Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 7
download
Luận văn trình bày những nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN; Thực trạng về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam; Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả Nguyễn Văn Anh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP ........ 10 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN ........................................................................................ 100 1.2. Các bước thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN .... 222 1.3. Sự cần thiết và những yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN ............................................................... 28 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN ....................................................................................................... 33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP TẠI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM .......................................... 40 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, KT-XH và mô hình tổ chức BHXH ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam có liên quan đế việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ................................................................. 40 2.2. Tình hình thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................ 465 2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN tại huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam .....................................54 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NLĐ Ở DN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM . 64 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam ............ 64
- 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ................. 70 3.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 72 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ASXH An sinh xã hội 2 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3 BHXH Bảo hiểm xã hội 4 BHYT Bảo hiểm y tế 5 BNN Bệnh nghề nghiệp 6 CBCCVC Cán bộ công chức viên chức 7 CCHC Cải cách hành chính 8 CSC Chính sách công 9 CNTT Công nghệ thông tin 10 DN Doanh nghiệp 11 HĐLĐ Hợp đồng lao động 12 KT-XH Kinh tế xã hội 13 QLNN Quản lý nhà nước 14 NLĐ Người lao động 15 NSDLĐ Người sử dụng lao động 16 SDLĐ Sử dụng lao động 17 TNLĐ Tai nạn lao động 18 UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Số DN tham gia BHXH bắt buộc năm (2016 -2019 ) 57 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc năm 2.2 58 (2016-2019 ) Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc năm 2.3 59 (2016-2019 ) Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc năm 2.4 60 (2016-2019 ) 2.5 Số DN nợ BHXH năm ( 2016-2019 ) 61
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách xã hội cơ bản mang tính nhân văn, giúp cho người lao động (NLĐ) vượt qua khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống, trong quá trình lao động và có thu nhập ổn định khi về già. Vì thế, BHXH ngày càng trở thành trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến chính sách BHXH. Ngày 02/09/1945, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, thì đến ngày 03/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh số 54/SL về chính sách BHXH cho NLĐ làm công ăn lương trong cơ quan nhà nước, đây là chính sách BHXH đầu tiên cho NLĐ của nước ta. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, Chính phủ đẩy mạnh cải cách tiền lương đồng thời cũng thực hiện cải cách chính sách BHXH. Ngày 22/6/1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH trong các thành phần kinh tế, lúc này NLĐ ở các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh đã được tham gia BHXH. Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa IX thông qua Bộ Luật lao động có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995 đã có một chương về BHXH, ghi nhận sự đóng góp bắt buộc của chủ sử dụng lao động (SDLĐ), NLĐ và Nhà nước vào quỹ BHXH. Nhằm cụ thể hóa các quy định của Bộ Luật lao động, Chính phủ đã ban hành các Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 ban hành Điều lệ BHXH áp dụng đối với công chức, công nhân viên chức Nhà nước và mọi NLĐ theo loại hình BHXH bắt buộc và Điều lệ 1
- BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân. BHXH được xác định là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống ASXH, trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và lần thứ IX, Đảng ta luôn đặt ra mục tiêu: " Từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm và ASXH. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm cho mọi NLĐ, mọi tầng lớp nhân dân". Trên cơ sở đó tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XI, Luật BHXH số 71/2006/QH11 được thông qua có hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Sau gần 8 năm thực hiện Luật BHXH số 71/2006/QH11, để cụ thể hoá và tạo điều kiện tốt hơn trong việc thực thi Luật BHXH. Các chế độ, quyền lợi và trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) được bảo vệ và thực hiện tốt hơn, góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định, bảo đảm ASXH và hội nhập quốc tế. Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII, Luật BHXH số 58/2014/QH13 được ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thay thế Luật BHXH số 71/2006/QH11. Đồng thời, để đạt được mục tiêu hướng tới BHXH toàn dân, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020 và Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã thông qua Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 về cải cách chính sách BHXH. Tuy nhiên, chính sách về BHXH vẫn còn khoảng cách giữa văn bản pháp luật và thực tiễn thực hiện. Trên địa bàn cả nước nói chung cũng như tại huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam nói riêng, việc thực thi chính sách về BHXH bắt buộc còn nhiều hạn chế, vướng mắc và khó khăn nhất định, tình trạng trốn đóng BHXH cho NLĐ ở DN còn nhiều. Đây chính là lý do tôi 2
- chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Sau 75 năm thực hiện chính sách BHXH, đối tượng áp dụng được mở rộng, số người tham gia tăng đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập quốc tế, thực hiện Luật BHXH còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, nhất là đối tượng tham gia bắt buộc. Theo đánh giá của Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội tại Phiên họp toàn thể lần thứ tám tháng 4 năm 2018 cho thấy, sau 2 năm thực hiện Luật BHXH năm 2014 việc phát triển đối tượng tham gia BHXH có tăng nhưng tốc độ tăng không có nhiều đột phá, chỉ đạt từ 5 - 6% mỗi năm nên khó có khả năng đạt được mục tiêu đến năm 2020 có 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, nguyên nhân là do lực lượng lao động tại DN chiếm tỷ lệ rất cao, nhưng sự thiếu ý thức và trách nhiệm xã hội của một số chủ DN, chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế trước mắt mà không quan tâm đến quyền lợi của NLĐ, không tuân thủ pháp luật nên tình trạng trốn đóng, đóng không đầy đủ số lao động, chậm đóng, nợ đọng BHXH còn phổ biến làm ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của NLĐ. BHXH Việt Nam, ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Chính vì vậy, đã có nhiều đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ đã nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như những vấn đề cụ thể về BHXH, một số đề tài được nghiên cứu một cách có hệ thống, đó là: Phạm Trường Giang ( năm 2009), “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam”- Luận án Tiến sĩ. Luận án nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ 3
- phận trong quy trình thu BHXH từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thu BHXH ở Việt Nam hợp lý và khoa học. Đặng Ngọc Liên ( năm 2004),“Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân tại Hà Nội”- Luận văn Thạc sĩ. Luận văn nghiên cứu quản lý thu BHXH đối với DN thuộc thành phần kinh tế tư nhân tại địa bàn thành phố Hà nội, từ năm (1997 – 2004) và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu BHXH đối với đối tượng này. Phạm Thị Phong ( năm 2013), “Tăng cường quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An”- Luận văn Thạc sĩ. Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Nghệ An, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An. Thái Thị Thu Nguyệt (năm 2015), “ Chính sách bảo hiểm xã hội từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ”- Luận văn Thạc sĩ chính sách công - Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách BHXH từ năm 2010 đến năm 2013, chỉ ra tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục tại thành phố Đà Nẵng. Đề tài khoa học cấp bộ “ Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH” của Tiến sĩ Dương Xuân Triệu ( năm 1999), Giám đốc Trung tâm Thông tin khoa học bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đề tài nghiên cứu năm mô hình quản lý thu BHXH của các nước trong khu vực và trên thế giới, tác giả đã đưa ra quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tượng ở Việt Nam. Tạp chí báo bảo hiểm xã hội kỳ 01 và kỳ 02, tháng 5/2017 (số 321, 322) – năm thứ 19 với bài “Thực hiện BHXH cho lao động hợp đồng từ 01- 4
- 03 tháng: Những vấn đề cần quan tâm”của TS.Bùi Sỹ Lợi – Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội. Tác giả đã nêu rõ “người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng” là đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn về quản lý lao động, quản lý đối tượng tham gia BHXH thời gian qua cho thấy, việc quản lý nhóm lao động giao kết hợp đồng dưới 03 tháng hết sức khó khăn, nhiều thách thức. Tạp chí báo BHXH kỳ 01, tháng 01/2017 (số 313) – năm thứ 19 với bài “Nổ lực thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi người lao động và bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân”của ThS.Nguyễn Trí Đại – Trưởng Ban Thu, BHXH Việt Nam. Trong bài viết, tác giả đã nêu lên công tác phối hợp với các Bộ, ngành; nổ lực và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng từ Trung Ương đến địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật BHXH, BHYT, BHTN. Tạp chí Lao động & xã hội, tháng 5/2007 (số 311) với bài “ Chế độ BHXH bắt buộc trong Luật BHXH có gì mới ? ” của Nguyễn Hùng Cường – Ban Chế độ chính sách – BHXH Việt Nam. Trong bài viết tác giả chỉ ra những điểm mới về chế độ BHXH cho NLĐ khi thực hiện Luật BHXH năm 2006 phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo NLĐ. Tạp chí Lao động & xã hội, tháng 9/2008 ( số 343) với bài “ Công tác thu BHXH bắt buộc thực trạng và kiến nghị " của Tiến Quyết - Ban Thu, BHXH Việt Nam. Trong bài viết tác giả nêu lên tình trạng người sử dụng lao động (NSDLĐ) không đóng, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc còn xảy ra ở nhiều nơi, hầu như địa phương nào cũng có và nêu lên một số kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ. 5
- Tạp chí Quản trị-Quản lý, số 8-Tháng 7/2017 với bài "Quản lý thu BHXH bắt buộc từ các DN ngoài nhà nước của BHXH tỉnh Điện Biên" của đồng tác giả Bùi Hồng Việt-Phạm Thị Thanh Nga. Trong bài viết tác giả nêu lên công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tốt sẽ tránh thất thoát cho BHXH, đảm bảo quỹ tăng trưởng, tạo sự công bằng cho người tham gia và góp phần cũng cố ASXH. Tạp chí Cộng đồng 2018, với bài " Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc khối DN ngoài quốc doanh tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên " của tác giả Nguyễn Thị Thu - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Trong bài viết đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc khối DN ngoài quốc doanh tại BHXH thị xã Phổ Yên. Những nghiên cứu kể trên là cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về công tác thu BHXH bắt buộc đối với NLĐ trong phạm vi cả nước và một số địa phương. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN ở tầm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công để thực hiện công tác này hiệu quả hơn theo quy định của pháp luật về BHXH. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ. Từ đó, làm rõ quan niệm và những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc và đồng thời phân tích thực trạng trong việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những ưu, nhược điểm. Trên cơ sở đó, 6
- đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách BHXH bắt buộc - Vận dụng lý thuyết về thực thi chính sách công để nghiên cứu thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam: + Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam để tìm ra nguyên nhân của một số tồn tại, hạn chế. + Nghiên cứu đưa ra một số giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN tại địa phương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề chung về chính sách BHXH và chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Chính sách BHXH gồm có BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong BHXH bắt buộc NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, SDLĐ theo HĐLĐ. NSDLĐ là DN thực hiện chính sách pháp luật về BHXH đang còn nhiều vi phạm. Do vậy, trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN. - Về không gian là địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam. 7
- - Về thời gian từ năm 2016-2019, đây là thời gian sau 4 năm thực hiện Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng một cách có hệ thống cơ sở lý luận về chu trình thực thi chính sách công vào thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách BHXH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và phân tích thông tin Thu thập, phân tích các tài liệu có sẵn như: Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương; các công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan các đến thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN; các báo cáo về tình hình phát triển KT-XH của địa phương, của BHXH huyện và các ngành liên quan từ năm 2016-2019. - Phương pháp thống kê, so sánh Sử dụng phương pháp thống kê số liệu theo thời gian, sử dụng các bảng biểu, phương pháp định lượng qua phân tích số liệu và phương pháp so sánh một số chỉ tiêu để đánh giá về thực trạng hoạt động thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang một cách khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn có ý nghĩa về lý luận, người học nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công (CSC). Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến CSC, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả CSC đã ban hành. 8
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những vấn đề về lý luận và thực tiễn về chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam từ đó nâng cao hiệu quả, chất lượng của chính sách trong thời gian đến. Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành liên quan trong quá trình thực thi chính sách BHXH nói riêng và chính sách về ASXH nói chung một cách hiệu quả trong phát triển KT-XH tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN. Chương 2 : Thực trạng về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam. Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN trên địa bàn huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam. 9
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN 1.1.1. Khái niệm Để đưa ra cách hiểu về thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với NLĐ ở DN là gì, trước hết phải làm rõ một số khái niệm sau: Khái niệm về chính sách công Chính vì sự phong phú của các phương diện hoạt động chính trị nên các học giả đã đề cập đến khái niệm về CSC dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cho dù tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, nhưng các khái niệm đều thống nhất cho rằng CSC bắt nguồn từ những “quyết định” của nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng. Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về CSC, có thể đi đến một định nghĩa: Chính sách công là hệ thống các quyết định hành động do chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Từ thực tiễn đất nước, quan điểm của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cho rằng: CSC là tổng thể chương trình hành động của các chủ thể chính trị có thẩm quyền (Đảng cầm quyền, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội) về việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định để đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định. Thực hiện chính sách công 10
- Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính sách, bước này là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá chính sách vào đời sống xã hội. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực hiện hay thực hiện kém thì nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước còn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của thực hiện CSC.Tổ chức thực hiện chính sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực hiện chính sách công giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt ra. Tóm lại có thể hiểu: Thực hiện CSC là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước. Khái niệm BHXH Trong hoạt động của đời sống của con người cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những khó khăn thường gặp phải con người có thể dự báo trước và cũng có thể tính toán bằng khoa học, thì con người luôn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra. Ngoài ra, muốn thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc ở…, con người phải lao động, nghiên cứu làm ra những sản phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hoạt tối thiểu 11
- của gia đình. Những bất trắc, rủi ro xảy ra trong đời sống xã hội đem đến cho con người những tổn thất và những hậu quả vô cùng to lớn cả về mặt vật chất lẫn mặt tinh thần như ốm đau, tai nạn, già yếu hoặc không có công việc làm do ảnh hưởng của tự nhiên, của các tác nhân xã hội khác. Do vậy muốn tồn tại, con người phải tìm ra nhiều biện pháp phòng ngừa, hạn chế và khắc phục những rủi ro bất hạnh giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình thì ngoài việc tự bản thân mỗi người tự khắc phục thì NLĐ phải được sự bảo trợ của cộng đồng và xã hội. Nhằm đảm bảo an toàn nguồn quỹ và giúp cho NLĐ an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hoạt động bảo hiểm là công cụ quan trọng và có hiệu quả để ổn định và phát triển KT-XH nói chung và là công cụ quan trọng để khắc phục những hậu quả do rủi ro xảy ra trong đời sống xã hội. Theo Tổ chức lao động thế giới(ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng việc hoặc giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và tự cấp cho các gia đình đông con”. Theo khoản 1 Điều 3, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 đưa ra khái niệm: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”. Như vậy, dưới góc độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật. 12
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập. Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước, thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Tóm lại, có thể hiểu BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy định trong Luật BHXH, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước. BHXH bắt buộc “BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Đối tượng tham gia BHXH được quy định cụ thể chi tiết trong luật BHXH”. Để hiểu rõ chính sách BHXH bắt buộc một cách sâu sắc, cần phải rõ một số nội dung có liên quan đến thực hiện chính sách BHXH bắt buộc như sau: Thứ nhất, đối tượng BHXH bắt buộc Đối tượng đảm bảo của BHXH bắt buộc là NLĐ và thân nhân của họ theo quy định của pháp luật BHXH. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một số trường hợp. Thứ hai, các chế độ BHXH bắt buộc Các chế độ BHXH bắt buộc là hệ thống các quy định về mức hưởng của từng trường hợp, điều kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn hưởng cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro thuộc từng phạm vi bảo hiểm. Hiện nay theo pháp luật về BHXH của Việt Nam quy định có các chế độ sau: - Chế độ ốm đau 13
- - Chế độ thai - Chế độ tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) - Chế độ hưu trí - Chế độ tử tuất Có thể nói các chế độ BHXH bắt buộc là nội dung cốt lõi nhất của hệ thống BHXH, nó thể hiện được vai trò và phạm vi trách nhiệm của BHXH đối với NLĐ khi họ tham gia BHXH. Thứ ba, là quỹ BHXH bắt buộc Quỹ BHXH bắt buộc là nguồn quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, quỹ hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính do Chính phủ ban hành và được quản lý tập trung thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam, được thực hiện hạch toán riêng và cân đối thu chi theo từng quỹ thành phần. Theo quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì các nguồn hình thành quỹ BHXH gồm: - NSDLĐ đóng theo quy định tại Điều 86 của Luật này. - NLĐ đóng theo quy định tại Điều 85 và Điều 87 của Luật này. - Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ. - Hỗ trợ của Nhà nước. - Các nguồn thu hợp pháp khác. Theo mục đích của BHXH bắt buộc, quỹ BHXH bắt buộc phải đảm nhận chi những khoản chủ yếu như: trả các chế độ BHXH cho NLĐ; đóng BHYT cho người hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau đối với người mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; chi phí quản lý BHXH theo quy định; trả chi phí giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH do NLĐ tự đi giám định và đầu tư để đảm bảo tăng trưởng quỹ theo quy định. 14
- Thứ tư, tổ chức, quản lý BHXH Quản lý BHXH chung nhất được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng và khách thể quản lý trong các hoạt động của BHXH, nhằm đạt được mục tiêu đề ra với những nguyên tắc và phương pháp quản lý phù hợp với hệ thống quản lý chung của nền kinh tế. Tổ chức, quản lý BHXH bao gồm quản lý nhà nước (QLNN) về BHXH và quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Do điều kiện KT-XH và chính trị mỗi nước khác nhau nên hệ thống BHXH của các nước được xây dựng khác nhau vì vậy không có mô hình tổ chức, quản lý BHXH chung cho tất cả các nước. Ở nước ta tổ chức, quản lý BHXH bao gồm cơ quan BHXH và Hội đồng quản lý BHXH. Cơ quan BHXH là cơ quan nhà nước có chức năng thực hiện chính sách BHXH, quản lý sử dụng quỹ BHXH, thanh tra đóng BHXH và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật BHXH. Hội đồng quản lý BHXH được tổ chức ở cấp quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát hoạt động của cơ quan BHXH và tư vấn chính sách BHXH. Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc Thực hiện chính sách BHXH bắt buộc là quá trình tổ chức thực hiện chính sách công liên quan đến hoạt động thu quỹ BHXH và giải quyết chế độ BHXH, là nói đến mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH.Trong đó, NLĐ và NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH là chủ thể quản lý trực tiếp. Để thực hiện chính sách BHXH theo đúng quy định của Luật BHXH, cơ quan BHXH phải xây dựng kế hoạch, tổ chức các quy trình nghiệp vụ, phối hợp với cơ quan ban, ngành liên quan và hình thành hệ thống cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH cấp tỉnh và BHXH cấp huyện, thực hiện theo một quy trình khép kín, chặt chẽ. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 89 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 71 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 75 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang
71 p | 88 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 76 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 64 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 50 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 81 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 32 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 43 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 53 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 48 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 36 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 51 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn