intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

30
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lí luận về chính sách ASXH và thực hiện chính sách ASXH; thực trạng thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ KIM ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 834 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH HÀ NỘI, năm 2020 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An sinh xã hội là hệ thống các chính sách, chương trình do nhà nước, các đối tác xã hội thực hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, sức khỏe, phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm soát các rủi ro do mất việc làm, ốm đau, tuổi già, chuyển đổi cơ cấu, rủi ro thiên tai, khủng hoảng kinh tế, dẫn đến giảm khả năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản hoặc mất thu nhập. Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc quan tâm xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách xã hội là mục tiêu, là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Nghị quyết Trung ương 5, khóa XI đã khẳng định quan điểm thực hiện chính sách an sinh xã hội:“Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ, bảo đảm bền vững, công bằng” [11]. tại Đại hội lần thứ XII của Đảng, Đảng ta lại một lần nữa nhấn mạnh: “Tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống, đồng thời mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi người dân.” [13]. Thời gian qua, nhờ thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là giảm nghèo, ưu đãi người có công với cách mạng…đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân và sự ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, việc triển khai chính sách ASXH chịu sự tác động rất mạnh mẽ của nhiều yếu tố cả chủ quan lẫn khách quan đã dẫn đến những khó khăn nhất định. Tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 tiếp tục xác định: "Thực hiện chủ trương gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách an sinh xã hội, 3
  4. quan tâm nhân tố con người, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người dân, xác định công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho các gia đình chính sách là quan trọng, triển khai đồng bộ nhiều giải pháp về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với thu hút đầu tư, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất để tạo nhiều việc làm mới, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cần được tăng cường” [7]. Trên cơ sở đó, Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã có những chủ trương chính sách quyết liệt và kịp thời nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Nhờ đó, diện mạo tỉnh nhà đã có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân được cải thiện. Tại thị xã Điện Bàn, ASXH luôn là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài, cũng vừa mang tính cấp bách, được Đảng bộ và chính quyền thị xã đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Điện Bàn lần thứ XXII, giai đoạn 2015- 2020 đã xác định: Xây dựng Điện Bàn thành “thị xã phát triển”. Trên cơ sở mục tiêu chung đó, thịxã Điện Bàn đã tạo bước chuyển biến về văn hóa xã hội, tập trung chăm lo phát triển văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, đảm bảo an sinh xã hội, đời sống của bà con nhân dân được cải thiện rõ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: vấn đề hỗ trợ nguồn lực cho người có công xây dựng, sửa chữa nhà ở còn chậm; nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào chính sách hỗ trợ - cho không của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân; mức trợ cấp xã hội cho đối tượng BTXH còn thấp; chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, nhất là đối với người nghèo đôi lúc đôi nơi chưa đảm bảo; quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ hộ nghèo, đối tượng BTXH còn nặng thủ tục hành chính gây khó khăn cho nhân dân… Vì vậy, đưa ra những luận cứ khoa học nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện chính sách ASXH là rất cần thiết. Tác giả chọn đề tài "Thực hiện chính sách an sinh xã hội tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 4
  5. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Những công trình liên quan đến lí luận chung về ASXH Thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề chính sách công, chính sách xã hội, chính sách an sinh xã hội (ASXH), thực thi chính sách ASXH, đáng quan tâm là những công trình sau: Năm 2010, cuốn sách “Vấn đề dân sinh và xã hội hài hòa”, do tập thể tác giả Phạm Văn Đức, Đặng Hữu Toàn, Nguyễn Đình Hòa biên soạn đã cho thấy vấn đề đảm bảo ASXH là một vấn đề dân sinh quan trọng và chủ yếu khi phân tích rõ quan niệm dân sinh trong tư tưởng của Tôn Trung Sơn và Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng xã hội hài hoà của Trung Quốc và chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam [15]. Cuốn“An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”của tác giả Mai Ngọc Anh đã làm rõ tính chất quan trọng của ASXH, vai trò và sự quan tâm của Đảng và nhà nước khi trích dẫn khá nhiều chủ trương chính sách nhằm nâng cao mức sống cho người nông dân và khuyến khích họ tham gia vào hệ thống an sinh xã hội để góp phần ổn định kinh tế, chính trị, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước một cách bền vững [1]. Năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Mạnh khẳng định Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, là chủ thể xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược và các chương trình quốc gia về phát triển xã hội, huy động, quản lý và phân phối các nguồn lực vật chất phục vụ phát triển xã hội trong cuốn "Vai trò của nhà nước đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam" [19]. - Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực ASXH có thể kể đến như: “An sinh xã hội ở nước ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Vũ Văn Phúc, “Hệ thống an sinh xã hội cho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn; “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta những năm tới” của Mai Ngọc Cường, “Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dương Văn Thắng, "Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị 5
  6. Kim Ngân. Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam trên quan điểm các NQ chuyên đề của Đảng về ASXH. - Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau đây cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH: Hội thảo“Xây dựng Chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức; “An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại học Kinh tế Quốc dân;“An sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ương, Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng Trung ương... 2.2. Các công trình liên quan đến chính sách ASXH miền trung Tây Nguyên và tỉnh Quảng Nam - Bên cạnh các ấn phẩm sách, tạp chí; còn có những bài viết, chuyên đề được in trong các kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về ASXH ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn các miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III [17]. Kỷ yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã hội) ở miền Trung - Tây Nguyên. Hội thảo“Tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra” củaViện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III [35] đã bàn về vấn đề tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội có thể kể đến là: “Bàn về định hướng chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2021-2030” của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng [4] “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở nước ta những năm tới” của Mai Ngọc Cường [3]; “Hệ thống an sinh xã hộicho người nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn [21] "Tiếp tục thực hiện 6
  7. tốt chính sách ưu đãi người có công, bảo đảm an sinh xã hội trong phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân [20]. Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu những nội dung trong hệ thống an sinh xã hội ở khu vực miền Trung: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của tác giả Phan Thăng An đã hệ thống được các phương pháp đánh giá tác động giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng, phân tích tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ và đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tối ưu giữa tăng trưởng kinh tế và giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.“Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả Nguyễn Dũng Anh, đã trình bày cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. "Thực thi chính sách an sinh xã hội ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lương Vĩnh Thái đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách an sinh xã hội - quan niệm, đặc điểm và cấu trúc an sinh hội; sự cần thiết việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu; thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.“Chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Quang;“Giải quyết việc làm cho lao động có đất bị thu hồi trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho nông dân bị thu hồi đất sản xuất; phân tích và đánh giá chính sách việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng."Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Văn An đã đánh giá thực trạng dạy 7
  8. nghề ở Đà Nẵng; dự báo tình hình phát triển của lực lượng lao động, phát triển dạy nghề và đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề đến năm 2020; kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thành phố Đà Nẵng với vai trò, chức năng quản lý để phát triển dạy nghề trên địa bàn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nói trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ: - Khái quát hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách ASXH - Phân tích thực trạng về thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn thời gian qua. - Trên cơ sở quan điểm của Đảng, chủ trương của Nhà nước, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách nhà ở cho người có công… 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian:thị xã Điện Bàn - Về thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới. - Về nội dung: Hệ thống chính sách ASXH bao gồm nhiều nội dung, tuy nhiên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ở các nội dung có tính ưu trội của Điện Bàn là: chính sách nhà ở cho người có công cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội và chính sách xóa đói giảm nghèo. 8
  9. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lí luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước ta về CSXH nói chung và vấn đề chính sách ASXH nói riêng, về khoa học CSC. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau: - Thứ nhất: Phương pháp thu thập tài liệu có sẵn là những tài liệu thu thập được từ các văn kiện, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên quan đến đề tài.Phương pháp này được tác giả sử dụng chủ yếu ở chương 1 của luận văn. - Thứ hai: Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê. Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách, kết quả sau khi triển khai thực hiện chính sách đối với các chính sách được lựa chọn nghiên cứu, và được sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Khái quát và hệ thống hóa lí luận về chính sách an sinh xã hội và thực thi chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá những kết quả đạt được, nhữnghạn chế, bất cập và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi hệ thống chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Góp phần cụ thể hóa những nội dung được nêu tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn gồm có 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về chính sách ASXH và thực hiện chính sách ASXH. 9
  10. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 10
  11. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI 1.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách an sinh xã hội 1.1.1. An sinh xã hội – khái niệm, cấu trúc và nội dung 1.1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp. Một quan niệm khác, theo Ngân hàng Phát triển châu Á: ASXH là một hệ thống chính sách công nhằm giảm nhẹ tác động bất lợi của những biến động đối với các hộ gia đình và cá nhân. Quan niệm này nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những tác động bất lợi đến các cá nhân và hộ gia đình [3, tr.21-22]. - Trong cuốn: Giáo trình nhập môn an sinh xã hội của Nguyễn Hải Hữu quan niệm: ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp công nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về KT - XH làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về thị trường lao động, BHXH, BHYT, trợ giúp đặc biệt, TGXH và người nghèo" [16]. - Tác giả Lê Quốc Lý của cuốn Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp cho rằng: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội trong trường hợp họ gặp phải các rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, với phương thức hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự an sinh cho mọi thành viên trong xã hội [18, tr.17] - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTƯ khóa XI và trong Chiến lược An sinh xã hội Việt Nam thời kỳ 2011-2020, ASXH được quan niệm như sau: ASXH là hệ thống các chính sách và các chương trình do nhà nước, các đối tác xã hội thực hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, sức khỏe và các phúc lợi xã hội, 11
  12. nâng cao năng lực cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong quản lý và kiểm soát các rủi ro do mất việc làm, tuổi già, ốm đau, rủi ro thiên tai, chuyển đổi cơ cấu, khủng hoảng kinh tế, dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản [2, tr.2], [12] - ASXH được quan niệm trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng: ASXH là một hệ thống chính sách và giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về xã hội, môi trường, kinh tế, vừa không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân [13, tr.18]. Qua các quan niệm trên, dưới cách tiếp cận và diễn đạt thế nào chăng nữa thì An sinh xã hội đều có những điểm chung: + Bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao gồm các rủi ro về thiếu hoặc mất việc làm, sức khỏe, tuổi già, tàn tật, trẻ em … dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống. Đối tượng của ASXH là những thành viên trong cộng đồng trước những rủi ro trong cuộc sống do những tác động bất thường về kinh tế, xã hội, môi trường - đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn thương, người nghèo, vùng nghèo, vùng dân tộc, miền núi, nông thôn [32, tr.18-19]. Bản chất của ASXH là đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội, vì thế nó mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Phương thức hoạt động của ASXH là thông qua các biện pháp, chính sách của Nhà nước và cộng đồng xã hội trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, trụ cột. 1.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội - Nhóm chính sách thị trường lao động chủ động Các chính sách hỗ trợ đối tượng yếu thế bao gồm: các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, tăng cường đào tạo, tín dụng... Đối tượng chủ yếu gồm: người thất nghiệp, thanh niên mới bước vào thị trường lao động, người thiếu việc làm và cả những người đang có nhu cầu tìm việc làm tốt hơn. - Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội 12
  13. Chính sách bảo hiểm tốt đóng vai trò tích cực cho sự ổn định KT-XH, mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước rủi ro, bất trắc cho người được bảo hiểm; giảm sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội.Cấu phần này bao gồm: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. - Các chính sách trợ giúp xã hội và hỗ trợ giảm nghèo Trợ giúp xã hội bao gồm các chuyển nhượng và các chương trình trợ cấp công cộng, thường được tài trợ từ thuế chung theo nguyên tắc đoàn kết, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tượng. Sự trợ giúp thông qua 3 loại hình cơ bản: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và dịch vụ xã hội đối với người sống trong nghèo cùng cực, nghèo và dễ bị tổn thương, ngăn chặn sự suy giảm trong thu nhập và năng lực tiêu dùng của những người trong tình huống dễ bị tổn thương, kết nối và tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ trợ giúp xã hội. - Dịch vụ xã hội cơ bản Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: dịch vụ việc làm, dịch vụ công tác xã hội, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản, dịch vụ thông tin và truyền thông. Dịch vụ xã hội cơ bản đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống cho các đối tượng yếu thế trong xã hội do đó có vai trò rất quan trọng quyết định sự thành công của các chính sách ASXH. HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆC LÀM ĐẢM BẢO TRỢ GIÚP XÃ HÔI DỊCH VỤ XÃ THU NHẬP TỐI THIỂU BẢO HIỂM XÃ HỘI CHO CÁC NHÓM HỘI CƠ BẢN VÀ GIẢM NGHÈO ĐẶC THÙ Tạo việc làm BHXH bắt buộc Trợ giúp xã hội Tạo thường xuyên việc làm Tín dụng Ốm đau Y tế ưu đãi (Gồm Thai sản Chăm sóc tại cơ sở bảo BHYT) Hỗ trợ Tai nạn LĐ- trợ xã hội Nhà ở học nghề Bệnh NN và Hỗ trợ Hưu trí cộng đồng Nước sạch tìm việc làm (trong và ngoài Tử tuất Hỗ trợ nước) 13 tiền mặt Thông tin BHXH tự nguyện Chương Trợ giúp xã hội trình việc đột xuất làm công Hưu trí
  14. 14
  15. 1.1.1.3. Nội dung hệ thống an sinh xã hội Hệ thống ASXH tại nước ta hiện nay bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Ưu đãi xã hội Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội, là sự đãi ngộ vật chất và tinh thần đối với những người có công với nước với dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này thể hiện trách nhiệm của nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội và nói lên đạo lý của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. - Bảo trợ xã hội Bảo trợ xã hội là sự giúp đỡ thêm của Nhà nước và xã hội bằng các điều kiện và phương tiện thích hợp hoặc bằng tiền để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống của cộng đồng. Là loại hình quan trọng trong lĩnh vực ASXH, đó là sự giúp đỡ của NN và XH về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên trong những trường hợp, rủi ro, nghèo đói, bất hạnh, không đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của gia đình và bản thân. BTXH có 02 loại: Trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Trợ giúp thường xuyên là hình thức trợ giúp xã hội đối với những người hoàn toàn không thể lo được cuộc sống trong một thời gian dài hoặc trong suốt cả cuộc đời của đối tượng trợ giúp (ví dụ: trợ cấp một khoản kinh phí hàng tháng; hỗ trợ thẻ BHYT cho những đối tượng người cao tuổi, người nghèo, người tàn tật, tâm thần; miễn, giảm học phí học tập; đưa người già cô đơn, trẻ em mồ côi vào các trung tâm nuôi dưỡng. Trợ giúp đột xuất là hình thức trợ giúp xã hội do NN và cộng đồng giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc gặp những biến cố khác mà đời sống của họ bị đe dọa về tính mạng, nhà ở, lương thực, chôn cất, chữa bệnh, hay phục hồi sản xuất nếu không có sự trợ giúp khẩn cấp. - Xóa đói giảm nghèo XĐGN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ những vùng khó khăn vươn lên xóa đói giảm nghèo nhất là vùng sâu, vùng xa, là một quá 15
  16. trình chuyển một bộ phận dân cư đói nghèo lên một mức sống cao hơn. XĐGN với mục tiêu tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục…nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thoát nghèo bền vững. Các chính sách XĐGN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay cụ thể như: chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo, chính sách hỗ trợ sản xuất, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Chính sách giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người nghèo, chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo. Chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; Chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù … - Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống an sinh xã hội, là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động từ hoạt động nghề nghiệp của họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động [3, tr.40]. Một nền ASXH vững mạnh thì không thể không có hệ thống BHXH, đặc trưng chính là dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia, đòi hỏi mọi người tham gia phải đóng góp tạo nên một quỹ chung, các thành viên được hưởng chế độ khi họ gặp sự cố và đủ điều kiện để hưởng, chi phí cho các chế độ được chi trả bởi quỹ BHXH, nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, với một phần tham gia của NN, đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những trường hợp ngoại lệ, phần tạm thời chưa sử dụng của quỹ được đầu tư tăng trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH, các chế độ được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài sản của người hưởng BHXH. BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do NN tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do NN tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập 16
  17. của mình và NN có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. - Bảo hiểm y tế BHYT là loại hình BHXH nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người tham gia theo quy định của pháp luật, không vì mục tiêu lợi nhuận [3, tr.52-53]. Nguyên tắc BHYT: là bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế. Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, minh bạch, công khai, bảo đảm cân đối thu, chi và được NN bảo hộ. Chính sách của nhà nước về BHYT: Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng BHYT cho người CCCM và một số nhóm đối tượng xã hội. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ BHYT để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế. Nhà nước tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức tham gia BHYT hoặc đóng BHYT cho các nhóm đối tượng. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển phương tiện kỹ thuật tiên tiến và công nghệ trong quản lý BHYT. 1.1.2. Chính sách an sinh xã hội, vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội 1.1.2.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội Chính sách an sinh xã hội là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho các cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, tự nhiên và xã hội làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong, cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa, những người yếu thế. Đây là hệ thống chính sách nhằm giảm thiểu, phòng ngừa, khắc phục rủi ro thông qua các hoạt động BHXH, cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội. Mục tiêu của chính sách là đảm bảo thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho mọi thành viên trong xã hội. Đối tượng của chính sách ASXH là mọi người dân, kể cả những người chưa đến tuổi lao động, trong độ tuổi lao động, người hết tuổi lao động, trong đó bao gồm các đối tượng là người nghèo, phụ 17
  18. nữ, thanh niên, trẻ em… 1.1.2.2. Vai trò của hệ thống chính sách an sinh xã hội - Thứ nhất: Vai trò của chính sách ASXH đối với cộng đồng và nhà nước Chính sách ASXH là một công cụ quản lý của nhà nước, thể hiện giá trị và định hướng phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Nhà nước sử dụng chính sách ASXH thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế hiệu quả, bền vững nhằm đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, miền, tạo được sự công bằng, giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa các khu vực, giảm bớt sự bất bình đẳng trong các nhóm dân cư, bảo đảm cho mọi người có việc làm, thu nhập, phát triển toàn diện. Ngoài ra chính sách ASXH còn là một trong những trụ cột cơ bản của hệ thống chính sách xã hội, bảo vệ giá trị cơ bản, bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, là thước đo trình độ phát triển của một nước trong quá trình hội nhập và phát triển. - Thứ hai, vai trò của chính sách ASXH đối với gia đình và cá nhân. Chính sách ASXH là cung cấp cho những người kém may mắn, bất hạnh những điều kiện và lực đẩy cần thiết để khắc phục những rủi ro, nhanh chóng hoà nhập vào cộng đồng, tiếp cận được các cơ hội để phát triển, nó cũng giúp cho các gia đình đương đầu được với những giai đoạn khó khăn trong cuộc sống. Để thoả mãn những nhu cầu của mình, trong cuộc sống con người phải lao động và sản xuất để có thu nhập nhưng không phải lúc nào con người cũng có việc làm và thu nhập ổn định. Với tư cách là một trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội, chính sách ASXH như một giá đỡ nhằm bảo đảm cho một xã hội và mỗi con người sự bảo đảm bằng vật chất, tinh thần và các dịch vụ xã hội mà nhà nước, cộng đồng dân cư tạo nên. Chính sách ASXH mang đến cho những đối tượng nghèo đói, yếu thế, gặp rủi ro về các nhu cầu cơ bản khi họ phải đối diện với khó khăn, thử thách và khắc phục những rủi ro trong cuộc sống. 1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH 1.2.1. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH 1.2.1.1. Xây dựng, lập kế hoạch triển khai thực hiện chính sách 18
  19. Đây là bước cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch, sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách ASXH mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. 1.2.1.2.Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách Nội dung này có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách ASXH. Làm tốt công tác này giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của NN. Ngoài ra, giúp cho mỗi công chức, cán bộ có trách nhiệm nhận thức được đầy đủ quy mô, trình độ, tính chất của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp. 1.2.1.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động này cần được thực hiện theo tiến trình, cân chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.2.1.4. Duy trì chính sách Duy trì chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Để có được điều đó phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người thực thi, người tổ chức và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan Nhà phải thường xuyên quan tâm vận động, tuyên truyền toàn xã hội và các đối tượng chính sách tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn thì các cơ quan Nhà nước sử dụng công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách và chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế. 1.2.1.5. Điều chỉnh chính sách 19
  20. Điều chỉnh chính sách ASXH để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế thì được thực hiện bởi cơ quan NN có thẩm quyền. Theo quy định, cơ quan nào ban hành chính sách ASXH thì được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách, nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách ASXH diễn ra rất năng động, linh hoạt, vì thế cơ quan nhà nước các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn là không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Một nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách là chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế. Một chính sách sẽ bị thất bại nếu công tác điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu của chính sách. 1.2.1.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Các điều kiện về môi trường ở các vùng, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa không giống nhau, cũng như năng lực trình độ tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan NN không đồng đều, vì vậy cần phải tiến hành theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách ASXH của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua việc đôn đốc, kiểm tra các mục tiêu của chính sách ASXH lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch đôn đốc, kiểm tra đã được duyệt, các tổ chức, các nhân có nhiệm vụ thực thi hoạt động kiểm tra có hiệu quả. Theo dõi, kiểm tra sao sát tình hình tổ chức thực hiện chính sách ASXH vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách vừa bổ sung, hoàn thiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách. 1.2.1.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm Nội dung này được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách ASXH. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách ASXH là các cơ quan từ trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2