intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tác động của di cư đối với nông nghiệp - Tình huống xã Xuy Xá - huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích làm rõ nguyên nhân dẫn đến lực lượng lao động chính của xã Xuy Xá di cư. Đồng thời cung cấp một góc nhìn mới làm rõ tác động trở lại của di cư đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nơi xuất cư. Trên cơ sở đó đề xuất những khuyến nghị chính sách phù hợp, giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tác động của di cư đối với nông nghiệp - Tình huống xã Xuy Xá - huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ——————— CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT TRẦN THỊ HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA DI CƯ ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP: TÌNH HUỐNG XÃ XUY XÁ - HUYỆN MỸ ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ————————— CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT TRẦN THỊ HẰNG TÁC ĐỘNG CỦA DI CƯ ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP: TÌNH HUỐNG XÃ XUY XÁ - HUYỆN MỸ ĐỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. DWIGHT PERKINS ThS. ĐINH VŨ TRANG NGÂN Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 5 năm 2014 Tác giả luận văn Trần Thị Hằng
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Đinh Vũ Trang Ngân, người đã đồng hành, hướng dẫn, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này. Cô không những định hướng giúp tôi từng bước vượt qua những khó khăn, hoàn thành nghiên cứu mà còn luôn động viên tinh thần, khuyến khích để tôi có thể học được nhiều bài học qua nghiên cứu này. Tôi cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Tiến Khai. Thầy đã động viên và góp ý cho tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các giảng viên và trợ giảng Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright. Từng bài học và sự chia sẻ, hướng dẫn tận tình của các thầy, các cô trong hai năm học tại trường Fulbright là những hành trang giúp tôi trưởng thành hơn. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến đại diện một số tổ chức xã hội và các hộ gia đình ở xã Xuy Xá mà tôi đã phỏng vấn để thực hiện nghiên cứu này. Xin cảm ơn những góp ý và chia sẻ của các thành viên lớp MPP5 đã hỗ trợ những thông tin hữu ích giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những bạn bè, đồng nghiệp, những người cách này hay cách khác đã giúp đỡ, động viên, đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường Fulbright. Đặc biệt là những người thân yêu trong gia đình tôi. Học viên Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
  5. -iii- TÓM TẮT Nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nông nghiệp là một nguồn tăng trưởng đối với nền kinh tế quốc dân, là nguồn thu nhập chính của gần 60% hộ gia đình ở nông thôn. Tuy nhiên tăng trưởng và phát triển nông nghiệp của Việt Nam hiện còn rất nhiều bất cập. Tăng trưởng của nông nghiệp những năm gần đây chậm lại, thu nhập của hộ gia đình nông nghiệp còn rất thấp. Tại một số vùng nông thôn, nhiều hộ gia đình khó duy trì được cuộc sống nếu chỉ dựa vào nông nghiệp, trong khi đó sản xuất phi nông nghiệp lại không phát triển. Chính vì vậy, không ít người lao động ở nông thôn đã di cư ra thành phố tìm kiếm việc làm phi nông nghiệp. Điều đó đem lại một số tác động ngoài ý muốn không chỉ đối với thành thị mà cả đối với nông thôn. Do đó nghiên cứu tác động của di cư đối với sản xuất nông nghiệp ở nông thôn là việc rất cần thiết. Từ trường hợp cụ thể của xã Xuy Xá - huyện Mỹ Đức - TP. Hà Nội, nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ nguyên nhân di cư nông thôn ra thành thị và những tác động trở lại của vấn đề di cư đối với nông thôn nơi xuất cư. Để qua tình huống của xã Xuy Xá nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị chính sách thiết thực giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đối sản xuất nông nghiệp ở các vùng nông thôn có nhiều người di cư nói chung, địa bàn khảo sát nói riêng. Nghiên cứu này được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định tính, kết hợp dữ liệu thứ cấp với thông tin, dữ liệu sơ cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chênh lệch về cơ hội việc làm, thu nhập, khả năng tiếp cận tín dụng, điều kiện sống, môi trường chính sách giữa nông thôn và thành thị là những lý do quan trọng dẫn đến lực lượng lao động chính ở nông thôn di cư. Di cư đã và đang đem lại cả tác động tích cực và tiêu cực đối với sản xuất nông nghiệp ở nơi xuất cư. Di cư tạo nên sự thiếu hụt lao động nông nghiệp, qua đó đẩy chi phí sản xuất tăng cao khiến ngày càng nhiều hộ gia đình ở nông thôn không mặn mà với nông nghiệp. Đây thực sự là thách thức đặt ra đối với sản xuất nông nghiệp ở nông thôn và với sinh kế của hộ nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng đồng thời cho thấy di cư là tất yếu. Tuy nhiên, việc dịch chuyển quá nhiều lao động ra khỏi nông nghiệp như hiện nay nếu không có những chính sách phù hợp sẽ dẫn đến sự phát triển trì trệ cả khu vực phi nông nghiệp và nông nghiệp ở nông thôn trong khi những rủi ro, bất trắc đặt ra cho lao di cư còn nhiều. Từ đó nghiên cứu gợi ý một số chính sách liên quan đến việc: nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp giúp nông hộ nâng cao thu nhập; đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa và tiến độ xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện cho việc tích tụ ruộng đất để những người có năng lực tổ chức sản xuất quy mô lớn, sử dụng đất đai mang lại hiệu quả kinh tế cao; tạo việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn.
  6. -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................................. vii DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................ vii CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU...................................................................................................... 1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.6. Cấu trúc của nghiên cứu .................................................................................................. 5 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .......................................... 6 2.1. Khái niệm di cư ............................................................................................................... 6 2.2. Lý thuyết về di cư và dịch chuyển lao động giữa nông thôn – thành thị......................... 6 2.2.1. Mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein ............................................................... 6 2.2.2. Thuyết kinh tế mới về di cư lao động ....................................................................... 7 2.2.3. Mạng lưới di cư ........................................................................................................ 7 2.2.4. Mô hình kinh tế hai khu vực của Lewis ................................................................... 7 2.3. Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 8 2.3.1. Nguyên nhân di cư .................................................................................................... 8 2.3.2. Nghiên cứu về tác động của di cư đối với nông nghiệp nơi xuất cư ........................ 8 2.4. Khung phân tích............................................................................................................. 10 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 12 3.1. Giới thiệu về địa bàn khảo sát và kết quả chọn mẫu ..................................................... 12 3.1.1.Địa bàn khảo sát ...................................................................................................... 12 3.1.2.Lịch sử di cư ............................................................................................................ 13 3.1.3.Mẫu khảo sát............................................................................................................ 14 3.2. Nguyên nhân di cư của người lao động ở xã Xuy Xá ................................................... 18
  7. -v- 3.2.1.Yếu tố lực đẩy.......................................................................................................... 18 3.2.2.Các yếu tố lực hút .................................................................................................... 21 3.3. Tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp nơi xuất cư............................................ 23 3.3.1.Tác động tích cực .................................................................................................... 23 3.3.2.Tác động tiêu cực .................................................................................................... 25 CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 31 4.1. Kết luận.......................................................................................................................... 31 4.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 34 PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 38 Phụ lục 1: Khảo sát tác động của di cư đối với phát triển nông nghiệp nông thôn .............. 38 Phụ lục 2: Khảo sát về tác động của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn ............... 46
  8. -vi- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt CIEM Central Institute for Economic Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Management Ương DERG The Development Economics Nhóm Nghiên cứu Phát triển thuộc đại Research Group học Copenhagen ILSSA Institute of Labour Science and Social Viện Khoa học Lao động và Xã hội Affairs IPSARD Institute of Policy and Strategy for Viện Chính Sách chiến lược Nông Agriculture and Rural Development nghiệp và Phát triển Nông thôn GCNQSDĐNN Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp NLĐ Người lao động NXB Nhà xuất bản SXNN Sản xuất nông nghiệp TNBQĐN Thu nhập bình quân đầu người TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân xã
  9. -vii- DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Danh mục bảng ảng 3.1. Thu – chi trung bình từ một sào ruộng tại Xuy Xá .................................................. 18 ảng 3.2: Ruộng của hộ không di cư được cấp và ruộng hiện nay hộ đang canh tác .............. 24 Danh mục hình Hình 1.1. Vốn tích lũy bình quân/hộ chia theo loại hộ thời điểm 1/7/2011 ............................... 1 Hình 2.1. hung phân tích tác động của di cư đối với nông nghiệp nông thôn ....................... 10 Hình 3.1. Cơ cấu đất tự nhiên của xã Xuy Xá năm 2012 (%) .................................................. 12 Hình 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2012 của xã Xuy Xá và xã Phùng Xá .......................... 13 Hình 3.3. Ngày thường ở Xuy Xá ............................................................................................ 13 Hình 3.4. Tỷ lệ lao động di cư tại Xuy Xá và mẫu khảo sát .................................................... 15 Hình 3.5. Nhà ở và sinh hoạt của người bán hàng rong tại TP.HCM ...................................... 17 Hình 3.6. Nhà ở của hộ có người di cư và hộ không có người di cư........................................ 18 Hình 3.7. Mục đích sử dụng tiền gửi về nhà ............................................................................ 26 Hình 3.8. Mục đích sử dụng tiền của người di cư gửi về nhà tại xã Xuy Xá ........................... 26 Hình 3.9. Cây vụ đông được trồng thưa thớt trên cánh đồng ................................................... 29 Hình 3.10. Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn xã Xuy Xá................................................. 29
  10. -1- CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Phát triển nông nghiệp là động lực, công cụ, giải pháp hiệu quả nhất của Đảng và Chính phủ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của cư dân nông thôn và thực hiện các mục tiêu thiên nhiên kỷ (Tổng cục thống kê, 2012a). Mặc dù nông nghiệp có vai trò quan trọng như vậy, nhưng cho đến nay phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập. Thu nhập chính của 58% hộ gia đình ở nông thôn là từ nông nghiệp, tuy nhiên thu nhập của các hộ gia đình từ nông nghiệp còn rất thấp. Theo Tổng cục thống kê (2012a), tại thời điểm 01/7/2011, vốn tích luỹ bình quân 1 hộ sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 12,9 triệu đồng, thấp hơn mức vốn tích luỹ bình quân chung của hộ nông thôn (17,4 triệu đồng). H n 1.1. Vốn tíc lũy b n quân/ ộ chia theo loại hộ thời điểm 1/7/2011 (Nguồn: Tổng cục thống kê (2012a), hình 7, trang 35) Thêm vào đó, việc hình thành ngày càng nhiều các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở nhiều tỉnh/thành đã dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bị thu hẹp. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn vốn đã khó khăn lại càng căng thẳng hơn, tình trạng người lao động từ nông thôn di cư ra thành thị ngày càng nhiều. Theo Tổng cục thống kê (2009), tỷ lệ dân số di cư của Việt Nam tăng từ 2,9% năm 1999 lên 4,3% năm 2009 và có khả năng tăng lên 6,4% năm 2019.
  11. -2- Các tỉnh có tỷ lệ dân số đô thị cao cũng có tỷ lệ di cư cao và ngược lại, 16% dân số thành thị từ 5 tuổi trở lên năm 2009 là người nhập cư trong giai đoạn 2004 – 2009. Thực tế, di cư đã đem lại nhiều tác động ngoài ý muốn không chỉ đối với khu vực thành thị mà cả đối với sản xuất nông nghiệp (SXNN) ở nông thôn. Theo Hà Dũng (2013), khi lượng lớn người dân nông thôn di cư ra thành phố, thành phố trở nên quá tải, nông thôn ruộng đồng hoang hóa, sản xuất nông nghiệp sụt giảm về quy mô, tăng trưởng nông nghiệp cũng chậm hơn so với hai khu vực kinh tế còn lại. Vì vậy để có thể hạn chế những tác động tiêu cực của di cư, chúng ta cần nhận diện rõ hơn không chỉ những tác động của di cư đến nơi nhập cư mà cả những tác động của di cư đến SXNN nơi xuất cư. Hiện nay, tại một số địa phương như xã Xuy Xá thuộc huyện Mỹ Đức, nằm trong vùng vành đai xanh của thành phố Hà Nội. Nơi đây nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu kinh tế của xã (nông nghiệp chiếm 46% giá trị sản suất năm 2012). Trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Đức đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, xã Xuy Xá cũng được định hướng phát triển chủ yếu về mặt nông nghiệp. Tính đến năm 2012 xã Xuy Xá có 95% dân số trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng có khoảng 60-70% người lao động (NLĐ) di cư vì vậy người làm nông nghiệp trên địa bàn xã Xuy Xá hiện nay đa phần là người lớn tuổi (UBND xã Xuy Xá, 2012). Thực tế đó cho thấy việc nhận diện rõ những tác động của di cư đến phát triển nông nghiệp của địa phương là việc cần thiết và quan trọng nhằm giúp hạn chế tác động tiêu cực của di cư đối với nông nghiệp. Đồng thời tình huống của xã Xuy Xá cũng giúp chúng ta thấy rõ những tác động của di cư đến SXNN ở nông thôn Việt Nam, để từ đó đề xuất chính sách phù hợp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích làm rõ nguyên nhân dẫn đến lực lượng lao động chính của xã Xuy Xá di cư. Đồng thời cung cấp một góc nhìn mới làm rõ tác động trở lại của di cư đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nơi xuất cư. Trên cơ sở đó đề xuất những khuyến nghị chính sách phù hợp, giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
  12. -3- 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Căn cứ trên mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu này tập trung tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: i. Vì sao nhiều người lao động tại xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – TP. Hà Nội di cư? ii. Việc người lao động ở xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – TP. Hà Nội di cư tác động gì đến phát triển nông nghiệp của địa phương? iii. Giải pháp nào giúp hạn chế những tác động tiêu cực của di cư đến sản xuất nông nghiệp nơi xuất cư? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đã đặt ra, nghiên cứu này xác định đối tượng nghiên cứu là hộ gia đình SXNN tại xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – thành phố Hà Nội. Đối tượng được khảo sát cụ thể là một số hộ gia đình có người di cư và một số hộ gia đình không có người di cư tại thôn Nghĩa và thôn Tân Độ - xã Xuy Xá – huyện Mỹ Đức – TP. Hà Nội. Đây là hai thôn có nhiều người lao động di cư với đặc trưng: thôn Nghĩa là thôn có nhiều người di cư tới Hà Nội, TP.HCM, thôn Tân Độ là thôn có nhiều người di cư sang Trung Quốc. Thông thường khi một lượng lớn lao động dịch chuyển đi nơi khác sẽ tạo nên tác động trên nhiều khía cạnh khác nhau đối với địa phương nơi xuất cư. Nhưng do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp. 1.5. P ƣơng p áp ng iên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích định tính. Kết hợp phân tích thông tin số liệu thứ cấp với số liệu sơ cấp. Thông tin, số liệu thứ cấp thu được từ những nghiên cứu trước và từ chính quyền địa phương. Thông tin sơ cấp thu thập được qua phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm, quan sát thực địa. P ƣơng p áp t u t ập dữ liệu Để tiếp cận tài liệu thứ cấp nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và kế thừa thông tin các nghiên cứu trước, từ một số báo cáo của xã Xuy Xá, và thông tin khác có liên quan.
  13. -4- Tài liệu sơ cấp nghiên cứu này dùng để phân tích có được qua điều tra thực địa, kết hợp phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm và quan sát. Người nghiên cứu tới thực tế địa phương, phỏng vấn trực tiếp đại diện một số tổ chức xã hội và một số hộ gia đình để thu thập được thông tin thực địa. Trong quá trình phỏng vấn người nghiên cứu cũng quan sát gia cảnh, điều kiện sống, môi trường sống của hộ được hỏi để hiểu sâu sắc thông tin mà họ cung cấp. Khi bắt đầu phỏng vấn sâu bằng bảng hỏi bán cấu trúc, nếu được sự đồng ý của người trả lời người nghiên cứu sẽ ghi âm. Sau đó người nghiên cứu nghe lại băng đã ghi, đánh máy thành văn bản. Trên cơ sở các văn bản phỏng vấn ấy, thông tin sẽ được mã hóa. Những thông tin đó chính là cơ sở người nghiên cứu dùng để tổng hợp, phân tích, tìm ra những mối liên hệ, tác động giữa các yếu tố giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Bảng hỏi Bảng hỏi hộ gia đình và bảng hỏi lãnh đạo xã được tham khảo từ bảng hỏi trong một số nghiên cứu trước như: Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2009), Di cư quốc tế, tác động đến gia đình và các thành viên ở lại, Viện Khoa học xã hội Việt Nam; Tổng cục thống kê (2010), Điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 2010, Tổng cục thống kê. Bảng hỏi hộ gia đình (phụ lục 1) và bảng hỏi lãnh đạo xã (phụ lục 2) gồm các câu hỏi được sắp xếp theo từng nhóm thông tin cần thu thập. Các câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở để người trả lời tự nói lên suy nghĩ và quan điểm của mình. Bảng hỏi được thiết kế và hoàn thiện từ quá trình phỏng vấn thử, tham vấn ý kiến của chuyên gia. P ƣơng p áp c ọn mẫu Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu mở rộng, đây là phương pháp chọn mẫu phù hợp nhất với nghiên cứu này. Do người di cư trong hộ có thể có mặt hoặc không có mặt ở địa phương tại thời điểm phỏng vấn nên ban đầu người nghiên cứu khó có thể xác định được số lượng mẫu mong muốn. Vì vậy khi đi điều tra thực tế, người được hỏi trước sẽ giúp người nghiên cứu tiếp cận được với những người được hỏi sau và dần dần xác định được số lượng mẫu. Người nghiên cứu sẽ hỏi từ người đầu tiên, rồi sau đó nhờ những người này chỉ cho những người có đặc điểm tương tự. Cứ như thế mẫu được mở rộng dần ra cho đến khi nào có đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu thì dừng lại.
  14. -5- Nhằm có thông tin đối chứng giữa các nhóm hộ, và đảm bảo thông tin phản ánh thực trạng địa bàn khả sát, người nghiên cứu phân bổ số hộ được hỏi trong mẫu tương ứng với tỷ lệ hộ giàu - hộ nghèo, hộ có người di cư - hộ không có người di cư thực tế của địa phương. Mẫu được chọn qua hai bước. Trước tiên người nghiên cứu tìm hiểu thông tin tổng thể về xã Xuy Xá để chọn các thôn được khảo sát. ước tiếp theo người nghiên cứu chia các hộ gia đình trên địa bàn khảo sát thành hai nhóm. Nhóm hộ gia đình SXNN và nhóm hộ sản xuất phi nông nghiệp. Những hộ gia đình SXNN tiếp tục được phân thành nhóm hộ có người di cư và nhóm hộ không có người di cư. Đối với nhóm hộ có người di cư, người nghiên cứu tiếp tục phân tổ theo chỉ tiêu thu nhập để khảo sát. Sau cùng tùy thuộc vào tỷ lệ hộ có người di cư và tỷ lệ hộ không có người di cư, tỷ lệ hộ giàu – nghèo thực tế của địa phương mà người nghiên cứu chọn hộ gia đình để phỏng vấn cho phù hợp. 1.6. Cấu trúc của nghiên cứu Nghiên cứu này gồm có phần giới thiệu (chương 1) và 3 chương chính. Chương 2 làm rõ cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước về chủ đề liên quan. Từ đó người nghiên cứu xác định khung phân tích để tiến hành nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết trong chương 3. Chương này bắt đầu từ việc giới thiệu về địa bàn khảo sát, kết quả chọn mẫu và đặc tính của mẫu. Tiếp đến chương này phân tích nguyên nhân di cư và những tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp nơi xuất cư. Từ kết quả nghiên cứu đó, chương 4 nêu các kiến nghị chính sách.
  15. -6- CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 2.1. Khái niệm di cƣ Di cư là sự thay đổi chỗ ở của một cá nhân hay nhóm người từ huyện này tới huyện khác hay tới nơi có khoảng cách xa hơn. Trong xã hội hiện đại, di cư thường diễn ra dưới hình thức di cư tự nguyện và di cư không tự nguyện (Sayad, 2004). Các xu hướng di cư chính gồm: nông thôn – nông thôn, nông thôn – đô thị, đô thị - đô thị, đô thị - nông thôn; di cư trong nước và di cư ngoài nước. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích hình thức di cư tự nguyện từ nông thôn ra thành thị. Vì trên thực tế Xuy Xá là một xã ở vùng nông thôn, NLĐ của xã đa phần di cư đến các thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, ình Dương, v.v để tìm kiếm việc làm. 2.2. Lý thuyết về di cƣ và dịch chuyển lao động giữa nông thôn – thành thị 2.2.1. Mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein Di cư có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy trên thực tiễn và cả về mặt lý thuyết đã có khá nhiều lý thuyết, quan điểm khác nhau về di cư. Thứ nhất, mô hình ―Lực đẩy – lực hút‖ được Ravenstein đưa ra vào năm 1889 (Nguyễn Tiến Dũng, 2011). Ravenstein đã khái quát các yếu tố tác động đến di cư tại nơi xuất cư thành các yếu tố lực đẩy và các yếu tố tác động đến di cư tại nơi nhập cư thành các yếu tố lực hút. Từ đó đưa ra mô hình ―Lực đẩy – lực hút‖ để lý giải về nguyên nhân di cư. Khi nghiên cứu và phân tích các dòng di cư từ Ailen qua Anh đầu thế kỷ thứ XIX, Ravenstein cho rằng nguyên nhân di cư là do sự chênh lệch về việc làm, thu nhập, điều kiện sống, v.v giữa nơi xuất cư và nơi nhập cư. Các yếu tố như thất nghiệp, thu nhập thấp, điều kiện sống không đảm bảo, cuộc sống bấp bênh là các yếu tố tạo lực đẩy di cư. Và các yếu tố như cơ hội làm việc tốt hơn, thu nhập cao, điều kiện sống, việc làm đảm bảo là các yếu tố tạo lực hút di cư. Ông cũng cho rằng chính các yếu tố lực hút là nguyên nhân quan trọng quyết định đến việc di cư của người lao động từ Ailen sang Anh làm việc. Mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein không chỉ phù hợp khi lý giải về di cư quốc tế mà còn rất phù hợp để lý giải nguyên nhân di cư lao động từ khu vực nông thôn ra thành thị mà nghiên cứu này đề cập tới. Vì chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị ở Việt
  16. -7- Nam hiện nay còn nhiều, xu hướng di cư từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng (Tổng cục thống kê, 2009). 2.2.2. Thuyết kinh tế mới về di cƣ lao động Thứ hai, thuyết ― inh tế mới về di cư lao động‖, đại diện là Oded Stark. Thuyết này cho rằng di cư là lựa chọn duy lý hướng tới lợi ích kinh tế. Di cư không phải quyết định đơn nhất của cá nhân nhưng đó là quyết định của hộ gia đình nhằm không những tối đa hóa lợi nhuận mà còn đa dạng sinh kế hộ, giảm thiểu rủi ro, ổn định thu nhập cho hộ gia đình (Abreu, 2010). 2.2.3. Mạng lƣới di cƣ Thứ ba, lý thuyết ―Mạng lưới di cư‖, quan điểm của lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của các mối quan hệ xã hội trong việc thúc đẩy hiện tượng di cư (Mendola, 2006). Những mối quan hệ giữa các cá nhân như bạn bè, họ hàng, giữa người di cư và người không di cư có khả năng làm tăng di cư. Vì những người di cư đầu tiên rời khỏi nông thôn, họ dần dần thiết lập được một mạng lưới về cơ hội sống và làm việc trên thành phố. Họ có thể hỗ trợ ban đầu, làm giảm rủi ro và chi phí cho những người tiếp theo. 2.2.4. Mô hình kinh tế hai khu vực của Lewis Cuối cùng, nghiên cứu này cũng xem xét mô hình thặng dư lao động hai khu vực được Sir Arthur Lewis (1915) triển khai vào năm 1955. Lewis giả định nền kinh tế chỉ có hai khu vực, nếu đầu tư khoa học kỹ thuật, vốn và lao động trong khu vực nông nghiệp truyền thống thì có thể giúp tăng năng suất lao động trong khu vực này. Nhưng đến một thời điểm nào đó, khi năng suất biên của lao động bằng không thì tổng sản lượng trên mỗi đơn vị lao động không tăng. hi đó khu vực nông nghiệp sẽ dư thừa lao động. Lực lượng lao động thặng dư này có thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà không làm giảm cung lương thực cho ngành hiện đại. hi đó mức lương ở khu vực nông nghiệp sẽ giúp ấn định mức lương cả trong khu vực công nghiệp. Như vậy một quốc gia có thể chuyển dịch lao động từ nông thôn ra thành thị để thực hiện công nghiệp hoá mà không làm giảm sản lượng nông nghiệp, tổng GDP tăng lên. Giới hạn trong lý thuyết của Lewis là quá đặt trọng tâm vào phát triển công nghiệp mà không quan tâm đến phát triển nông nghiệp. Sau này giới hạn đó được cải thiện bởi những nghiên cứu sâu hơn của các nhà kinh tế nổi tiếng khác như G. Rainis, J. Fei, Harris. Các nhà kinh tế đó đã chỉ ra rằng khả năng tiếp nhận lao động của khu vực công nghiệp là có giới hạn. Khi nguồn lao động dư thừa trong nông nghiệp ngày càng cạn dần, nếu tiếp tục giảm lao động
  17. -8- trong nông nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nông nghiệp, làm giá nông sản tăng và kéo theo tăng lương tương ứng trong khu vực công nghiệp (Nguyễn Thị Hà, 2011). Như vậy lao động nông nghiệp chỉ chuyển dịch suôn sẻ sang công nghiệp trong giới hạn cung lao động nông nghiệp bằng cầu lao động nông nghiệp để không làm giảm sản lượng trong nông nghiệp. Do vậy, các quốc gia đang phát triển khi tiến hành công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng cần quan tâm thích đáng đến khu vực nông nghiệp. Tóm lại, các lý thuyết đã xem xét di cư dưới nhiều khía cạnh. Chính các góc nhìn khác nhau đó là cơ sở lý thuyết quan trọng bổ sung cho nhau, giúp người nghiên cứu có cái nhìn sâu sắc hơn khi tìm hiểu về di cư. Dựa trên thuyết ―kinh tế mới về di cư‖, nghiên cứu này chọn đơn vị phân tích là hộ gia đình, và chú trọng đến mối liên hệ giữa người di cư với hộ gia đình. Dựa trên thuyết ―mạng lưới di cư‖, nghiên cứu này bổ sung thêm yếu tố quan hệ xã hội vào nhóm các yếu tố lực hút di cư. Ngoài ra, lý thuyết kinh tế hai khu vực giúp tạo thêm cơ sở lý luận cho nghiên cứu này khi tìm hiểu về chuyển dịch lao động giữa khu vực truyền thống và khu vực hiện đại. 2.3. Lƣợc khảo các nghiên cứu thực nghiệm 2.3.1. Nguyên n ân di cƣ Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân di cư. Hầu hết các nhà kinh tế học, các nhà xã hội học đều nhất trí cho rằng hiện tượng di cư có thể được giải thích chủ yếu bằng nguyên nhân kinh tế qua mô hình lực hút – lực đẩy. Ngoài ra, một số các yếu tố phi kinh tế như phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu ở nông thôn cũng thúc đẩy di cư (Đinh Văn Thông, 2010). 2.3.2. Nghiên cứu về tác động của di cƣ đối với nông nghiệp nơi xuất cƣ Theo Kanliu (2011), xu hướng di cư cao ngày càng đẩy nhanh tốc độ tăng giá hàng nông sản. Tại Trung Quốc, việc giảm lao động trong nông nghiệp tác động quan trọng đến quyết định SXNN. Thiếu lao động, ở vùng đồi núi chỉ còn lại người lớn tuổi, người dân chuyển từ sản xuất hai vụ xuống một vụ. Họ chỉ sản xuất đủ lương thực đáp ứng nhu cầu của hộ nên họ không có động cơ đầu tư nhiều vào đảm bảo nguồn cung lương thực cho thị trường. Ở vùng đồng bằng lao động giảm đi được bù đắp bằng đầu tư nhiều hơn cho máy móc, cơ giới hóa. Tuy nhiên chi phí sản xuất ở vùng đồng bằng lại tăng gấp đôi. Mặt khác giảm lao động ở nông thôn dẫn đến xuất hiện một số việc làm tạm thời, làm tăng khả năng thu nhập tạm thời
  18. -9- của hộ gia đình nên đã tác động tiêu cực đến sản lượng nông nghiệp, làm tăng giá hàng nông sản. Tại Nigeria, năm 2011 hai tác giả C. K. Osondu và G. M. C. Ibezim (2011) cũng cho thấy di cư tác động tiêu cực đến lao động sẵn có trong nông nghiệp ở nông thôn. Tỷ lệ di cư nông thôn – thành thị cao đã đặt ra những đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp ở Nigeria. Hai tác giả trên cũng cho rằng tại Nigeria, chính sách phát triển đã thiếu quan tâm đến đầu tư cho nông thôn và tạo việc làm cho thanh niên. Vì vậy các khuyến nghị chính sách được các tác giả đề cập là chính quyền địa phương, tiểu bang và liên bang nên hợp tác để đảm bảo khu vực nông thôn được tạo nhiều cơ hội phát triển hơn. Vì tại nông thôn, khi người dân nông thôn có việc làm tốt hơn, được trao quyền kinh tế, có trình độ giáo dục tốt hơn, họ sẽ giảm di cư từ nông thôn ra thành thị. Do đó sẽ ổn định được nguồn lao động cho sản xuất nông nghiệp. Hai tác giả trên còn cho thấy có thể người lao động đã không nhìn thấy những cơ hội, tiềm năng khi ở nông thôn, và những khó khăn họ gặp ở nông thôn còn nhiều. Kết quả này khá giống như phát hiện của Onyeneke (2005), đó là dù có một tỷ lệ lớn người di cư từ nông thôn ra thành thị vẫn thất nghiệp nhưng những người này vẫn ở lại thành thị vì họ cho rằng “đau khổ đô thị vẫn tốt hơn tai ương nông thôn‖. Còn đối với vấn đề tác động của di cư đến nơi xuất cư, Mariapia Mendola (2006) dựa trên một số nghiên cứu về di cư trong nước và quốc tế đã có trước cho rằng thách thức thực sự của nghiên cứu di cư là trả lời làm thế nào để di cư giúp hộ nông nghiệp đạt được tiêu chuẩn sống tốt hơn, và quản lý nguồn lực nông nghiệp ở nơi đi tốt hơn. Di cư cần được giải thích trên nhiều khía cạnh và cần tập trung vào các liên kết giữa người di cư với nơi họ xuất cư. Tác giả cũng cho thấy, di cư tác động trực tiếp đối với khu vực nông thôn thông qua thay đổi trong chi tiêu, đầu tư của hộ gia đình, và gián tiếp thông qua những thay đổi trong thị trường lao động. Cụ thể như ở Mêxicô người nhập cư đầu tư nhiều vào nhà ở, ít đầu tư vào các hoạt động tăng cường sản xuất của hộ gia đình ở nơi đi. Ở vùng nông thôn Ai Cập, dòng kiều hối được đầu tư chủ yếu vào đất ở tại nơi có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác chứ không đầu tư vào nông nghiệp. Tóm lại, lược lại một số nghiên cứu trước cho thấy đã có một số nghiên cứu về tác động của di cư đến nông nghiệp ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam đa phần các nghiên cứu về di cư tập trung vào tìm hiểu nguyên nhân di cư, và tác động của di cư đến thành thị, nông thôn nói chung. Vẫn chưa có nghiên nào tập trung phân tích tác động của di
  19. -10- cư đến SXNN nơi xuất cư, trong khi ở Việt Nam nông nghiệp vẫn là lĩnh vực sản xuất chính của đa phần NLĐ ở nông thôn. Vì vậy nghiên cứu tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp nông thôn nơi xuất cư là rất cần thiết về cả mặt khoa học lẫn thực tiễn. 2.4. Khung phân tích Vận dụng mô hình lý thuyết đã kể trên (mục 2.2) và từ những kết quả trong một số cứu nghiên cứu trước (mục 2.3) vào thực tế Việt Nam, người nghiên cứu xây dựng khung phân tích cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu này. H n 2.1. Khung phân tích tác động của di cƣ đối với nông nghiệp Nguyên nhân di cư được nghiên cứu tìm hiểu dựa trên cơ sở mô hình lực hút – lực đẩy của Ravenstein, lý thuyết kinh tế hai khu vực và một số yếu tố được rút ra trong một số nghiên cứu trước. Di cư tác động trở lại đối với nông nghiệp nông thôn một cách trực tiếp qua tiền gửi về nhà của người di cư được dùng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, và gián tiếp thông qua dịch chuyển lao động nông nghiệp. Do vậy nghiên cứu này cũng phân tích tác động của di cư đối với nông
  20. -11- nghiệp qua việc dịch chuyển lao động nông nghiệp và qua đầu tư cho nông nghiệp của các hộ di cư. Các tác động của di cư đến sản xuất nông nghiệp có thể là tích cực hoặc tiêu cực trên nhiều khía cạnh. Thông qua việc dịch chuyển lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, nghiên cứu này tìm hiểu tác động của di cư đến cung lao động nông nghiệp tại địa phương, đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đến chi phí sản chi phí sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp (Kanliu, 2011; Mendola, 2006). Bên cạnh đó nghiên cứu này được xây dựng để tìm hiểu tác động của di cư đến chính sách phát triển, cơ hội tiềm năng ở nông thôn (Osondu và Ibezim, 2011). Dựa trên khung phân tích được xây dựng trên các cơ sở này, chương tiếp theo sẽ trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2