Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 9
download
Mục đích của luận văn là muốn làm rõ hơn cơ sở lý thuyết của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đai và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn “Thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên! Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Học viên Zơ râm Trung
- LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo tại Viện hàn lâm khoa học xã hội và Cơ sở Học viện khoa học xã hội khu vực miền Trung đã tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình trong thời gian theo học cũng như thời gian nghiên cứu làm Luận văn. Đặc biệt tôi vô cùng cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị Sông Thương, cô đã hướng dẫn và có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Nam Giang, phòng Tài nguyên -Môi trường huyện và Ban quản lý Quỹ đất – Đô thị huyện đã cung cấp tài liệu cần thiết liên quan để thực hiện đề tài. Luận văn “Thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam” chắc chắn còn những khiếm khuyết nhất định do kỹ năng biên soạn, trình bày, thuyết trình của bản thân chưa đủ thuyết phục, do vậy bản thân tôi mong nhận được sự góp ý, phê bình chân thành của Hội đồng để bản thân rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu khoa học sau này.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................... 6 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng…………………………………………………………………………..6 1.2. Nguyên tắc, mục đích xây dựng và hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân có đất thu hồi .................................... 8 1.3. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ...................................... 14 1.4. Quy trình thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng .......... 18 1.5. Các nhân tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................... 21 1.6. Kinh nghiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất ............................................................................................................ 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM . 27 2.1. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Nam Giang ........... 27 2.2. Tình hình sử dụng đất và các công trình, dự án nằm trên địa bàn huyện Nam Giang .................................................................................................... 38 2.3. Các yếu tố tác động đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam ....... 52
- 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở huyện Nam Giang ..................................... 53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT............................................................................................................... 61 3.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ............................................................................................. 61 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất .................................................................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................. 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tình hình dân số, lao động năm 2019 33 2.2 Một số chính sách hỗ trợ tại các dự án 50 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Nam Giang 27 2.2 Mạng lưới thủy văn huyện Nam Giang 29 2.3 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Nam Giang 39 2.4 Diện tích đất tự nhiên phân theo đơn vị hành chính 39 2.5 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất năm 2019 40 3.1 Hình ảnh một khu dân cư đang giải tỏa 63
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là cuả toàn dân do Nhà nước quản lý. Được Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo đúng quy định của Luật đất đai, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, có tầm quan trọng đối với mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước giao quyền được quyền sử dụng đất cho họ và được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất. Trong quá trình phát triển đất nước, xây dựng nền công nghiệp hóa và hiện đại hóa cho đất nước, chính quyền các cấp phải thực hiện việc thu hồi đất của người được sử dụng đất để xây dựng các công trình phúc lợi tập thể, công trình công cộng hoặc các công trình phát triển kinh tế thông qua các dự án có sử dụng đất trên toàn quốc hoặc ở tỉnh Quảng Nam nói riêng , trong đó có huyện Nam Giang, tuy là một huyện miền núi chưa có dự an tầm cỡ nhưng cũng có một số dự án đã làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người sử dụng đất, liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn. Nhằm hạn chế ảnh hưởng tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, Nhà nước phải ban hành nhiều chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo hành lang pháp lý, đảm bảo cơ chế tổ chức thực hiện giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất. Để thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng bước đầu giúp được người bị thu hồi đất ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ trong số các hộ dân bị thu hồi đất còn búc súc, chưa thỏa mãn do mức bồi thường thấp không bằng với giá của thị trường, chính sách bồi thường có nhiều điểm không đúng, việc tái định cư cho người dân đến nơi ở mới không thật sự hiệu quả. Từ điều kiện đó, huyện Nam Giang vẫn chưa hoàn chỉnh khi xây dựng, triển khai chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn. Tuy công 1
- tác bồi thường, giải phong mặt bằng ở huyện Nam Giang đã được cải thiện nhiều, nhưng trong chính sách và tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều điều vướng mắc, vừa làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, vừa làm chậm tiến độ để thực hiện dự án đầu tư, từ đó đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước và đến hiệu quả của sự phát triển nền kinh tế. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc tìm tòi đó tôi chọn đề tài "Thực thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam " làm đối tượng nghiên cứu trong Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Căn cứ Luật Đất đai 2013 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hố trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất Trong thời gian vừ qua, có một số tác giả đã nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến công tác, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành của Luật đất đai: 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là muốn làm rõ hơn cơ sở lý thuyết của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đai và kiến nghị nhằm hoàn thiện chích sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có nhiệm vụ: 2
- Cần làm rõ hơn hệ thống hóa phương pháp luận, cơ sở lý luận, cơ sở lý thuyết của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của một số địa phương trong nước. Từ đó được rút ra bài học kinh nghiệm thực tiễn cho huyện Nam Giang,tỉnh Quảng Nam; Phân tích, chỉ ra điểm hợp lý, chưa hợp lý của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang,tỉnh Quảng Nam; Kiến nghị định hướng và đưa ra những giải pháp cốt lõi để hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang,tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó, cụ thể hóa các chính sách của Luật đất đai, các Nghị định và các thông tư hướng dẫn thi hành cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương cũng như tuân thủ chế độ phân cấp quản lý đất đai, tài chính của Nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Tại địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Phạm vi thời gian: thời gian khảo sát từ ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực đến ngày 01/7/2014 - ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến thời điểm hiện nay và trong thời gian tới. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối luật pháp của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xem xét chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân có đất thu hồi. Điểm 3
- quan trọng để tiếp cận đất đai là thuộc sở hữu người dân, Nhà nước có trách nhiệm với người dân khi có đất bị thu hồi. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu trọng tâm là Phương pháp phân tích và được kết hợp với các phương pháp: tổng hợp, quy nạp tìm hiểu thực tế tại địa phương để đánh giá tiến trình lịch sử, bối cảnh, hoàn cảnh cụ thể của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở huyện Nam Giang Tiêu chí đánh giá chính sách chủ yếu dựa vào kết quả điều tra khảo sát thực tiễn tốt gắn liền với điều kiện của của huyện Nam Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Cần đưa ra các căn cứ chứng minh bằng khoa học và thực tiễn của chính sách bồi thường, giải phóng mặt băng đối với người dân khi có đất thu hồi. 6.1. Ý nghĩa thực tiễn Chỉ ra điểm hợp lý, chưa hợp lý của hệ thống chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất ở huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Kiến nghị hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có 3 phần, phần 1 mở đầu, phần 2 kết luận và phần 3 danh mục tài liệu tham khảo: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt 4
- bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất 5
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu Giá đất là giá trị bằng tiền trên đơn vị diện tích được xác định đất do Nhà nước quy định hoặc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. - Định giá đất là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định tại một thời điểm nhất định, hay định giá là xác định giá cả người bán và người mua chấp nhận tại một thời điểm xác định. - Về bồi thường đất khi Nhà nước thực hiện thu hồi là việc Nhà nước phải trả lại cho phần diện tích đất đã bị thu hồi cho người có đất bị thu hồi. - Đất đai thuộc quyền sở hữu của nhân dân do Nhà nước đứng ra làm chủ sở hữu. Khi Nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước phải trả lại cho người bị thu hồi đất bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với người bị thu hồi đất. - Khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất: Nhà nước tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi đất có điều kiện ổn định về đời sống và sản xuất, vượt qua những khó khăn trong giai đoạn bị thu hồi đất và đảm bảo được sinh sống về lâu về dài. 1.1.2. Bản chất, đặc điểm Việt Nam đang ở trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển bởi vì nó là điều kiện tiên quyết để triền khai các dự án trong tiến trình chỉnh trang đô thị xây dựng đất nước.Tuy nhiên, để thực 6
- hiện tốt công việc này đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác giải phóng mặt bằng, một cách chặt chẽ, hợp lý, có khoa học nhằm đảm bảo được tính công bằng, hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước và người bị thu hồi đất đai, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất đai sớm ổn định đời sống sinh hoạt và ổn định sản xuất tại nơi ở mới. Với quan điểm này về đạo lý thì cần phải xây dựng khu tái định cư có điều kiện sống tốt hơn ít nhất là bằng hoặc cao hơn so với điều kiện sống trước khi di dời. Ngoài ra, còn phải quan tâm đến phong tục tập quán về sản xuất, phong tục tập quán xã hội của từng nhóm người, như quan hệ họ hàng, cộng đồng... có được sự quan tâm này mới hạn chế được khiếu kiện, khiếu nại nhiều của nhân dân đặc biệt là khiếu kiện kéo dài, từ đó giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được dễ dàng hơn, đẩy nhanh được tiến độ thực hiện dự án. Đối với công tác bồi thương, giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng, phức tạp và nhạy cảm. 1.1.2.1 Tính đa dạng Mỗi dự án thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đặc thù khác nhau theo từng vùng đặc biệt là khu vực biên giới trình độ dân trí thấp cộng với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội con rất khó khăn, phức tạp nhiều. 1.1.2.2. Tính phức tạp Ở nông thôn, người dân sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất đất nông nghiệp là chính trình độ sản xuất của người nông dân còn hạn chế, khả năng chuyển đổi nghề không cao. Vì vậy mà công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là công việc điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống của dân cư sau này lâu dài hơn. 1.1.2.3. Tính nhạy cảm 7
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhiều bên, đó là Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. giải phóng mặt bằng thực tế là một quan hệ chuyển dịch đất đai đặc biệt trong đó người bị thu hồi đất không có nhu cầu chuyển nhượng đất đang sử dụng, không có nhu cầu tái định cư nơi ở mới mà hoàn toàn phụ thuộc vào Nhà nước và Nhà nước phải bồi thường cho người bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Vấn đề nhạy cảm này cần được xử lý đúng mực, linh hoạt và khéo léo để hạn chế tình trạng người dân khiếu nại, khiếu kiện, tạo được lòng tin trong nhân dân. 1.2. Nguyên tắc, mục đích xây dựng và hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân có đất thu hồi 1.2.1. Nguyên tắc xây dựng * Nguyên tắc công bằng Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. Nếu chính sách công bằng những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành. Ngược lại, họ sẽ phản đối, chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng không thực thi được hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Để có chính sách công bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích, phân chia lợi ích một cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. * Nguyên tắc hiệu quả Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ về mọi mặt trước khi quyết định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả về mặt xã hội. Nói cách khác, phải tạo được sự đồng thuận của người 8
- dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà gây hại lâu dài cho các thế hệ sau. * Nguyên tắc dân chủ Trong hoạch định chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng phải tham khảo ý kiến của cụm dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một phía, không được tuyệt đối hóa vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ. * Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước Người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, giải phóng mặt bằng lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về lợi ích của nhân dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là tổ chức công việc bồi thường, giải phóng mặt bằng một cách khoa học, tránh làm rồi sửa, phá. * Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn Hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta. Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ 9
- thể hoá chính sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên. Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia và ngược lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng là ổn định tình hình, phát triển bền vững và công bằng xã hội. 1.2.2. Mục đích của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất ở Việt Nam * Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở Điều 5 Luật đất đai 2003 quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu... Nhà nước trao quyền sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất" , và tại Điều 5 Luật đất đai 2013 cũng khẳng định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất theo quy định” Vậy, về mặt pháp lý dù người sử dụng đất đai được hưởng thành quả từ việc sử dụng đất vào các hoạt động kinh tế, xã hội nhưng đất đai phải được sử dụng nhằm mục đích phục vụ sự tồn tại và phát triển của xã hội mà Nhà nước là người đại diện. Mục tiêu của xã hội là đất đai chung phải được sử dụng sao cho phục vụ tốt nhất cho phát triển kinh tế, kiến thiết xã hội và cải thiện chất lượng sống nói chung của dân cư. Vì thế đất đai phải được sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng chung của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước thường không phải là người sử dụng trực tiếp đất đai. Người dân mới là người khai thác quỹ đất đai, họ chỉ khai thác quỹ đất hiệu quả khi quyền lợi của họ được tôn trọng và bảo hộ. Làm 10
- sao để mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng đất đai hài hòa với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng. Ở đây, xử lý tốt mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai cũng như vận dụng các công cụ tổ chức, tuyên truyền, vận động, tài chính của chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng là rất quan trọng. Quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta là quyền sở hữu về mặt pháp lý (Nhà nước quy định trách nhiệm của mình cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất đai). Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất đai phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nếu quan hệ này được thiết lập hợp lý thì chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ dễ triển khai hơn. Ở nước ta, Nhà nước còn nắm một phần quyền sử dụng đất đai về mặt pháp lý, tức nắm quyền quy định mục đích sử dụng cho các thửa đất theo quy hoạch. Nhà nước nắm quyền này là để định hướng sử dụng đất cho phù hợp với lợi ích của toàn xã hội về các phương diện đảm bảo an ninh lương thực, cân đối các nhu cầu sử dụng đất, sử dụng đất đai hiệu quả, hạn chế tình trạng đất để hoang hoá, vô chủ, sử dụng lãng phí, không bảo vệ đất,... Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để đảm bảo đất có chủ sử dụng thực sự và hiệu quả. Ngoài ra, Nhà nước giao quyền sử dụng đất đúng mục đích cũng tạo điều kiện cho thị trường quyền sử dụng đất hoạt động và để khuyến khích sử dụng đất đai hiệu quả. Trong nhiều mối quan hệ chồng chéo đó, làm thế nào để bảo đảm lợi ích hợp lý giữa xã hội, cá nhân và doanh nghiệp là vấn đề vô cùng phức tạp. Song, nếu không giải quyết được các quan hệ này thì chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ khó triển khai. Bởi vì, Luật đất đai ở nước ta quy định 11
- khi Nhà nước thu hồi đất đai để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thì Nhà nước có trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có mất đất ở, chổ ở) cho người dân bị thu hồi đất. Vậy bồi thường, giải phóng mặt bằng như thế nào để đảm bảo sự hài hòa lợi ích. Thông thường, việc bồi thường, giải phóng mặt bằng phải đáp ứng các yêu cầu: - Tạo điều kiện để người bị mất đất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất. - Điều tiết phần lợi ích gia tăng không do các cá nhân tạo ra về ngân sách nhà nước. - Tạo điều kiện để người sử dụng đất đai sau này hoàn thành mục tiêu đã được xã hội chấp thuận. - Bảo tồn được quỹ đất và môi trường. * Khuyến khích người dân tự nguyện giao đất đai Vì đất đai là điều kiện để xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng khu đô thị, là điều kiện để thực hiện các dự án kinh tế, xã hội, quốc phòng nên chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hướng đến khuyến khích người dân tự nguyện giao đất. Trên thực tế, người dân không muốn giao đất vì việc mất đất đai ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng không những phải có mức bồi thường, hỗ trợ, hợp lý, phải tổ chức tốt việc bố trí tái định cư, mà còn phải cung cấp cho người mất đất đai đầy đủ thông tin trung thực để họ tự quyết định. 12
- Ngoài ra chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng phải được hoạch định và thực hiện nhất quán, tránh các mâu thuẫn, xung đột trong quá trình triển khai. Nếu chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng không đáp ứng mục tiêu này, quá trình thu hồi đất sẽ nảy sinh nhiều khó khăn như khiếu kiện, chống đối, chây ì, gây chậm tiến độ giải phóng mặt bằng. * Ổn định cuộc sống, tạo việc làm cho người dân bị mất đất Việc thu hồi đất đai ở nước ta không hoàn toàn mang tính thị trường nên quan tâm đến cuộc sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu quan trọng. Để ổn định cuộc sống cho người mất đất cần xây dựng khu tái định cư đồng bộ, có hạ tầng kỹ thuật bằng hoặc hơn nơi đi, nhất là các dịch vụ thiết yếu như giao thông, điện, nước, y tế, giáo dục, hành chính, ... Ở nước ta, mục tiêu này thường gặp nhiều khó khăn ở các dự án phúc lợi tập thể, kinh tế công là do kinh phí của Nhà nước còn hạn chế và việc tổ chức thực hiện các khâu trong giải phóng mặt bằng còn nhiều vấn đề cần phải điều chỉnh. Để ổn định lâu dài cho người dân bị mất đất, cần tạo điều kiện cho họ có việc làm ổn định thông qua các chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư, lập nghiệp hoặc xúc tiến việc làm. Thực tế việc này chưa được coi trọng hoặc do người dân bị thu hồi đất có trình độ học vấn thấp không đáp ứng chương trình đào tạo, hoặc do người dân không có nhu cầu đào tạo. * Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ Nhà nước bố trí, sắp xếp các loại đất và nhà ở cho đối tượng sử dụng phù hợp với mục tiêu sử dụng đất đai hiệu quả và thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được phê duyệt phải có 13
- căn cứ khoa học, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là phương án sử dụng đất đai tốt nhất để Nhà nước và nhân dân cùng thực hiện. Để chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cần chủ động hoạch định chính sách cụ thể cho các khu đất ở, các dự án xây dựng vùng, phát triển các ngành nghề khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc là việc chuyển các loại đất khác nhau sang các mục đích sử dụng khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện. Nói cách khác, trước khi mở rộng một con đường, xây dựng một khu đô thị mới hay xây dựng khu công nghiệp, xây dựng khu chung cư cao tầng, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng v.v... cần tuân thủ quy hoạch trong việc lựa chọn sử dụng các khu đất mới hoặc lấy các khu đất đang sử dụng vào một mục đích cụ thể nào đó để sử dụng cho các mục đích khác trên cơ sở đó xây dựng các định mức, phương thức bồi thường, giải phóng mặt bằng thích hợp. Không nên xây dựng chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng một cách tùy tiện. Khi tính tiền bù đắp thiệt hại cho người sử dụng đất do bị thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế, các cơ quan liên quan phải căn cứ vào quy hoạch để xem xét tính hợp lý của khu tái định cư cũng như để điều hòa lợi ích phát sinh theo quy hoạch. 1.3. Các chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1.3.1. Về hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất Việc hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất gồm các trường hợp sau: 14
- a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó; c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó; d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 73 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh An Giang
71 p | 84 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn