intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

44
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; Thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội; Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIỆT ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIỆT ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HÀ THỊ THƯ HÀ NỘI, 2021
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI ....................................................... 7 1.1. Người lao động và chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại ................................................................. 7 1.2. Nội dung chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại .................................................................................. 13 1.3. Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại .................................................................................. 16 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại ......................................................... 21 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI TẠI CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI .................................................................................................. 28 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội ............... 28 2.2. Thực trạng thực hiện an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội.......... 29 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội ..................................................................................................... 45 2.4. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội ................................................................................... 58 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
  4. LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI CỦA CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI ........................................ 64 3.1.Định hướng phát triển, chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội ..................................................................................................... 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại ............................................... 67 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................. 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ATLĐ An toàn lao động DN Doanh nghiệp TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng tổng hợp nhân lực của Công ty .................................................29 Bảng 2.2: Kinh phí cho công tác bảo hộ lao động các năm từ 2015 đến 2019 ..34 Bảng 2.3: Số lượng vật tư trang bị trung bình mỗi năm .....................................35 Bảng 2.4: Số lượng và nguyên nhân các vụ tai nạn từ năm 2015 đến 2019 .......39 Bảng 2.5: Các thông số đo mẫu nước thải đã qua xử lý so với tiêu chuẩn .........41 Bảng 2.6: Bảng đánh giá mức độ bụi ..................................................................42 Bảng 2.7: Số người lao động được huấn luyện từ năm 2015 – 2019 .................44 Bảng 2.8. Một số hình thức tuyên truyền ............................................................47 Bảng 3.1: Kế hoạch bảo hộ lao động năm 2021 .................................................65
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sản xuất dù ở thời kỳ nào thì an toàn lao động vẫn luôn được coi là trọng tâm của chiến lược sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất đã làm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho cơ sở kinh doạm cũng như thu nhập của người lao động giúp nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cũng chính quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá với vô vàn máy móc thiết bị tiên tiến, phức tạp lại trở thành nguy cơ gây hại cho sức khoẻ, tính mạng của người lao động nếu không có các biện pháp phòng ngừa. Do đó, để đảm bảo cho sức khoẻ người lao động - nhân tố quyết định cho sự tồn tại, phát triển và thành công, thì Công ty phải nhận thức và thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động. Đối với doanh nghiệp, thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại giúp giảm bớt tai nạn lao động hạn chế các tác hại do mất an toàn gây ra. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí do phải chi trả cho các trường hợp người lao động bị tai nạn lao động. Hơn thế nữa còn có tác dụng tạo vị thế cạnh tranh do khi bảo đảm an toàn lao động có thể giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả lao động tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. Từ đó, giá thành sản phẩm sẽ giảm đảm bảo sự cạnh tranh, khả năng tiêu thụ tăng doanh nghiệp thu được ợi nhuận ngày càng cao, đây là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Nhận thức rõ ràng được tầm quan trọng của thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại các doanh nghiệp chính vì vậy trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH 1
  8. MTV thoát nước Hà Nội, tác giả đã có điều kiện thuận lợi được tiếp xúc trực tiếp với người lao động và công tác an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty. Bên cạnh đó, trong nhận thức của tác giả thì những nghiên cứu về chính sách an toàn lao động chưa nhiều và nhất là chính sách an toàn lao động đối với nhóm nghề đọc hại tại công ty TNHH MTV thoát nước thì chưa có. Chính vì vậy tác giả xin lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn của mình, với hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào quá trình thực hiện công tác hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính sách an toàn lao động là chính sách rất quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, nó liên quan đến sức khỏe và tính mạng của người lao động. Chính vì vậy, cũng có không ít các bài viết, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này dưới góc độ chính sách và thực hiện chính sách. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tác giả Trương Hòa Hải, “Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại”, là một đề tài tập trung vào đối tượng là các phương pháp đánh giá hiệu quả tác động của chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại. Nghiên cứu về quản lý Nhà nước về chính sách an toàn lao động, tác giả Hà Tất Thắng (2015) “Quản lý nhà nước về chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại ở Việt Nam’", luận văn thạc sỹ, Học viện chính trị Quốc gia đã đưa khái niệm về chính sách an toàn lao động đối với người lao động nói chung và chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại nói riêng và các giải pháp về chính sách để thực hiện an toàn lao động. 2
  9. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Vân Thùy Anh, bảo vệ thành công tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017 về “Chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội” đã khái quát cơ sở lý luận về chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội, nêu ra khái niệm và phân loại chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; Luận văn đã chỉ ra một số giải pháp chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội “Nghiên cứu chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong công nghiệp điện lực Việt Nam”, Luận văn của Đoàn Đức Tiến, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, bảo vệ thành công tại truờng Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017. Luận văn đã phân tích chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong ngành Công nghiệp Điện lực Việt Nam và đã chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao chất luợng chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại trong công nghiệp điện lực Việt Nam. Tuy vậy, trong số các đề tài nghiên cứu, các bài viết, công trình khoa học đa số đều đứng trên góc nhìn của những nhà kinh tế hoặc những nhà quản lý cấp nhà nuớc chứ ít có những đánh giá của các nhà quản trị nhân sự về vấn đề này. Bởi lẽ góc nhìn của một nhà quản trị nhân sự là một góc nhìn rộng và đa chiều quan tâm tới nhiều yếu tố cả về góc độ kinh tế hay góc độ con người, xã hội đều cần được quan tâm. Có thể nhận thấy đối với nhiều DN việc bảo đảm chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại là một vấn đề cần sử dụng rất nhiều kinh phí và nguồn lực, tuy nhiên có những biện pháp rất hiệu quả nhưng lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức đó chính là biện pháp an toàn lao động đối với người lao động thuộc 3
  10. nhóm nghề độc hại Chính vì những lí do kể trên, luận văn này trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại sẽ làm rõ vấn đề trên và đưa ra giải pháp nhằm đánh giá thực hiện chính sách và hoàn thiện chính sách. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; phân tích đánh giá thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội; từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa một số lý thuyết về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại; Phân tích đánh giá thực trạngthực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội; Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại 4
  11. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội Về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian thực tế tại công ty trong năm 2020. Hồi cứu số liệu trong 3 năm 2017, 2018, 2019, 2020 4. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài sử dụng các kiến thức đã học, các loại sách, bài giảng, thông qua việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội bằng các phương pháp như: Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu Phương pháp toán thống kê 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa nghành, liên nghành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công làm cơ sở lý luận. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công với sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu: nhằm thu thập các ý kiến của một số đối tượng chính sách về thực hiện chính sách tại công ty TNHH MTV thoát nước Hà nội; - Phương pháp quan sát: quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu thực địa thông quan,.. làm cơ sở để đánh giá thực tiễn. - Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng người lao động đang hưởng chính sách an toàn lao động đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại tại Công ty TNHH MTV thoát nước Hà nội để đưa ra đánh giá chung. 5
  12. - Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty để thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn - Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại. - Kết quả nghiên cứu làm minh chứng để hình thành các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Luận văn phản ánh thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại tại Công ty TMHH MTV thoát nước Hà nội. - Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, phòng, ban huyện và tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại có hiệu quả. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của đề tài luận văn gồm 3 chương: Chuơng 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại Chuơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội Chuơng 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại của công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội 6
  13. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC NHÓM NGHỀ ĐỘC HẠI 1.1. Người lao động và chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại 1.1.1. Một số khái niệm * Khái niệm người lao động Theo Điều 3, Bộ Luật Lao động năm 2012 thì: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.[3, tr13] Người lao động bao gồm mọi công chức, viên chức, mọi lao động kẻ cả người học nghề, tập nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên địa bàn Việt Nam. * Khái niệm an toàn lao động An toàn lao động được hiểu là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm đảm bảo không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.[8, tr23] An toàn lao động luôn gắn với công cụ lao động và phương tiện lao động cụ thể. Bởi lẽ, để có thể tiến hành sản xuất - kinh doanh, con người phải sử dụng công cụ lao động, phương tiện lao động để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Công cụ và phương tiện lao động bao gồm từ các công cụ đơn giản đến các máy, thiết bị tinh vi, hiện đại, từ một chố làm việc đơn sơ, thậm chí không có mái che đến những nơi làm việc trong nhà xưởng với đầy đủ tiện nghi. Chúng ta cần đánh giá, xem xét mức độ ảnh hưởng của các công cụ, máy, thiết bị, nhà xưởng đối với tính mạng, sức khỏe con người để đảm bảo 7
  14. môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động. Người lao động sử dụng công cụ, phương tiện lao động gắn với đối tượng lao động. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động tại nơi làm việc. [8, tr29] Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động. [8, tr30] Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. An toàn lao động là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của người lao động. Đối với người lao động được làm việc trong môi trường an toàn giúp họ có thêm động lực để cố gắng, nỗ lực hơn trong công việc. Khi nói đến an toàn lao động là phải gắn với vệ sinh lao động vì trong quá trình lao động tạo ra sản phẩm hai phạm trù này luôn song hành cùng nhau. Sự phát triển của An toàn vệ sinh lao động phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế, khoa học công nghệ và yêu cầu phát triển xã hội của mỗi quốc gia. Vào những thập niên giữa thế kỷ XX, khi yêu cầu tối thiểu cơ bản của người lao động trước hết là phải không bị tai nạn, bệnh tật chứ chưa thể nghĩ đầy đủ đến các giải pháp có hệ thống, chủ động kiểm soát nguy cơ gây ra tai nạn, bệnh tật ngay từ đầu. Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học và công nghệ, công tác an toàn vệ sinh lao động cũng dần chuyển từ đối phó, bị động sang thế chủ động trong việc quản lý và kiểm soát các nguy cơ một các có hệ thống, trong đó coi trọng việc nâng cao văn hóa an toàn và ưu tiên biện pháp phòng ngừa. [3, tr20] 8
  15. * Nhóm nghề độc hại và bệnh nghề nghiệp Việc xác định người danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì căn cứ vào Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất 2019 do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội ban hành năm 2019; ngoài tên gọi chức danh nghề có kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm 2019 Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm mới nhất 2019. Bao gồm như: Ngành: Thông Tin Liên Lạc, Ngành: Phát Thanh – Truyền Hình, Ngành: Sản Xuất Xi Măng, Ngành: Sành Sứ, Thuỷ Tinh, Nhựa Tạp Phẩm, Giấy, Gổ…Ngành: Sản Xuất Giấy, Ngành: Chăn Nuôi, Chế Biến, Gia Súc, Gia Cầm, Ngành: Da Giày, May, Dệt, Ngành: Trồng Trọt, Khai Thác, Ngành: Thương Mại, Ngành: Y Tế, Ngành: Nông Nghiệp – Lâm Nghiệp, Ngành: Dược, Ngành: Thuỷ Lợi, Ngành: Cơ Yếu, Ngành: Văn Hoá Thông Tin, Ngành: Hàng Không, Ngành: Thuỷ Sản, Ngành: Dầu Khí, Ngành: Sản Xuất, Chế Biến Muối Ăn… Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề nghiệp mà nguyên nhân sinh bệnh là do tác hại thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu. Cũng có thể nói rằng đó là sự suy yếu dần về sức khỏe, gây nên bệnh tật cho người lao động do tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất lên cơ thể người lao động. Các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất thường đa dạng và có nhiều loại, song tựu trung lại có thể phân thành các nhóm sau: Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hóa và không ion hóa), bụi, tiếng ồn, thiếu sáng...; các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi, độc, các chất phóng xạ; các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại 9
  16. vi khuẩn, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký sinh trùng, các loại côn trùng, rắn; các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, quá tải về thể lực, không tiện nghi do không gian nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về tâm lý. Việc xác định rõ nguồn gốc, mức độ và ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm, có hại đối với con người để đề ra các biện pháp làm giảm, tiến đến loại trừ các yếu tố đo, hay nói cách khác là quản lý và kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả các mối nguy nghề nghiệp đó là một trong những nội dung quan trọng nhất để cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho người lao động. * Chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại Nhằm duy trì một nền văn hóa mà ở đó an toàn & Sức Khỏe Lao Động đóng vai trò quan trọng, chính vì thế Doanh nghiệp muốn tạo ra một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh đẻ công nhân viên cảm thấy tự hào về những gì đạt được và nhận ra rằng mỗi cá nhân nên đóng góp và tuân thủ nội quy để tạo nên môi trường làm việc an toàn. Mục tiêu của doanh nghiệp mong muốn. Mọi cá nhân phải được huấn luyện và kiểm tra quy định an toàn để làm việc an toàn đạt hiệu quả cao, tránh rủi ro xảy ra cho mọi công nhân viên. Không ai bị thương hoặc suy yếu sức khỏe khi làm việc. Tích cực đấu tranh và loại trừ sự cố và tai nạn. Doanh nghiệp mong muốn mọi cá nhân công nhân viên chung tuy góp sức xây dựng nhà máy sạch sẽ, yên tĩnh, an tâm và lâu bền. Nguyên tắc công ty: Tuyển nhân viên có năng lực. Hướng dẫn ý thức và làm việc an toàn. Việc huấn luyện hiệu quả sẽ mang lại thành tích và phát triển thói quen làm việc an toàn ở mỗi cá nhân. Quản lý an toàn và các tiêu chuẩn về nơi làm việc an toàn. Loại bỏ hoặc kiểm soát các mối nguy hiểm nơi làm việc. Người vận hành báo cáo kịp thời tất cả những mối nguy hiểm và sự cố được theo dõi bằng cách thực hiện những biện pháp khắc phục. Sử dụng và 10
  17. bảo trì thiết bị máy móc phù hợp với các tiêu chuẩn và phù hợp cho mục đích. Thiết bị được trang bị phù hợp với công việc.Tất cả các cá nhân có trách nhiệm làm việc một cách an toàn trên cơ sở áp dụng biện pháp khoa học và thiết bị an toàn được cung cấp. Luôn học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn để công việc tốt hơn. Giữ vệ sinh nơi là việc sạch sẽ, ngăn nắp và lành ạnh. Khám sức khỏe cho tất cả công nhân viên định kỳ hàng năm, mỗi năm một lần nhằm tạo cho công nhân viên an tâm làm việc và chữa trị khi mắc bệnh. Thực hiện Bảo Hiểm Y Tế cho tất cả công nhân viên. [9, tr27] 1.1.2. Vai trò của chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại * Đối với người lao động Công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động đó là quá trình giáo dục, truyền tải thông tin, thông điệp tới người lao động giúp người lao động có được thêm thông tin chính xác và thực tế đối với bản thân trong quá trình làm việc, từ đó giúp người lao động thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung an toàn trong quá trình làm việc. Công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động đối với cá nhân người lao động quá trình huấn luyện là quá trình đào tạo, giúp cho người lao động hoàn thiện các kỹ năng của mình để hướng đến các hành vi chuẩn mực trong quá trình lao động giúp người lao động cải thiện hiệu quả, năng suất lao động và mức độ an toàn trong lao động * Đối với người sử dụng lao động Công tác tuyên truyền an toàn vệ sinh lao động là quá trình giáo dục mang đến cho bản thân họ những thông tin hữu ích để phục vụ cho công tác quản lý, bố trí công việc, sắp xếp công việc cho người lao động, thông qua hoat động đó sẽ giúp tăng năng suất, hiệu quả lao động cũng như mức độ an toàn trong quá trình sản xuất. 11
  18. Công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động là quá trình người sử dụng lao động được đào tạo về các kỹ năng nghiệp vụ trong công tác quản lý, cũng như trong công tác sắp xếp bảo vệ môi trường làm việc an toàn cho người lao động, từ đó giúp tổ chức, DN giữ chân người lao động * Đối với doanh nghiệp và xã hội Công tác an toàn - vệ sinh lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Làm tốt công tác huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, nâng cao vai trò của con người trong xã hội, giá trị con người ngày càng được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động không tốt, điều kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, ảnh hưởng lớn tới vị thế của doanh nghiệp. Công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động được thể hiện thông qua các văn bản quy định việc thực hiện cụ thể các chương trình tuyên truyền, huấn luyện. Điều này nhằm thể hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính quyền tới đời sống nhân dân lao động, tới sự phát triển bền vững của các Doanh nghiệp và nền kinh tế, giúp người dân, doanh nghiệp và các nước đối tác tin tưởng vào nền kinh tế Việt Nam và tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế tại nước ta. Đối với xã hội thực hiện tốt công tác tuyên truyền, huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động giúp giảm các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, góp phần làm giảm đi gánh nặng kinh tế phải chi trả chế độ được hưởng của người lao động, hơn thế nữa xã hội có nhiều người lao động khỏe mạnh sẽ làm giảm đi gánh nặng phải quan tâm, chăm sóc những người bệnh tật. Đây là bước đệm quan trọng để tập trung phát triển xây dựng đất nước trên các lĩnh vực khác. 12
  19. Được học tập về an toàn-vệ sinh lao động là nhu cầu chính đáng của NLĐ, để tự bảo vệ bản thân trước nguy hiểm trong quá trình làm việc. Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả, gánh nặng xã hội và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội, các chính sách phát triển kinh tế và xã hội khác, đem lại lợi ích lớn hơn cho đất nước. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. 1.2. Nội dung chính sách an toàn lao động đối với người lao động thuộc nhóm nghề độc hại 1.2.1 Kỹ thuật an toàn Là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm bảo vệ người lao động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất. Để đạt được điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất để đề ra những yêu cầu an toàn, sử dụng các cơ cấu an toàn để bảo vệ con người khi tiếp xúc với những bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn, nội quy an toàn buộc người lao động phải tuân theo khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều khiển học để thay thế các thao tác nhằm cách ly người khỏi những nơi nguy hiểm và độc hại là một phương hướng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn. Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu trong giai đoạn thiết kế, thi công các công trình thiết bị máy móc là một phương hướng mới tích cực để thực hiện việc vận chuyển từ “Kỹ thuật an toàn ” sang “An toàn kỹ thuật”. 13
  20. 1.2.2 Cải thiện điều kiện làm việc Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố trong môi trường làm việc xung quanh người lao động được tạo bởi các yếu tố từ điều kiện tự nhiên và phát sinh từ các yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ, có tác động trực tiếp tới trạng thái chức năng, tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của người lao động. 1.2.3 Chăm sóc sức khoẻ người lao động Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.” 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2