intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

159
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật; Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của TS. Hoàng Thế Anh, người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Trương Thị Tường Vy
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với đề tài “Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Thế Anh là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của lãnh đạo Làng Hòa Bình Quảng Nam đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Với vốn kiến thức, kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Kính mong Hội đồng khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện. Xin trân trọng cảm ơn! Quảng Nam, tháng 4 năm 2021 Học viên Trương Thị Tường Vy
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT..15 1.1. Các khái niệm cơ bản và vai trò của thực hiện chính sách BTXH đối với người khuyết tật............................................................................................... 15 1.2. Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật ................ 20 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện chính sách đối với người khuyết tật . 26 1.4. Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương về thực hiện chính sách đối với người khuyết tật ........................................................................................ 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................... 36 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng người khuyết tật tại tỉnh Quảng Nam ........................................................................ 36 2.2. Tình hình thực hiện chính sách BTXH đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ....................................................................................... 44 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BTXH đối với người khuyết tật tại tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 53 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................... 59 3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH đối với NKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam..................................................... 59
  4. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH đối với NKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .......................................................................... 62 3.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ASXH An sinh xã hội 2 BTXH Bảo trợ xã hội 3 CRPD Liên hợp quốc về người khuyết tật 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KTXH Kinh tế xã hội 6 LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội 7 NKT Người khuyết tật 8 UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng thống kê NKT chia theo dạng tật trên địa bàn tỉnh 2.1 42 Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020 Bảng thống kê NKT chia theo mức độ khuyết tật trên 2.2 43 địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Thực trạng kinh tế, xã hội Quảng Nam so với 14 tỉnh, 2.1 38 thành phố duyên hải miền trung
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo kết quả Điều tra quốc gia về người khuyết tật tại Việt Nam do Tổng cục Thống kê và UNICEF công bố, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 6,2 triệu người khuyết tật; gần 12 triệu người (khoảng 13% dân số) sống chung trong gia đình có người khuyết tật. Đa số người khuyết tật ở Việt Nam thuộc hộ nghèo, chưa bao giờ đi học hoặc không có bằng cấp và trong độ tuổi lao động, sống ở nông thôn. Công việc chính của họ là phụ giúp gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp; công việc không ổn định và thu nhập thấp. Đây là nhóm đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất trong xã hội, do đó, cần có nhiều giải pháp, chính sách để trợ giúp, đáp ứng nhu cầu học tập, lao động của người khuyết tật, góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Việt Nam đã hình thành hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập ở 20 tỉnh, thành phố, trong đó có 18 trung tâm cấp tỉnh và cấp huyện, 7 trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật, 97 cơ sở giáo dục chuyên biệt. Số lượng học sinh khuyết tật được đến trường trong giai đoạn 2012-2020 đã tăng khoảng 10 lần so với giai đoạn 2000-2010. Chất lượng học tập của trẻ khuyết tật được nâng cao, trên 45,8% trẻ khuyết tật được xếp loại học lực trung bình trở lên. Đến nay đã có 282.000 người khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm, trong đó có 210.000 người khuyết tật được hỗ trợ đào tạo nghề; 50.000 người khuyết tật được tư vấn, giới thiệu việc làm; 22.000 người được vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm. Đồng thời, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan chức năng đã góp phần tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho hàng nghìn người dạy nghề. Trong đó hơn 3.350 giáo viên đã tham gia dạy nghề cho người khuyết tật ở hàng trăm 1
  8. cơ sở, mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề cho khoảng 20.000 người khuyết tật theo Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn. Theo kế hoạch trong năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 sẽ có 90% người khuyết tật gặp hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc, phục hồi chức năng kịp thời. Đó là những kết quả đáng ghi nhận, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, những quyết tâm và sự nỗ lực của các cấp chính quyền trong thực hiện chính sách bảo trợ xã hội, đào tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các đối tượng người khuyết tật được tiếp cận với cuộc sống cộng đồng, tiếp cận với các dịch vụ văn hóa, y tế, thể thao, đời sống mới, hiện đại trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước và thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã đạt được những kết quả nhất định, các cấp chính quyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng phối hợp với các tổ chức, đoàn thể thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, các địa phương đã có nhiều chính sách quan tâm, tạo điều kiện cho người khuyết tật được hưởng các chế độ, chính sách bảo trợ xã hội, giúp họ hòa nhập cuộc sống. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật còn gặp nhiều khó khăn nhất định, việc quản lý, triển khai thực hiện chính sách ở các địa phương chưa được đồng bộ, tác động đến thực hiện chính sách bảo trợ xã hội. Thực tiễn cho thấy, nhiều người khuyết tật còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận giao thông, đi lại tại những vùng khó khăn, vùng nông thôn; các hệ thống giao thông đô thị, các công trình xây dựng chưa được quan tâm đúng mức theo tiêu chuẩn dành riêng cho người khuyết tật; người khuyết tật chưa thực sự được tiếp cận với các hoạt động văn hóa, giải trí, thể dục thể thao ở cơ sở. Một số địa phương triển khai thực hiện các Đề án trợ giúp người khuyết tật 2
  9. (NKT), Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng còn nhiều bất cập, kinh phí thực hiện còn hạn chế. Trên cơ sở những kiến thức đã được học tập tại Học viện và thực tiễn đảm nhận nhiệm vụ công tác tại Làng Hòa Bình Quảng Nam thường xuyên tiếp xúc với những trẻ em mô côi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách nên đã khái quát được quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh, xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến vấn đề nghiên cứu và vấn đề chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Đặc biệt trong đó có nhiều Luận văn Thạc sĩ và những bài viết dưới đây đã đề cập đến các khía cạnh của chính sách xã hội đối với người khuyết tật, tuy nhiên chưa có nghiên cứu một cách hệ thống về thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Một số luận văn Cao Thị Mai (2015), Hoạt động thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật và nghiên cứu đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương Tài. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp xã 3
  10. hội thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Nguyễn Thị Thúy Nga (2015), Hoàn thiện công tác trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về công tác trợ giúp xã hội (TGXH) đối với NKT, đánh giá thực trạng công tác TGXH đối với NKT trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian qua. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TGXH đối với NKT trong thời gian tới. Nguyễn Thị Thu Nhàn (2016), Hoạt động thực hiện chính sách xã hội đối với người khuyết tật tại cộng đồng, Luận văn Thạc sỹ xã hội học, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu hoạt động và hiệu quả thực hiện chính sách xã hội đối với người khuyết tật tại cộng đồng trên địa bàn xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đánh giá những tồn tại, hạn chế. Qua đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội đối với người khuyết tật tại cộng đồng. Nguyễn Ngọc Hà (2016), Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật từ góc độ lý luận; Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với TEKT ở Việt Nam từ đó chỉ ra những nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời đề xuất giải pháp và hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2026. Phạm Thị Trang (2016), Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về 4
  11. pháp luật trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật, dựa trên cơ sở lý luận để đánh giá về thực trạng các quy định pháp luật hiện hành, thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về vấn đề bảo vệ, hỗ trợ và thực hiện hóa quyền của người khuyết tật. Nguyễn Thị Thế Vy (2017), Thực hiện chính sách công tác xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tỉnh Bình Định, Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội, Học viện khoa học xã hội. Luận văn nghiên cứu hệ thống chính sách hiện có và thực trạng về thực hiện chính sách công tác xã hội (CTXH) đối với người khuyết tại tỉnh Bình Định, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách CTXH đối với NKT nói chung và tại tỉnh Bình Định nói riêng trong thời gian đến. Lương Lệ Chi (2017), Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật tại thành phố Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội, Trường Đại học lao động và xã hội. Luận văn tổng hợp cơ sở lý luận về CTXH trong hỗ trợ sinh kế cho NKT; đánh giá thực trạng, nhu cầu hỗ trợ sinh kế của NKT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thực trạng CTXH trong hỗ trợ sinh kế (kết quả, hạn chế, nguyên nhân) đối với NKT trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Đề xuất giáp pháp tăng cường hoạt động CTXH về quan điểm tiếp cận, quy trình, phương pháp, nội dung, điều kiện bảo đảm, chính sách… trong hỗ trợ sinh kế đối với NKT. Nguyễn Thị Hoa (2018), Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với trẻ em khuyết tật trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chính sách và thực hiện các chính sách trợ bảo trợ xã hội (BTXH) đối với trẻ em khuyết tật (TEKT), đánh giá hoạt động thực hiện các 5
  12. chính sách BTXH đối với TEKT trên địa bàn Quận Đống Đa, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với TEKT trên địa bàn quận Đống Đa giai đoạn 2018 – 2020. Nguyễn Thanh Hoài (2019), Pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của các quan hệ pháp lý về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo pháp luật, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình nhằm đưa ra những đánh giá có cơ sở khoa học về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật về bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật theo pháp luật ở nước ta hiện nay. Lê Thị Bích Quy (2020), Thực hiện chính sách đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa vấn đề lý luận thực sách người khuyết tật; đánh giá thực trạng thực sách người khuyết tật địa bàn tỉnh Lâm Đồng và đề xuất giải pháp hoàn thiện thực sách người khuyết tật tại địa phương. Nguyễn Thị Ánh (2021), Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ công tác xã hội, Trường Đại học lao động xã hội. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với PNKT; Phân tích, làm rõ thực trạng việc làm của phụ nữ khuyết tật và đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với PNKT tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Một số bài viết 6
  13. Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam (2012), đề tài nghiên cứu “Mô hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng đồng” đã nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn trong nước và quốc tế có liên quan đến NKT, bảo trợ xã hội đối với NKT và hỗ trợ sinh kế cho NKT. Nghiên cứu này, đã tổng hợp đánh giá mô hình hỗ trợ sinh kế cho NKT ở nước ta giai đoạn 2008 - 2010. Từ kết quả đánh giá thực tiễn, nghiên cứu này đã xây dựng và đề xuất mô hình phù hợp trong giai đoạn tới. Nghiên cứu đề xuất quan điểm, định hướng về công tác hỗ trợ cho NKT giai đoạn 2011 - 2020 và nghiên cứu, xây dựng mô hình hỗ trợ sinh kế cho NKT. Trong đó đã đề xuất giải pháp để thực hiện quyền, cũng như hỗ trợ NKT hòa nhập vào cộng đồng, xã hội, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và thực hiện nhiều giải pháp trợ giúp người khuyết tật. Trong quá trình thực hiện chính sách, giải pháp hỗ trợ đã xuất hiện nhiều mô hình, cách làm hiệu quả thiết thực cần được tổng kết đánh giá để nhân rộng. Tạp chí lao động và xã hội online (2016), Những khó khăn trong việc thực hiện chính sách trợ giúp người khuyết tật và một số đề xuất, Cổng thông tin điện tử Tạp chí lao động và xã hội online http://laodongxahoi.net/, cập nhật ngày 17/08/2016. Bài viết đã đánh giá, trong thời gian qua, việc thực hiện chính sách pháp luật về NKT đã tạo ra những chuyển biến tích cực đối với cuộc sống của đối tượng. Sự thay đổi về nhận thức xã hội giúp cho NKT tự tin hơn, hòa nhập vào đời sống xã hội ngày càng thuận lợi. Với vai trò chủ đạo của Nhà nước, hoạt động trợ giúp NKT đã thu hút sự quan tâm, phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, từng bước giảm dần những rào cản, cải thiện một bước việc đáp ứng các nhu cầu, quyền lợi của NKT, tạo động lực để họ phát huy năng lực, vươn lên hòa nhập với xã hội. Đồng thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban hành một số luật liên quan đến NKT như: Luật Trợ giúp xã hội, Luật Sức 7
  14. khỏe tâm thần; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Công ước quốc tế về quyền của NKT. Rà soát sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách về dạy nghề, tạo việc làm...; đối với các địa phương cần tăng cường thực hiện quản lý Nhà nước về công tác NKT, cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp về công tác NKT vào chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, ban hành các chính sách cụ thể tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động trợ giúp NKT... Nguyễn Đức Minh (2017), “Chính sách giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam”. Bài viết khẳng định Đảng và Nhà nước đã tạo sự bình đẳng cho trẻ em khuyết tật Việt Nam cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhưng trên thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế, đó là do những quy định trong luật người khuyết tật chưa sát với thực tiễn, chính sách chưa cụ thể, việc xác nhận là người khuyết tật thường được kiểm tra bằng y tế, chưa sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý do đó nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật chưa được xác định đúng về mức độ khuyết tật của mình. Thụy Bình (2017), “Về vấn đề gia tăng và một số giải pháp giảm thiểu sự gia tăng người khuyết tật”, Tạp chí người khuyết tật. Bài báo đề cập giải pháp giảm thiểu sự gia tăng người khuyết tật và trẻ em khuyết tật. Thu Hà (2018), Chính sách đối với giáo dục người khuyết tật, Trang thông tin điện tử Nhân dân Online https://www.qdnd.vn/, cập nhật ngày 30/3/2018. Bài viết đã khái quát những vấn đề được các đại biểu đề cập đến trong Hội thảo Đối thoại chính sách về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật do Bộ GD-ĐT phối hợp với tổ chức UNICEF tại Hà Nội. Hội thảo trao đổi về thực trạng, những thách thức và các chính sách hỗ trợ giáo dục TKT trong cơ sở giáo dục, từ đó đề xuất kế hoạch hỗ trợ các hoạt động giáo dục NKT trong thời gian tới. Đồng thời đề cập đến hàng loạt các nhiệm vụ, chính sách nhằm khắc phục những khó khăn, bất cập về: Môi trường học tập, sinh hoạt của 8
  15. TKT; sự tham gia, hợp tác liên ngành; kinh phí thực hiện công tác giáo dục TKT... và đề ra mục tiêu đến năm 2020. Đào Ngọc Dung (2019), Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, người khuyết tật: Chính sách đã có, phải thực thi cho nghiêm, Cổng thông tin điện tử Bộ lao động, thương binh và xã hội http://www.molisa.gov.vn/, cập nhật ngày 06/8/2019. Bài viết khẳng định chính sách pháp luật trợ giúp người cao tuổi (NCT), NKT tương đối toàn diện; Thời gian vừa qua, Bộ LĐ-TBXH đã phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan, các tỉnh, thành phố thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội đối với NCT, NKT. Bộ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành soạn thảo, trình Quốc hội bổ sung nội dung liên quan trong các Bộ luật và 16 Luật liên quan; Chính phủ ban hành 40 Nghị định, Nghị quyết; Thủ tướng Chính phủ ban hành 26 Quyết định; Bộ LĐ- TBXH, các bộ, ngành đã ban hành 61 Thông tư, Thông tư liên tịch có liên quan về trợ giúp xã hội cho NCT, NKT. Các văn bản trên đã quy định chi tiết về chính sách trợ giúp xã hội, chăm sóc sức khỏe; chăm sóc đời sống văn hóa tinh thần đối với NCT, NKT. Bài viết cũng đánh giá, chính sách có nhưng chúng ta làm chưa tốt nên chưa khuyến khích được doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này; Nhà nước có trách nhiệm phải chăm lo cho họ và khuyến khích họ tham gia lao động sản xuất. Vì thế khi sửa Luật Lao động chúng ta chuyển sang hướng khuyến khích doanh nghiệp nhận lao động là NKT. Các cơ quan có thẩm quyền tiếp thu các ý kiến và sẽ tham mưu với Chính phủ để điều chỉnh chính sách đối với NCT, NKT cho phù hợp trong thời gian đến. Nguyễn Minh Phong (2020), Đẩy mạnh công tác xã hội đối với người khuyết tật, Trang thông tin điện tử Báo nhân dân https://nhandan.com.vn/, cập nhật ngày 02/12/2020. Tác giả đã khái quát nội dung Hội thảo của đại diện Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), Chương trình Phát triển 9
  16. Liên hợp quốc (UNDP), các cơ quan, ban Đảng T.Ư, viện nghiên cứu và trung tâm trợ giúp người khuyết tật đã tập trung phân tích, thảo luận các vấn đề về nhận thức, kết quả và hạn chế, đề xuất các giải pháp thiết thực, nhằm tăng cường công tác xã hội đối với người khuyết tật (NKT), bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững và bao trùm của Việt Nam. Đồng thời khẳng định, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đối với công tác an sinh xã hội, chăm lo đời sống đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó có NKT. Việt Nam đã tham gia tích cực và hiệu quả vào Công ước Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (NKT), ban hành nhiều chính sách trợ giúp NKT đem lại hiệu quả thiết thực, giúp NKT tự tin vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.Hệ thống luật pháp về NKT cũng đã được hoàn thiện từng bước. Hoạt động trợ giúp NKT của người dân và các cấp chính quyền cũng có sự thay đổi căn bản, chuyển từ trợ giúp mang tính nhân đạo sang trợ giúp phát triển với việc ban hành nhiều chính sách bảo đảm an sinh cho NKT. Bên cạnh đó, công tác trợ giúp NKT còn gặp một số khó khăn, như vẫn còn sự phân biệt đối xử với NKT; mức trợ cấp còn thấp và hạn chế trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên… Nhiều ý kiến tại Hội thảo đã nhấn mạnh, trong thời gian tới, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về NKT phù hợp Hiến pháp và Công ước quốc tế về quyền của NKT; các cơ quan chức năng và địa phương cần tập trung rà soát, đánh giá các đề án chương trình giai đoạn tới. Từ những công trình, bài viết nghiên cứu trên có thấy, thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và cả cộng đồng cần tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức và mọi tầng lớp nhân dân về việc triển khai thực hiện chính sách đối với 10
  17. người khuyết tật, tạo được sự công xã hội, an sinh, nâng cao đời sống nhân dân gắn với phát triển kinh tế tại các địa phương. Từ nhiệm vụ được giao tại Làng Hòa Bình Quảng Nam, đồng cảm với những hoàn cảnh, mảnh đời của các em nhỏ, những người khuyết tật và những công việc âm thầm lặng lẽ của những người làm công tác xã hội, triển khai các chính sách liên quan đến người khuyết tật, nên tôi muốn nghiên cứu thực tế, áp dụng vào công việc hàng ngày và rút kinh nghiệm, đề xuất với các cấp có thẩm quyền những giải pháp thực hiện chính sách đối với người khuyết tật, trên cơ sở đó tập trung phân tích, nghiên cứu Đề tài về “Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Hy vọng sẽ có những đóng góp triển khai hiệu quả chính sách và hoàn thiện thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chăm sóc người khuyết tật và chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, luận văn nghiên cứu hệ thống các chính sách hiện có và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách này đối với NKT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật. + Phân tích thực trạng chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 2018 đến năm 2020. 11
  18. + Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về không gian: Nghiên cứu Đề tài thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2018 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật; sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phân tích tài liệu, nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tiễn, phân tích tổng hợp những quy định pháp luật và thực thi pháp luật về chính sách bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ 12
  19. Chí Minh, quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu: Dựa vào các nguồn thông tin được thu thập, tổng hợp thành các bảng biểu số liệu qua các năm làm cơ sở cho việc đánh giá chính sách. + Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố sử dụng những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết phân tích về bảo trợ xã hội đối với NKT vào trường hợp tỉnh Quảng Nam, từ đó góp phần bổ sung thêm khung phân tích chính sách công ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn + Khi đã hoàn thành, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc thực hiện chính sách BTXH đối với NKT tại địa phương. + Giúp bản thân hiểu rõ hơn về chính sách, áp dụng vào thực tiễn công việc hiệu quả hơn góp phần thực hiện an sinh xã hội giúp người khuyết tật tự tin hơn trong cuộc sống. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn Thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 13
  20. Chương 3. Một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chính sách Bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2