Xuân Lộc so với Bộ tiêu chí quốc gia và Bộ tiêu chí tỉnh Đồng Nai về NTM .................................................................................... 63
- - vi - DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Việt BTGTU Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy CLB NSC Câu lạc bộ năng suất cao GTNT Giao thông Nông thôn HU Huyện ủy KH Kế hoạch NTM Nông thôn mới OVOP One Village One Product Oxfam Oxford Committee for Famine Relief QĐ Quyết định TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTg Thủ tƣớng TW Trung ƣơng UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Bộ máy chỉ đạo và điều hành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ... 7 Hình 3.1. Các mức độ tham gia của ngƣời dân ................................................................... 11 Hình 3.2. Thang đo về sự tham gia của ngƣời dân .............................................................. 12 Hình 4.1. Tỷ lệ ngƣời dân biết về những thông tin cơ bản trong xây dựng NTM .............. 20 Hình 4.2. Tỷ lệ ngƣời dân biết về chƣơng trình NTM ........................................................ 21 Hình 4.3. Tỷ lệ khảo sát ngƣời dân đƣợc thông báo về các vấn đề trong việc xây dựng NTM .................................................................................................................................... 22 Hình 4.4. Tỷ lệ khảo sát các mức độ ngƣời dân cần đƣợc tham gia trong xây dựng NTM 23 Hình 4.5. Tỷ lệ khảo sát các yếu tố quyết định cho việc lập kế hoạch cho các hoạt động xây dựng NTM .................................................................................................................... 24 Hình 4.6. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển nông thôn ................ 25 Hình 4.7. Sự tham gia quyết định và vai trò trong việc đƣa ra các mức đóng góp trong việc xây dựng NTM .................................................................................................................... 25 Hình 4.8. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia vào hoạt động xây dựng NTM ................................... 26
- - vii - Hình 4.9. Tỷ lệ khảo sát các hình thức đóng góp xây dựng NTM ...................................... 27 Hình 4.10. Tỷ lệ ngƣời dân tham gia giám sát các hoạt động của xã .................................. 34 Hình 4.11. Lý do ngƣời dân không tham gia các hoạt động giám sát ................................. 35 Hình 4.12. Đánh giá chính quyền xã có tạo điều kiện cho ngƣời dân tham gia kiểm tra, giám sát ................................................................................................................................ 36 DANH MỤC HỘP Hộp 4.1. Trƣờng hợp huyện Nhơn Trạch thành lập Tổ tƣ vấn hỗ trợ các xã trên địa bàn huyện thực hiện công trình giao thông nông thôn ............................................................... 29 Hộp 4.2. Mô hình Câu lạc bộ Năng suất cao và Liên hiệp Câu lạc bộ Năng suất cao tại huyện Xuân Lộc .................................................................................................................. 31 Hộp 4.3. Mô hình chuyển đổi cơ cấu cây điều tại huyện Xuân Lộc ................................... 33 TỪ KHÓA Nông thôn mới, Sự tham gia của ngƣời dân.
- -1- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Qua hơn 6 năm kể từ khi có chủ trƣơng và hơn 3 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới (NTM), NTM đã đƣợc thực hiện ở 9.025 xã trên toàn quốc (Thanh Duy, 2014). Theo báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chƣơng trình xây dựng NTM, số xã đạt chuẩn NTM 19/19 tiêu chí là 185 xã, 622 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, tƣơng ứng với 2,05% và 6,9% số xã tham gia chƣơng trình.1 Nhìn chung hoạt động NTM chủ yếu thông qua tuyên truyền và thực tế xây dựng NTM tại địa phƣơng lại không nhƣ những gì đƣợc chính quyền báo cáo. Ngƣời dân thƣờng chỉ biết đến khái niệm NTM chứ chƣa thực sự hiểu và chủ động trong các hoạt động, chủ yếu chỉ chờ có chủ trƣơng, hỗ trợ của nhà nƣớc để thực hiện. Ngày cả khi thực hiện quy hoạch, lập đề án vai trò của ngƣời dân tham gia nếu đƣợc chú ý thì đa phần ngƣời dân lại không hiểu biết về quy hoạch (Thiên Hƣơng, Thanh Xuân, 2014). Tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai, từ một vùng đất nghèo nàn, lạc hậu, mang đầy thƣơng tích của bom đạn chiến tranh và cũng là huyện nghèo nhất tỉnh, nhƣng sau gần 40 năm xây dựng và phát triển, đến nay Xuân Lộc là một huyện có nền kinh tế - văn hóa - xã hội phát triển.2 Trong 5 năm thực hiện NTM, Xuân Lộc đã huy động gần 14.000 hộ dân hiến 700.000 m2 đất, với gần 200.000 lƣợt ngày công thực hiện các công trình xây dựng NTM. Theo báo cáo của huyện Xuân Lộc trong công tác xây dựng NTM giai đoạn 2009-2014 huyện có 13/14 xã đạt chuẩn NTM, đạt 92,86% (UBND huyện Xuân Lộc, 2014). Vào ngày 24/1/2015, huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh tỉnh Đồng Nai đƣợc thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng trao danh hiệu Nông thôn mới, đây là hai huyện đầu tiên trên cả nƣớc đạt đƣợc danh hiệu này (Thành Chung, Nhật Bắc, 2015). Có thể thấy NTM tại huyện Xuân Lộc là một mô hình tốt để các địa phƣơng khác có thể thực hiện. Tuy nhiên theo cuộc điều tra Dƣ luận xã hội về công tác tuyên truyền NTM thực hiện theo Kế hoạch số 223 - KH/BTGTU ngày 06/5/2013 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy các hình thức tuyên truyền, tƣ vấn và tiếp nhận 1 Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng dự và chỉ đạo Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chƣơng trình ngày 16/5/2014. 2 Thông tin thêm về huyện Xuân Lộc tại Phụ lục 1.
- -2- thông tin về NTM ở huyện Xuân Lộc còn thấp, mức độ tham gia của ngƣời dân giảm dần theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra”. Nhƣ vậy mặc dù là huyện đầu tiên trong cả nƣớc đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một huyện NTM, nhƣng sự tham gia của ngƣời dân huyện Xuân Lộc vẫn còn thấp. Thực tế này phản ánh sự vênh nhau trong chủ trƣơng phát triển nông nghiệp dựa vào sự tham gia của cộng đồng và các chính sách của nhà nƣớc. Rõ ràng, cải thiện sự tham gia của ngƣời dân vừa là hành động vừa là mục đích của chính sách xây dựng NTM. Khi sự tham gia của ngƣời dân đƣợc cải thiện, không chỉ nguồn lực đầu tƣ cho xây dựng NTM tăng lên mà còn thúc đẩy ngƣời dân tự tin, tự quyết, đƣa ra sáng kiến và tham gia tích cực để tạo ra một NTM năng động hơn. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai. Qua phân tích thực trạng sự tham gia của ngƣời dân, đề tài sẽ đƣa ra những kiến nghị giúp tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM cho từng cấp chính quyền cụ thể. Để tạo cơ sở cho nghiên cứu, đề tài tìm hiểu về vai trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM và mức độ tham gia của ngƣời dân trong việc phát triển các chính sách xây dựng NTM. Do đó, đề tài đƣa ra câu hỏi chính sách nhƣ sau: Câu hỏi 1: Tại sao phát triển NTM lại cần có sự tham gia của ngƣời dân? Câu hỏi 2: Vai trò thực tế của ngƣời dân trong việc tham gia xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc? Câu hỏi 3: Làm thế nào để cải thiện sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM nhìn từ trƣờng hợp huyện Xuân Lộc. 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sự tham gia của ngƣời dân trong xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc.
- -3- - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn huyện Xuân Lộc 8 xã trên 14 xã của huyện.3 Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu còn đƣợc thu thập tại các xã, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Xuân Lộc và Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu tại bàn, nghiên cứu thực địa cùng với phân tích, so sánh và thống kê mô tả sẽ đƣợc sử dụng để đạt trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đề ra ở trên. Để trả lời cho câu hỏi 1 về sự tham gia của ngƣời dân, đề tài sẽ giới thiệu về chính sách xây dựng NTM và chƣơng trình NTM tại Đồng Nai. Thông qua lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân, ngƣời viết minh họa bằng nghiên cứu của André, Pierre (2012) các thang đo của Ladder (Wilcox, 2003) . Đồng thời, liên hệ thực tế thông qua các nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân trong các lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam và kinh nghiệm về NTM của Hàn Quốc và Nhật Bản để làm căn cứ khẳng định vai trò quan trọng từ sự tham gia của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM. Ở câu hỏi 2, để đánh giá sự tham gia của ngƣời dân tại huyện Xuân Lộc, Đồng Nai, tác giả thực hiện khảo sát tại địa phƣơng bằng cách thu thập ý kiến của ngƣời dân thông qua bảng hỏi và thực hiện phỏng vấn sâu đại diện của Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện, tỉnh. Qua đó, tiến hành đối chiếu so sánh với các quy định, quy chế trong các văn bản có liên quan để xác định những vấn đề còn tồn tại cũng nhƣ mặt tích cực trong quá trình xây dựng NTM tại Xuân Lộc. Câu hỏi 3 thông qua các phân tích ở các chƣơng trƣớc, các quy định pháp luật, kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở một số nƣớc và các nghiên cứu trƣớc, đề tài sẽ đề xuất một số kiến nghị và giải pháp cải thiện sự tham gia của ngƣời dân trong chính sách xây dựng NTM. 3 8 xã đƣợc khảo sát là: Xuân Hòa, Xuân Trƣờng, Xuân Định, Xuân Phú, Xuân Thọ, Xuân Bắc, Suối Cao, Lang Minh.
- -4- 1.5. Cấu trúc dự kiến của đề tài Đề tài có kết cấu gồm 5 chƣơng: Chương 1: Tổng quan và vấn đề chính sách; Chương 2: Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM; Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; Chương 4: Nghiên cứu về sự tham gia của ngƣời dân trong Chƣơng trình xây dựng NTM tại huyện Xuân Lộc, Đồng Nai Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
- -5- CHƢƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NTM Xây dựng NTM không phải chỉ nhằm xây dựng con đƣờng, kênh mƣơng, trƣờng học, hội trƣờng... mà bản chất là qua cách làm này tạo cho ngƣời nông dân hiểu rõ đƣợc nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đƣa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một NTM năng động hơn. Đây không phải là đề án đầu tƣ của Nhà nƣớc mà việc ngƣời dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nƣớc tham gia chỉ thúc đẩy và hỗ trợ một phần. 2.1. Giới thiệu về chính sách xây dựng NTM Từ Nghị quyết 26-NQ/TW ban hành ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng thể hiện những quan điểm chủ yếu trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, xác định vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong tiến trình phát triển đất nƣớc. Đồng thời nhìn nhận mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và nông dân, xem nông dân là chủ thể của quá trình xây dựng, phát triển NTM. Nghị quyết xác định sự tự chủ, tự lực, tự cƣờng của nông dân trong phát triển. Văn bản này tạo nền móng vững chắc cho chính sách xây dựng NTM. Sau đó, vào ngày 30/12/2008, Ban Bí thƣ ban hành Quyết định 205- QĐ/TW thành lập Ban chỉ đạo thí điểm chƣơng trình xây dựng NTM và lựa chọn 11 xã điểm xây dựng NTM. Năm 2009, để làm căn cứ đánh giá xây dựng NTM, Thủ tƣớng Chính Phủ ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM dựa trên Quyết định số: 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009. Sau đó là thông tƣ số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc Hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Đến năm 2010, Chƣơng trình xây dựng NTM chính thức trở thành Chƣơng trình mục tiêu quốc gia dựa trên Quyết định 800/QĐ-TTg Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020. Khác với những chƣơng trình phát triển nông thôn trƣớc đây, Chƣơng trình xây dựng NTM là một chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn. Chƣơng trình gồm 11 nội dung, mỗi nội dung bao gồm 1 hoặc 1 số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM, gồm có 19 tiêu chí phân thành 5 nhóm bao gồm:
- -6- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí) Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí) Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí) Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trƣờng (có 04 tiêu chí) Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) Thực tế việc thực hiện các nội dung này tùy thuộc vào nguồn lực của địa phƣơng, không phải địa phƣơng nào cũng có điều kiện để thực hiện hết các tiêu chí. Việc thực hiện các nội dung sẽ ƣu tiên về quy hoạch, đào tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các địa phƣơng đạt chuẩn NTM phải đảm bảo các điều kiện: có đăng ký xã đạt chuẩn NTM và đƣợc UBND cấp trên xác nhận và có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn đạt chuẩn theo quy định dựa theo Quyết định 372 QĐ/TTg (Thủ tƣớng Chính phủ, 2014). Các tiêu chuẩn này có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phƣơng. Hiện nay, bộ tiêu chí đánh giá NTM căn cứ trên Quyết định 491/QĐ-TTg – Quyết định về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và Quyết định 342/QĐ-TTg – Quyết định sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Ngoài ra, theo Quyết định 800/QĐ-TTg và Thông tƣ 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT- BTC – Hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM còn bao gồm một số nội dung: Chƣơng trình đƣợc điều hành, quản lý bởi các Ban Chỉ đạo đƣợc thành lập từ trung ƣơng đến huyện, Văn phòng điều phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh/thành phố, Cơ quan thƣờng trực điều phối là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo cấp huyện. Ở cấp xã, vì là đơn vị triển khai Chƣơng trình nên vừa có Ban Chỉ đạo vừa có Ban quản lý. Và cấp quản lý cuối cùng là Ban phát triển thôn. Ban Chỉ đạo tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lƣợng, tiến độ, hiệu quả Chƣơng trình trên địa bàn của mình (Hình 2.1).
- -7- Hình 2.1. Bộ máy chỉ đạo và điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên Quyết định số 1013/QĐ-TTg và Thông tư 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC 2.2. Chƣơng trình NTM tại Đồng Nai Đồng Nai là một tỉnh công nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng 6%, nhƣng nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đóng một vai trò hết sức qụan trọng với hơn 60% dân cƣ sống vùng nông thôn (Ban chỉ đạo Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn và xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai, 2014). Nông nghiệp Đồng Nai có nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả với qui mô lớn, chăn nuôi khá phát triển, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Bên cạnh đó, tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn vốn nhiều hạn chế, bất cập, luôn gặp nhiều rủi ro, nên trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, ngƣời nông dân luôn là đối tƣợng chịu nhiều tổn thƣơng nhất. Chính vì vậy
- -8- mà nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là một vị trí chiến lƣợc quan trọng, là cơ sở và lực lƣợng để phát triển kinh tế bền vững. Trƣớc khi có Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chƣơng trình xây dựng NTM, Đồng Nai đã chủ trƣơng xây dựng nông thôn 4 có: (1) có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, (2) có đời sống kinh tế đƣợc cải thiện, (3) có đời sống văn hoá tốt, (4) có môi trƣờng sinh thái đƣợc tốt. Sau đó, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND về Đề án xây dựng NTM tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008- 2010 và tầm nhìn đến năm 2015. Đề án này dựa trên nền tảng công nghiệp hóa có sẵn và thế mạnh của các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh ở địa phƣơng nhƣ: công nghiệp chế biến nông sản - thực phẩm gắn với nguồn nguyên liệu tại chỗ. Chính nhờ điểm xuất phát sớm này, Đồng Nai có những thuận lợi nhất định trong việc thực hiện chƣơng trình NTM. Thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ Quyết định phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM, tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 2418/QĐ-UBND về Chƣợng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn vùng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020. Từ thời điểm đó đến nay, chính quyền Đồng Nai tập trung vào mục tiêu xây dựng NTM mục đích cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí và tạo nguồn lực cho việc phát triển của tỉnh. Để cụ thể hóa nội dung Nghị quyết của Trung ƣơng và Kế hoạch của Tỉnh ủy, các cấp ủy đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị-xã hội từ tỉnh đến huyện, xã trên địa bàn triển khai, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm và 5 năm. Căn cứ vào bộ tiêu chí quốc gia về NTM, tỉnh Đồng Nai đã xây dựng bộ tiêu chí NTM tỉnh Đồng Nai. So với Trung ƣơng, bộ tiêu chí của tỉnh nhiều hơn về số lƣợng các tiểu tiêu chí: có 54 tiểu tiêu chí so với trung ƣơng có 39 tiểu tiêu chí.4 2.3. Vai trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM Trong các văn bản xây dựng NTM đƣợc triển khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều thực hiện theo phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra”.Vai trò của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM đƣợc thể hiện khác nhau ở từng cấp văn bản. 4 Xem thêm tại Phụ lục 6 về Bộ tiêu chí Quốc gia và Bộ tiêu chí của tỉnh Đồng Nai về NTM.
- -9- Ở cấp trung ƣơng, tỉnh, các văn bản từ cấp trung ƣơng nhƣ pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở, Nghị quyết 26-NQ/TW đều khẳng định vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng, phát triển NTM, quy định về những vấn đề ngƣời dân đƣợc biết, bàn bạc, ý kiến, thực hiện. Quyết định 800/QĐ-TTg, với những quy định về việc lấy ý kiến cộng đồng trong quy hoạch, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông, cấp nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng và mức đóng góp xây dựng NTM. Vai trò của ngƣời dân chỉ dừng lại ở cấp độ đóng góp ý kiến. Ở cấp địa phƣơng các văn bản đƣợc thực hiện chi tiết hơn dựa trên các tiêu chí và yêu cầu của văn bản cấp trên để thực hiện. Ở Đồng Nai, Quyết định số 2418/QĐ-UBND về Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn vùng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hƣớng đến năm 2020, so với 39 tiểu tiêu chí của trung ƣơng, bộ tiêu chí của tỉnh Đồng Nai có 54 tiểu tiêu chí phù hợp với hoàn cảnh và sự tham gia của ngƣời dân tại địa phƣơng. Chi tiết và đầy đủ hơn về vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM là sổ tay hƣớng dẫn xây dựng NTM cấp xã năm 2010. Dựa trên các tiểu tiêu chí mà ngƣời dân có thể tham gia với nhiều vai trò và cấp độ khác nhau. Ở mức độ thấp, ngƣời dân tham gia với vai trò là ngƣời đóng góp công sức, tiền của xây dựng các công trình công cộng, chỉnh trang nơi ở... Ở các mức độ cao hơn, vai trò của ngƣời dân thể hiện thông qua việc cho ý kiến vào các đề án, bản đồ quy hoạch NTM cấp xã hay việc lựa chọn những công việc cần thực hiện trƣớc, việc gì làm sau để phù hợp với điều kiện của địa phƣơng. Ở từng công việc vai trò của ngƣời sẽ thay đổi, nhƣ khi tham gia ý kiến ngƣời dân đóng vai trò là ngƣời tham vấn, khi tham gia lựa chọn công việc, quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã, ngƣời dân đóng vai trò là ngƣời đƣợc quyết định; Khi tham gia tổ chức quản lý, vận hành và bảo dƣỡng các công trình sau khi hoàn thành, ngƣời dân đóng vai trò là ngƣời quản lý. Chƣa bàn đến vai trò quan trọng của ngƣời dân nhƣ thế nào khi tham gia trong việc xây dựng NTM nhƣng khi căn cứ trên Quyết định 800 QĐ/TTg, văn bản liên quan trực tiếp và có giá trị pháp lý cao đối với Chƣơng trình xây dựng NTM, thì ngƣời dân chỉ đƣợc tham gia với vai trò là ngƣời đƣợc tham vấn, lấy ý kiến. Các văn bản ở những cấp thấp hơn có chi tiết và đầy đủ hơn về vai trò của ngƣời dân, tuy nhiên vẫn dựa trên cơ sở của quyết định 800 QĐ/TTg. Nhƣ vậy, thực tế vẫn còn một khoảng trống pháp lý cho những quy định về vai trò của ngƣời dân trong xây dựng NTM.
- - 10 - CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ thực tế về chính sách xây dựng NTM tại Việt Nam, bối cảnh tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai cho thấy để đạt đƣợc NTM cần nhiều yếu tố từ chính sách của chính quyền, ngân sách thực hiện đến sự tham gia của ngƣời dân. Trong đó vai trò thực sự của ngƣời dân trong việc xây dựng NTM đang ở đâu và tại sao phát triển NTM lại cần có sự tham gia của ngƣời dân là câu hỏi sẽ đƣợc trả lời thông qua các phân tích từ lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân, các nghiên cứu và kinh nghiệm của các nƣớc trong chƣơng này. 3.1. Các lý thuyết về sự tham gia của ngƣời dân Có nhiều định nghĩa khác nhau về sự tham gia của dân tùy thuộc vào lĩnh vực vào góc độ tiếp cận của vấn đề. Theo Florin, Paul (1990) sự tham gia của ngƣời dân là "một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định trong các tổ chức, chƣơng trình và môi trƣờng ảnh hƣởng đến họ". Trong một định nghĩa khác của Pierre André (2012) “Sự tham gia của ngƣời dân là một quá trình mà trong đó những ngƣời dân thƣờng tham gia - trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buộc và hành động một mình hoặc trong một nhóm - với mục tiêu ảnh hƣởng đến quyết định sẽ tác động đến cộng đồng của họ”. Sự tham gia này có thể diễn ra bên trong hoặc bên ngoài khuôn khổ thể chế và nó có thể đƣợc tổ chức bởi thành viên của các tổ chức xã hội hay ngƣời ra quyết định (André, P; P. Martin và G. Lanmafankpotin, 2012). Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hóa, điều kiện địa lý của từng vùng miền khác nhau, mức độ tham gia của ngƣời dân vào các công việc phát triển cộng đồng thể hiện ở các cấp độ khác nhau, nhƣ một tiến trình liên tục và chia thành 6 cấp độ: (1) Tham gia thụ động (Passive participation): trong các hoạt động ngƣời dân thụ động tham gia, bảo gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định. (2) Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin (Participation as contributors): thông qua việc trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Ngƣời dân không tham dự vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin.
- - 11 - (3) Tham gia như nhà tư vấn (Participation as consultants): Tgƣời dân đƣợc tham vấn và đƣa ra ý kiến về các vấn đề tại địa phƣơng. (4) Tham gia trong việc thực hiện (Participation in implementation): Trong các hoạt động ngƣời dân thành lập nhóm để thực hiện những chƣơng trình hay các dự án tại địa phƣơng, tuy nhiên ở cấp độ này họ không tham dự vào quá trình ra quyết định. (5) Tham gia trong quá trình ra quyết định (Participation in decision - making): Ngƣời dân chủ động tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch, họ tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định tại địa phƣơng. (6) Tham gia tự nguyện (Self- mobilization): Ngƣời dân tự thực hiện từ đầu mọi công việc, lên ý tƣởng, lập kế hoạch và đánh giá các hoạt động, việc này đƣợc thực hiện không có sự hỗ trợ, định hƣớng từ bên ngoài. Hình 3.1. Các mức độ tham gia của người dân Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên các mức độ tham gia của người dân. Trong một nghiên cứu khác của Sherry R. Arnstein (1969) lại chú trọng đến phân chia mức độ tham gia của ngƣời dân thông qua việc đƣa ra 8 mức độ (Vancouver Community Network, 2014). Thang đo 8 mức độ này đƣợc David Wilcox phân chia từ cao đến thấp và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
89 p | 55 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
107 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
128 p | 39 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách ứng phó với vấn đề giảm sinh ở Hàn Quốc
93 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn