intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, đề tài đã làm rõ mục tiêu, phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ở thành phố Tam Kỳ hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUỲNH MAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUỲNH MAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CAO THU HẰNG HÀ NỘI - năm 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, các cá nhân. Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Cao Thu Hằng vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm của cô đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo Học viện khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thành phố Tam Kỳ, Phòng Văn hóa thông tin thành phố Tam Kỳ, Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Truyền thông thành phố Tam Kỳ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình tìm tòi, thu thập tài liệu nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công với đề tài “Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Cao Thu Hằng - người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Học viên Trần Quỳnh Mai
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ......... 8 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .......................................................... 8 1.2. Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa .................................................................................... 15 1.3. Các bước thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ......................................................................................................... 18 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ....................................................................... 23 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ ............................................................................ 28 2.1. Giới thiệu chung về thành phố Tam Kỳ và di sản văn hóa trên địa bàn thành phố ..................................................................................................... 28 2.2. Tình hình thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ……………………………………….36 2.3. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở Thành phố Tam Kỳ và nguyên nhân ................................................... 52 Chương 3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ HIỆN NAY ............................................... 61 3.1. Mục tiêu ................................................................................................ 61 3.2. Phương hướng ....................................................................................... 62
  6. 3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở thành phố Tam Kỳ .............................. 64 KẾT LUẬN ................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân VHTT : Văn hóa thông tin VH-TT-DL : Văn hóa - Thể thao - Du lịch VNAH : Việt Nam anh hùng
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trải qua mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã tạo dựng và lưu truyền một kho tàng di sản văn hóa vô giá. Từ những nền văn hóa cổ như Đông Sơn, Sa Huỳnh... thuộc thời đại kim khí cách ngày nay trên 2000 năm, đến văn hóa thời kỳ phong kiến tự chủ thuộc các vương quốc Đại Việt, Champa... cho đến khi Việt Nam liền một dải từ Lạng Sơn - địa đầu Tổ quốc – đến đất mũi Cà Mau, nước ta đã hình thành cộng đồng 54 dân tộc anh em; mỗi dân tộc tùy theo điều kiện lịch sử và địa bàn cư trú mà có sự phát triển khác nhau, song dân tộc nào cũng có những nét văn hóa đặc sắc riêng của mình. Những giá trị văn hóa đó đã được bảo tồn và phát huy qua nhiều thế hệ trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam hình thành nên một hệ thông các giá trị di sản văn hóa của dân tộc. Thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam là vùng đất có nhiều di sản văn hóa có giá trị, có ý nghĩa giáo dục truyền thống, tạo sức hút đối với du khách. Những di sản văn hóa đó là niềm tự hào, và có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thành phố. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua, Tam Kỳ đã tổ chức việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, việc bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa ở thành phố Tam Kỳ vẫn còn hạn chế, chưa được đầu tư một cách phù hợp, đâu đó vẫn còn tồn tại một số bất cập nhưng chưa tìm ra được định hướng giá trị di tích văn hóa đặc trưng mang màu sắc vùng đất phủ lỵ Tam Kỳ xưa và thành phố trung tâm nay. Các di sản văn hóa chưa được tập trung tôn tạo và phát huy được giá trị của nó. Một số di sản văn hóa trên địa bàn Thành phố chưa được gìn giữ cẩn thận, bị xâm phạm, lấn chiếm,… Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản 1
  9. văn hóa ở Tam Kỳ trở thành yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, nhằm cùng với các địa phương khác trên cả nước “phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, giữ gìn bản sắc tốt đẹp của dân tộc” [6, tr.303]. Trước tình hình đó, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu về bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự, và đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cụ thể như: Tác giả Trịnh Thị Minh Đức trong cuốn Bảo tồn di tích lịch sử-văn hoá – giáo trình cho sinh viên đại học và cao đẳng chuyên ngành Bảo tàng đã nêu lên những vấn đề chung của hoạt động bảo tồn di tích như: kiểm kê, xếp hạng, bảo quản, tu bổ, phục hồi và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. Tìm ra các hình thức khai thác, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa Việt Nam [7]. Công trình nghiên cứu về “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam”, của Lưu Trần Tiêu. Trong bài Một số vấn đề về di tích lịch sử văn hóa [22, tr.496-511], khi đề cập vấn đề bảo tồn di tích, Lưu Trần Tiêu đã nêu lên 3 vấn đề cần tập trung là: công nhận di tích, quản lý cổ vật và phân phối quản lý di tích. Tác giả nhấn mạnh: các di tích lịch sử văn hóa chỉ có thể được bảo vệ và phát huy cao nhất giá trị văn hóa khi thực hiện đồng bộ 3 mặt hoạt động này. Do đó cần thiết phải thực hiện: Thứ nhất: thiết lập cơ chế, chính sách đúng đắn có tác dụng thúc đẩy sự nghiệp bảo tồn, bảo tàng trong cả nước; Thứ hai: cần có một hệ thống tổ chức thích hợp đủ khả năng hiện thực hóa các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; Thứ ba: 2
  10. cần tổ chức để đưa các hoạt động bảo tồn thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Trong những năm gần đây, thời kỳ đất nước đang trên đà phát triển và hội nhập quốc tế thì di sản văn hóa cũng được coi là một trong những nguồn lực tham gia vào sự phát triển chung ấy. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tác động tích cực tới nền kinh tế, đời sống xã hội thì sự phát triển đó cũng tạo ra những tác động tiêu cực, những hạn chế nhất định, nhất là đối với di sản văn hóa, trong đó có các di tích lịch sử - văn hóa. Tác giả Hà Văn Tấn trong bài viết “Bảo vệ di tích lịch sử văn hóa trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã nhận xét rằng: “Các di tích lịch sử - văn hóa đang trong quá trình SOS khẩn cấp…Nếu chúng ta không có những chính sách bảo tồn thì ngay cả các di tích quý giá ấy cũng sẽ bị mất đi, mà một dân tộc bị đánh mất là một dân tộc đánh mất trí nhớ…” [18]. Ông phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng di tích bị hủy hoại trong đó có mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển, quá trình đô thị hóa dồn dập với yêu cầu bảo vệ nguyên trạng di tích. Điều này do chúng ta bị động trước quá trình đô thị hóa, không nắm được các quy hoạch đô thị. Trong bài “Tầm nhìn tương lai đối với di sản văn hóa và hệ thống bảo vệ di tích ở nước ta” của tác giả Nguyễn Quốc Hùng cũng đề cập đến những tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm tổn hại đến hệ thống di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử - văn hóa nói riêng. Tác giả bài viết đã phân tích khá kỹ ba nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trong điều kiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay. [11, tr. 4-5] Trong Bảo tồn di tích trong phát triển không gian đô thị, tác giả Doãn Minh Khôi đã phân tích mối liên hệ giữa bảo tồn di tích và phát triển không 3
  11. gian đô thị, đồng thời nêu lên kinh nghiệm của một số nước đã tiến hành quy hoạch đô thị theo quan điểm tạo ra sự hài hòa cái mới và cái cũ. Tác giả Phạm Hùng Cường với bài viết Nhận diện giá trị di sản trong công tác bảo tồn đã phân tích vai trò của lý luận trong việc nhận diện giá trị di sản; qua đó, khẳng định cần có lý luận nhận diện giá trị một cách đúng đắn, đầy đủ thì mới có thể đưa ra cách thức bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phù hợp nhất. Muốn làm được điều đó, theo tác giả, cần xây dựng lý luận nhận diện giá trị tích hợp và có quan điểm nhìn nhận giá trị tích hợp dưới các góc độ giá trị khác nhau, như: giá trị tự bản thân của di sản, các giá trị trị kế thừa, chuyển tiếp,... Bên cạnh đó, các bài viết đăng tải trên các tạp chí tác giả Dương Văn Sáu viết về Di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng Việt Nam; tác giả Nguyễn Thế Hùng “Phát huy giá trị di tích phục vụ sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và bảo vệ đất nước”. [12, tr.27-31] Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích văn hóa, trên cơ sở Chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH Trung ương Đảng (khoá XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam đã tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 161/2015/NQ-HĐND ngày 07/7/2015 về đầu tư, tu bổ di tích quốc gia và di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. UBND tỉnh ban hành quyết định Số 28/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 về ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Hội thảo “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Quảng Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển” được Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam tổ chức vào ngày 20/9/2019 nhằm tạo tiền đề cho những 4
  12. nghiên cứu sau này về văn hóa Quảng Nam, cũng như góp phần đưa ra những giải pháp phát huy giá trị văn hóa, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Hội thảo thu hút gần 200 đại biểu bao gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực văn hóa, khảo cổ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, đề tài đã làm rõ mục tiêu, phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ở thành phố Tam Kỳ hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn hướng đến các nhiệm vụ nghiên cứu quan trọng như sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. - Đề xuất một số mục tiêu, phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 5
  13. - Về thời gian: từ năm 2015 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa; quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: 5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Luận văn thu thập và xử lý dữ liệu cơ bản từ nhiều nguồn khác nhau như: tư liệu của Sở văn hóa thể thao và du lịch Tỉnh Quảng Nam, các chủ trương chính sách của Thành ủy và UBND Thành phố Tam Kỳ. Tác giả đã có được một hệ thống tài liệu toàn diện về chủ đề nghiên cứu và là dữ liệu phục vụ cho phân tích, dẫn luận tại Chương 1 và Chương 2. 5.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các công trình liên quan của các tác giả đi trước, sử dụng các phương pháp cần thiết nhằm tối ưu nhất những tài liệu thu thập được trên thực tế, từ đó rút ra những điểm chung. 5.2.3. Phương pháp quan sát Thông qua sự trải nghiệm tại các khu di tích văn hóa, tác giả có cơ sở để đánh giá giá trị di tích cũng như tiềm năng của lĩnh vực mà mình đang tìm hiểu. Từ đó, cho phép tác giả tiếp cận vấn đề một cách chủ động, sâu sắc cũng như thẩm nhận được giá trị của di tích và tiềm năng phát triển. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 6
  14. - Luận văn cũng có giá trị tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý của thành phố Tam Kỳ trong việc nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học tập và áp dụng trong việc thực hiện chính sách bảo bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa ở địa phương mình. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa: Một số vấn đề lý luận. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở thành phố Tam Kỳ. Chương 3: Mục tiêu và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Tam Kỳ. 7
  15. Chương 1 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm chính sách công Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, luận văn đồng ý với quan niệm “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa”. [15, tr.475] Chính sách có thể là chính sách của một cơ quan, đơn vị, một công ty, hoặc một quốc gia, nhà nước. Chính sách của một quốc gia thường được gọi là chính sách công. Có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách công, tùy theo cách tiếp cận, chính sách công có thể được hiểu ở các khía cạnh khác nhau. Trong công trình Tập bài giảng Chính trị học, tập thể tác giả cho rằng “Chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực cộng cộng”.[39, tr.235] Các tác giả khác lại cho rằng “Chính sách công là một tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển”. [19, tr.10] Theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên 8
  16. quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”. [8, tr.51] Từ các định nghĩa trên cho thấy, cách quan niệm của các học giả về chính sách công có một số điểm lưu ý sau: Thứ nhất, chính sách công dùng để chỉ chính sách của nhà nước. Theo nghĩa đó, nó chỉ xuất hiện khi nhà nước xuất hiện. Thứ hai, việc xuất hiện một chính sách (chính sách công) là để giải quyết một, hay một vài mục tiêu nào đó. Việc xác định thứ tự ưu tiên của các mục tiêu là tùy theo các chủ thể; tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc xác định các mục tiêu là không được loại trừ nhau. Thứ ba, chính sách công phải được xem như một quá trình từ khâu xác định ý tưởng, hoạch định, thực hiện đến đánh giá kết quả thực hiện... 1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách công Như trên đã đề cập, nói đến chính sách (công) là nói đến một chu trình hành động của chủ thể - chu trình chính sách công. Chu trình chính sách công bao gồm nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn lại gồm những bước khác nhau. Mỗi tác giả, tùy theo cách tiếp cận, có những cách xác định chu trình chính sách công khác nhau. Nhưng các tác giả đều khẳng định, thực hiện chính sách là một khâu trong chu trình chính sách công và là khâu quan trọng. Theo tác giả Văn Tất Thu “thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định”. [21] Thực hiện chính sách có vai trò quan trọng trong một chu trình chính sách. Theo đó, “Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ 9
  17. trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toán bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý” [21]. Thực chất, việc thực hiện chính sách là từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách, khẳng định tính đúng đắn của chính sách công và giúp cho chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn. [9, tr.11-14] Thực hiện chính sách cũng bao hàm nhiều giai đoạn. Trong luận văn này, tác giả xem xét việc thực hiện chính sách bao gồm những nội dung sau: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách Thứ hai, phổ biến, tuyên truyền chính sách Thứ ba, phân công, phối hợp thực hiện chính sách Thứ tư, duy trì chính sách Thứ năm, điều chỉnh chính sách Thứ sáu, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách Thứ bảy, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách 1.1.3. Khái niệm về văn hóa và giá trị văn hóa 1.1.3.1. Khái niệm về văn hóa Hiện nay, trong ngôn ngữ của tất cả các dân tộc trên thế giới đều có khái niệm về văn hóa, nhưng văn hóa là một vấn đề không dễ cắt nghĩa đầy đủ, trọn vẹn. Ngay từ rất sớm, Hồ Chủ tịch đã nhìn nhận: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết; đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng khác. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp những phương thức sinh hoạt và biểu hiện của nó mà loài người 10
  18. đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. [10, tr.1] Tại hội nghị thế giới Về Chính sách văn hóa vì sự phát triển (năm 1982 tại Mehico), văn hóa được coi là “tập hợp các đặc điểm nổi bật về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm của xã hội hay một nhóm xã hội, và ngoài văn học và nghệ thuật nó còn bao gồm cả lối sống, cách thức cùng chung sống, các giá trị hệ thống giá trị, truyền thống và tín ngưỡng”.[13, tr.20] Tác giả Trần Quốc Vượng định nghĩa: “văn hóa theo nghĩa rộng, là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người, bao hàm cả kỹ thuật, kinh tế,... để từ đó hình thành một lối sống, một thế ứng xử, một thái độ tổng quát của con người đối với vũ trụ, thiên nhiên và xã hội, là cái vai trò của con người trong vũ trụ, với những hệ thống chuẩn mực, những giá trị, những biểu tượng, những quan niệm... tạo nên phong cách diễn tả tri thức và nghệ thuật của con người”. [39, tr.35-36] Như vậy, các định nghĩa đều cho rằng văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo trong lịch sử, nhằm đáp ứng nhu cầu của mình trong hoạt động sống. Nó có thể là các sản phẩm vật chất, như: đình, chùa, miếu,..., cũng có thể là giá trị tinh thần, phong tục, tập quán, các chuẩn mực về lối sống,... Văn hóa được tạo thành và phát triển trên cơ sở hình thành và phát triển của con người. Trình độ phát triển chung của văn hóa phụ thuộc trực tiếp vào trình độ làm chủ tự nhiên, bản thân và xã hội của con người. Nó có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, như: Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) của Đảng đã nêu rõ “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng kinh tế, chính trị, xã hội” [3, tr.2]. Văn hóa thể hiện năng lực bản chất và thể 11
  19. hiện giá trị đích thực của con người, phục vụ cho sự phát triển toàn diện của con người. Nói đến văn hóa là nói đến cái tốt đep, chân-thiện-mỹ. 1.1.3.2. Khái niệm về giá trị văn hóa Nói đến giá trị là nói đến cái có ý nghĩa về con người, xã hội và văn hóa. Hay có thể nói, giá trị là tất cả những đánh giá của con người về bất cứ một hiện tượng trong xã hội về con người, về tự nhiên mang ý nghĩa tốt đẹp. Hệ giá trị được hình thành nên trong một quá trình xã hội tương đối lâu dài, chúng tạo nên cơ sở để đánh giá tính có ích về mặt xã hội cũng như của các thành viên. Do đó, chúng quyết định những nguyên tắc của việc cùng chung sống của cộng đồng hay xã hội. Nhưng giá trị không tùy thuộc vào sở thích của bất kỳ cá nhân nào, mà thỏa mãn những nhu cầu chung, được đại đa số người trong cộng đồng cùng chia sẻ. Không chỉ mang tính khách quan, giá trị mà còn bao hàm cả trong tâm lý, tình cảm của con người, người ta có thể phấn đấu, hi sinh cho những giá trị mà người ta cho là cao đẹp. Giá trị của một nền văn hóa có thể thay đổi, nhưng nhìn chung thì đó là một yếu tố tương đối ổn định và bền vững so với cuộc đời của một cá nhân nào đó. Giá trị văn hóa là giá trị bản sắc kết quả sáng tạo tích lũy của một cộng đồng, dân tộc biểu hiện qua các chuẩn mực về đạo đức, tư tưởng, tình cảm …của tập thể, cộng đồng hay mỗi cá thể được cộng đồng lựa chọn tiếp nhận và khao khát hướng tới, thông qua sự trải nghiệm lịch sử. Đó không phải là thuật ngữ để mô tả, mà có hàm ý đánh giá. Người ta thường dựa trên một quan điểm văn hóa nhất định để đánh giá về những gì là đúng hay sai, đẹp hay xấu, thiện hay ác, do đó nên hay không nên làm. Nguyên tắc có tính bao quát đó có ảnh hưởng rất lớn đối với tiến trình của xã hội. 1.1.4. Khái niệm di sản văn hóa Di sản văn hóa là bộ phận cơ bản và trọng yếu trong nền văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc. Di sản văn hóa chính là cơ sở, là nền tảng cho con 12
  20. người trong sự phát triển ngày một cao của xã hội. Từ đó, có thể hiểu: “Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.[15] Di sản văn hóa vật thể: “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia” [15]. Theo nghĩa đó, những cổ vật, những công trình kiến trúc hoặc còn ẩn trong lòng đất hoặc đang lưu giữ trong các bảo tàng, các công cụ, sản xuất, đồ dùng bằng sành sứ, những thành quách, chùa tháp, đình làng, phố cổ, lăng tẩm, cung điện... đều thuộc loại hình văn hóa này. Di sản văn hóa phi vật thể: là toàn bộ những giá trị văn hóa vô hình, được hình thành thông qua đời sống tinh thần, được lưu truyền, biến đổi qua thời gian với quá trình tái tạo, kế thừa rộng rãi trong cộng đồng. Luật Di sản văn hóa xác định: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [15]. Loại hình văn hóa phi vật thể này rất đa dạng, gồm: các thể loại văn học, chữ viết, các hình thức nghệ thuật, sân khấu, ngôn ngữ, triết lý, đạo đức, truyền thuyết, huyền thoại, lễ hội, nghi lễ, phong tục, tập quán, y học dân tộc, ẩm thực,... Sự đa dạng này tương ứng với sự đa dạng của các cộng đồng, dân tộc làm nên tính đa dạng, độc đáo của các nền văn hóa. 1.1.5. Khái niệm bảo tồn và phát huy di sản văn hóa 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0