Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 12
download
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, để từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách TTHC ở thị xã Điện Bàn trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA Ở THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyênngành : Chínhsáchcông Mã số : 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐI HÀ NỘI, năm 2020
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải tiến hành CCHC, xem đây là một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính, góp phần đạt được các mục tiêu phát triển nói chung, mục tiêu kinh tế-xã hộinói riêng. Trong thời gian qua, trên bình diện chung nhìn nhận,chúng ta đã tiến hành CCHC từng bước, thận trọng và đã thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách thể chế hành chính, trong đó cải cách TTHC là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách, là một vấn đề không riêng của Nhà nước,mà còn liên quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hộiThời gian qua, các huyện, thị xã của tỉnh Quảng Nam, đã tích cực triển khai thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.Đến nay 100% đơn vị hành chính cấp huyện, thị xã và các đơn vị hành chính cấp xã, phường của tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông. Riêng tại UBND thị xã Điện Bàn việc thực hiện TTHC từ khi áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên thông đã mang lại những kết quả đáng khích lệ như giảm được tình trạng tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều lần, gặp nhiều cơ quan, nhiểu cấp hành chính để giải quyết công việc; tăng cường năng lực, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC; tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với CBCC và các cơ quan hành chính nhà nước, tiến đến xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện TTHC theo mô hình này tại UBND thị xã Điện Bàn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước chưa có sự đồng bộ, 1
- minh bạch để tạo sự thuận tiện. Một bộ phận CBCC chuyên môn thụ lý hồ sơ còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc vẫn còn hồ sơ giải quyết trễ hẹn, nhiều TTHC còn rườm rà, phức tạp, khó thực hiện; nhiều TTHC còn được tiếp nhận và giải quyết tại các phòng, ban chuyên môn; năng lực, tinh thần, thái độ phục vụ của một bộ phận CBCC còn hạnchế...Chính vì còn một số hạn chế trong công tác cải cách TTHC tại thị xã Điện Bàn như vậy nên bản thân tôi lựa chọn đề tài này để mong muốn đưa ra được một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cải cách TTHC, mang đến nhiều sự thuận tiện cho người dân cũng như góp phần vào công cuộc cải cách chung của quốc gia. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về cải cách TTHC nói chung, cải cách TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, nhiều văn bản pháp luật của nhà nước ban hành; có hàng loạt các công trình khoa học nghiên cứu và đã được công bố, đăng tải từ trung ương đến địa phương. * Có thể kể tới một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau: - GS Mai Hữu Khuê và PGS.TS Bùi Văn Nhơn với cuốn “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 1996) đã giới thiệu tổng quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, những hạn chế trong quản lý nhà nước do thiếu những TTHC hữu hiệu. Bên cạnh đó, độc giả còn nắm được một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải cách TTHC; - GS.TSKH NguyễnVăn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn cuốn 2
- sách “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” (Nxb Chính trị Quốc gia,2002). Nội dung cuốn sách này, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, dẫn chứng tình hình thực tiễn về TTHC trong và ngoài nước; - GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn với cuốn sách “Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia, 2003). Nội dung đã khẳng định tầm quan trọng trong cải cách TTHC .Khats quát một số vấn đề về cải cách TTHC ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, nêu lên một số mặt còn hạn chế trong việc giải quyết thủ tục hành chính. - Các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu Trị, Đoàn Trọng Truyến đã cho ra đời cuốn sách “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết và thực tiễn” (Nxb Giáo dục, 2003). Nội dung cuốn sách khát quát một số thành tựu đạt được tại địa phương. Qua đó, cũng đánh giá một số mặt còn tồn tại, hạn chế của công tác cải cách hành chính và phương hướng hiệu quartrong quá trình thực thi các thủ tục hành chính. - Ông Thang Văn Phúc - Nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ trong cuốn “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp” (Nxb Thống kê, Hà Nội 2007), . Tác giả đã khái quát tình hình thực tế về công tác cải cách thủ tục hành chính ở nước ta và những nguyên nhân ưu, nhược để và hướng giải pháp cho việc thực hiện các TTHC hiện nay. * Ngoài ra, công trình nghiên cứu, đề tài đã tham khảo và nghiên cứu những vấn đề liên quan đến CCHC nhà nước như sau: - Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Văn Tấn ( năm 2011) với đề tài: “Cơ chế một cửa, một cửa liên thông - Nghiên cứu thực tiễn tỉnh Đồng Tháp”,. Tác giả đã khái quát vấn đề lý luận và quá trình thực hiện cải cách tại tỉnh Đồng Tháp. Qua đó, nêu nêu nhưng mặt tồn tại hạn chế và giải pháp thực hiện 3
- cải cách thủ tục hành chính tại địa phương. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Vân Huyền (năm 2012) với đề tài: “Nâng cao hiệu quả phối hợp trong thực hiện TTHC thực hiện thẩm quyền theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND phường tại thành phố Hà Nội”, luận văn đã đề cập đế vấn đề cơ sở lý luận và quy trình phối hợp giữa các ban ngành tại địa phương trng công tác cải cách TTHC. Luận văn Thạc sĩ tác giả Đào Thị Oanh (năm 2014). Với đề tài:“Cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân”, đề tài đã đưa ra những vấn đề về sự điều hành, lãnh đạo của người đứng đầu về việc bố trí CBCC thực hiện công tác giải quyết TTHC đã đem lại hiệu quả tích cực trong công cuộc cải cách TTHC. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu đề cập đến các vấn đề về thực hiện CCHC, cải cách TTHC và thực hiện mô hình một cửa ở nhiều góc độ, đồng thời tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của cải cách TTHC, cải cách TTHC theo mô hình một cửa; điều này đã giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nước ta trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu cải cách TTHC ở thị xã Điện Bàn, chính vì vậy, việc nghiên cứu cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là hoàn toàn cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, để từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cải cách TTHC ở thị xã Điện Bàn trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
- Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ như sau: Tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về các TTHC và cải cách TTHC theo mô hình một cửa.Nghiên cứu, phân tích thực trạng về thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn. Nêu lên những kết quả mà thị xã Điện Bàn đã đạt được và những mặt tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình thực hiện cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở thị xã Điện Bàn. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019 và những năm tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề, quá trình thực hiện công việc cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn. 5
- Luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp nghiên cứu thực tiễn; phương pháp thống kê, v.v… để từ đó phân tích làm rõ những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHC và cải cách TTHC theo mô hình một tại thị xã Điện Bàn, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình cải cách. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác cải cách TTHC tại địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn muốn chuyển tải tới người đọc một cách nhìn tổng quát về thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mô hình một cửa, từ đó có thể làm tài liệu tham khảo để cho CBCC vận dụng trong thực hiện nhiệm vụ nhằm tiếp tục nâng cao việc thực hiện công tác CCHC trong thời gian tới. Các phương hướng, giải pháp đưa ra trong luận văn này có thể vận dụng vào công việc thực tế cải cách TTHC ở thị xã Điện Bàn trong những năm tiếp theo. 7. Cơ cấu của luận văn Luận văn được cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa Chương 2: Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Phương hướng, giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mô hình một cửa ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Ý nghĩa của việc cải cách TTHC theo mô hình một cửa Thứ nhất, việc thực hiện mô hình một cửa liên thông đã góp phần nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Đối với tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước: Sắp xếp tổ chức bộ máy của UBND theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả bằng việc xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và từng cán bộ, công chức. Đổi mới phương thức hoạt động của UBND: Mối quan hệ giữa các phòng ban trong giải quyết công việc cho nhân dân ngày càng thắt chặt. Việc tiếp nhận, thụ lý và trả kết quả tại Bộ phận TN&TKQ đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân. Mặt khác, giúp các phòng ban có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ. Thứ hai, đối với đội ngũ CBCC: Thực hiện mô hình “một cửa” “một cửa liên thông” góp phần tăng cường năng lực, trách nhiệm của CBCC; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ CBCC được nâng cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thứ ba, bước đầu tạo lập niềm tin vào cơ quan công quyền: Sự đổi mới hoạt động của cơ quan hành chính và thái độ phục vụ thân thiện của CBCC đã đem lại đến sự hài lòng cho nhân dân khi giải quyết công việc.Sự công khai hóa TTHC, thời gian giải quyết và các loại phí đã hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng. Đồng thời, đảm bảo cho mỗi người dân có thể tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước. 7
- 1.1.2 Khát quát về cải cách thủ tục hành chính 1.1.2.1 Quan niệm cải cách thủ tục hành chính Sự xuất hiện của TTHC là hết sức quan trọng đối với quản lý hành chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và tính thống nhất trong hoạt động hành chính.TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của dân và tổ chức, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân dân. Trong phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thì cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân. Như vậy, có thể hiểu cải cách TTHC là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ tục bất hợp lý, không cần thiết, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp nhằm tạo sự thuận tiện cho tổ chức, công dân trong xã hội. 1.1.2.2 Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ sự cần thiết phải cải cách TTHC, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Yêu cầu chung của cải cách TTHC là giảm bớt TTHC rườm rà và phức tạp, giảm bớt những TTHC chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức, công dân do đó công việc cải cách TTHC càng trở nên quan trọng và cần thiết vì những lý do sau: Một là,TTHC là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức có công việc cần giải quyết. Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 8
- của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, hướng tới hiệu lực hiệu quả, mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân là bình đẳng trước pháp luật, chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, coi người dân là khách hàng. Do đó, TTHC cần phải có sự thay đổi mới đáp ứng và đạt được những mục tiêu đã đưa ra. Hai là, thực tế TTHC vẫn còn tồn tại một số nhược điểm như: chưa quan tâm nhiều đến việc mẫu hoá giấy tờ nên còn quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân, nhất là những người hạn chế về trình độ. Mặc dù,TTHC đã quan tâm tập trung vào cơ chê một cửa, cơ chế một cửa liên thông nhưng vẫn còn mang tính hình thức, vẫn còn tồn tại nhiều cấp trung gian, nhiều giấy tờ không cần thiết. Giải quyết thủ tục vẫn còn nặng nề theokinh nghiệm lối mòn, ít sáng tạo, một bộ phận không theo kịp với nhịp độ phát triển của công nghệ… Chính những điều đó đã gây phiền hà cho nhân dân trong việc thực hiện quyền tự do, lợi ích hợp pháp của người dân, gây trở ngại cho việc giao lưu, hợp tác quốc tế, ảnh hưởng không nhỏ đến thu hút đầu tư và sẽ là mảnh đất cho nạn tham nhũng, cửa quyền và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Vì vậy, cải cách TTHC là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay, là khâu đột phá của quá trình cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách TTHC là điều kiện để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của nhân dân. 1.1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa 1.1.2.1. Chính sách cải cách thủ tục hành chính Ở Việt Nam hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về cải cách TTHC, trong các VBQPPL và trong các giáo trình còn có những quan điểm khác nhau, tác giả xin nêu ra một số quan niệm như sau về cải cách TTHC: Tại Quyết định số: 30/2007/QĐ-TTg, ngày 10/01/2007 của Thủ tướng 9
- Chính phủ về phê duyệt Đề án đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010 có định nghĩa: “Cải cách TTHC là khâu đột phá, vì đây là khâu đầu tiên quyết định chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước và của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [25, tr.20]. Quá trình CCHC, Chính phủ đã chọn cải cách TTHC là khâu đột phá vì ba lý do sau: Một là, cải cách TTHC là một nội dung của cải cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung bức thiết nhất. Hai là, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn chưa thể thực hiện đồng loạt các nội dung khác cùng lúc thì cải cách TTHC là khâu nên tập trung nguồn lực để giải quyết. Ba là, cải cách TTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung khác. Thông qua cải cách TTHC, chúng ta có thể xác định được căn bản các công việc của cơ quan quản lý Nhà nước với người dân và doanh nghiệp. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định, CCHC mà trước hết là cải cách TTHC luôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Chính sách cải cách TTHC là nhằm mục đích tăng cường và củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Thực hiện chính sách cải cách TTHC, không chỉ hướng đến mục đích kinh tế; mục đích xã hội. Mà thực hiện chính sách cải cách TTHC còn xuất phát từ việc sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiện đại; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần bài trừ tệ quan liêu, cửa quyền, hối lộ, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. 10
- 1.1.2.2.Khái niệm mô hình một cửa Trên lộ trình thực hiện Nghị quyết số 38/CP về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, việc cải cách theo hướng đơn giản hóa TTHC gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực. Tại Khoản 1, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận TN&TKQ của cơ quan hành chính nhà nước”.[27, tr.2] 1.1.2.3. Các nguyên tắc thực hiện Để mô hình “một cửa”, thực hiện có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu, góp phần quan trọng trong tiến trình CCHC, trong quá trình thực hiện cơ chế này cần tuân theo một số nguyên tắc như sau: Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC tại quyết định công bố TTHC của UBND cấp tỉnh.Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức và công khai việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức. 1.1.2.4. Chủ thể và phạm vi áp dụng Các cơ quan áp dụng mô hình một cửa: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. Phạm vi áp dụng mô hình một cửa : Cơ chế một cửa được thực hiện trong 11
- giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương, UBND cấp huyện, thị xã và cấp xã, phường. 1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách cải cách TTHC theo mô hình một cửa Quy trình thực hiện mô hình một cửa được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết công việc đến nộp hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ. Công chức kiểm tra hồ sơ, nếu đúng thẩm quyền công chức sẽ hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên hệ ở cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thì công chức sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ, đúng quy định sẽ tiếp nhận, không đúng quy định công chức sẽ hướng dẫn bằng cách ghi ra giấy để tổ chức, cá nhân bổ sung. Đối với hồ sơ giải quyết ngay thì không phải ghi giấy hẹn, các trường hợp còn lại công chức phải ghi giấy hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Sau khi tiếp nhận, CBCC làm việc tại Bộ phận TN&TKQ chuyển hồ sơ đến các phòng chuyên môn có trách nhiệm giải quyết. Nếu công việc thuộc thẩm quyền của các phòng chuyên môn thì Trưởng phòng ký văn bản sau đó chuyển về Bộ phận TN&TKQ; nếu công việc thuộc thẩm quyền ký giải quyết của Chủ tịch UBND thì các phòng chuyên môn trình ký văn bản thông qua Văn phòng HĐND&UBND (hiện nay, theo quy định thì hầu hết các lĩnh vực thẩm quyền ký thuộc về Chủ tịch UBND. Sau đó, phòng chuyên môn nhận kết quả lại từ Văn phòng HĐND&UBND, chuyển về Bộ phận TN&TKQ. Những trường hợp trễ hẹn, phòng chuyên môn phải thông báo và nêu rõ lý do để Bộ phận TN&TKQ hẹn lại tổ chức, cá nhân. Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết từ các phòng chuyên môn, công chức trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định. 12
- Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính từ thị xã đến các địa phương, phòng ban có mối liên hệ, phối hợp chặt chẽ nhằm góp phần tích cực trong quá trình giải quyết hồ sơ của công dân, nếu hồ sơ tồn đọng hoặc trễ hẹn, phần mềm sẽ cung cấp thông tin hồ sơ đang ở đơn vị, phòng, ban nào và cán bộ trực tiếp thụ lý giải quyết trễ; báo cáo thống kê kết quả giải quyết TTHC hàng tháng, báo cáo cho Chủ tịch UBND hoặc thông báo cho các cơ quan, đơn vị những hồ sơ trễ hẹn, nêu cụ thể, nhắc nhở cơ quan, cán bộ làm trễ hẹn hồ sơ của công dân, tổ chức. 1.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa Kinh nghiệm của các quận, huyện trên địa bàn TP. Đà Nẵng Trên cả nước, thành phố Đà Nẵng là điểm sáng trong công tác cải cách TTHC nói riêng và CCHC nói chung. UBND thành phố đã triển khai đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại tất cả các quận, huyện, Bộ phận TN&TKQ tại 07 quận, huyện đã được cải tạo hoặc xây dựng mới, không chỉ đáp ứng đầy đủ tất cả yêu cầu đặt ra mà còn đảm bảo tính hiện đại, văn minh, trang trọng với diện tích bình quận đạt 120m2 và được trang bị đầy đủ các thiết bị điện tử chuyên dụng gồm máy chủ, máy trạm kết nối mạng LAN và internet; máy in; màn hình cảm ứng; hệ thống GSM modem; hệ thống xếp hàng tự động; hệ thống camera giám sát; các trang thiết bị điện tử khác, đạt tiêu chuẩn của một Bộ phận TN&TKQ theo hướng hiện đại. Chính quyền thành phố cũng rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT, tăng cường tin học hóa, trang bị, phổ biến các phần mềm đến các quận huyện một cách đồng bộ trong giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liênthông. Bên cạnh, đầu tư cho các trang thiết bị cho Bộ phận TN&TKQ, chính quyền thành phố Đà Nẵng cũng rất quan tâm đến bố trí lực lượng CBCC, bình quân có 12 CBCC thực hiện TN&TKQ. UBND thành phố cũng chủ động phối hợp với các cơ quan tổ chức theo ngành 13
- dọc là Công an và Thuế, bố trí cán bộ trực tiếp tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND các quận, huyện tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Đội ngũ CBCC cũng thường xuyên được bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như là kỹ năng giao tiếp, ứng xử với người dân. Có thể nói rằng, việc mạnh dạn đầu tư, triển khai đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thành phố Đà Nẵng đã phát huy hiệu quả rất tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra của hoạt động giải quyết TTHC tại UBND các quận, huyện. Việc triển khai tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thành phố Đà Nẵng đã góp phần rất lớn vào công tác CCHC của thành phố và trở thành bài học kinh nghiệm thiết thực cho các địa phương khác trong cả nước. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chủ động ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, toàn diện trên tất cả các nội dung công tác CCHC. Xác định 3 trọng tâm CCHC là cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC,VC; chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công nên công tác xây dựng, ban hành và rà soát các VBQPPL được triển khai, thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng quy trình, quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND&UBND. Quảng Ninh đã có những nỗ lực, cách làm mạnh dạn, tạo sự thay đổi lớn trong CCHC, hướng tới nền hành chính phục vụ. Theo đó, ngay từ đầu, Quảng Ninh thận trọng trong việc tìm tòi, học hỏi các mô hình, đồng thời tiên phong, mạnh dạn tháo gỡ những rào cản của thủ tục hành chính. Quảng Ninh mạnh dạn thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công và thí điểm tại một số huyện, thị xã. Từ hiệu quả mô hình trên, tỉnh tiếp tục triển khai xây dựng và dần hoàn thiện quy trình, mô hình ở 14 huyện, thị xã, thành phố, đồng thời kết nối liên thông với 186/186 bộ phận TN&TKQ hiện đại thuộc UBND cấp xã. Cách làm này góp phần tăng tính minh bạch, phát huy vai trò giám sát của người dân và hướng 14
- tới sự hài lòng của người dân, cũng như doanh nghiệp.Quảng Ninh còn đề cao thái độ, tinh thần trách nhiệm của CBCC trong cư xử, giải quyết TTHC. Đặc biệt, Quảng Ninh đã và đang đẩy mạnh triển khai xây dựng thành phố thông minh và chính quyền số, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và trung tâm điều hành thông minh cấp tỉnh... Ban hành kiến trúc Chính quyền điện tử; tiên phong trên cả nước trong việc quy định áp dụng chữ ký số trong trả kết quả giải quyết TTHC dưới dạng văn bản điện tử tại Trung tâm phục vụ hành chính công các cấp và Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã; triển khai sử dụng chứng thực số rộng rãi; liên thông quản lý văn bản tới 100% cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp trên địa bàn. Có thể khẳng định, thực tiễn CCHC ở Quảng Ninh xứng đáng là bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác, đặc biệt là trong xây dựng mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công, cải cách thể chế, sắp xếp tổ chức, bộ máy, xây dựng chính quyền điện tử.. Kinh nghiệm của các xã, phường trên địa bàn TP. Tam Kỳ Thành phố Tam Kỳ là địa phương đã tạo được bước chuyển mới trong giải quyết TTHC, đem lại hiệu quả thiết thực, tạo sự hài lòng cho công dân, tổ chức. Công tác CCHC của thành phố đã được các tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện đồng bộ trên các lĩnh vực. CCHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng hiệu quả công việc đã tạo sự hài lòng cho tổ chức và công dân khi đến liên hệ giao dịch. Hiện nay, tại Trung tâm Hành chính công của thành phố, Bộ phận TN&TKQ các xã, phường trên địa bàn TP.Tam Kỳ còn thường xuyên niêm yết, cập nhật các bộ TTHC đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm hiểu thông tin. Qua công tác tuyên truyền đã thông tin sâu rộng đến CBCC,VC, tổ chức doanh nghiệp và người nhân thành phố nắm rõ về quan điểm, mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện CCHC 15
- trong giai đoạn hiện nay. Từ đó gắn nội dung này vào các chương trình, kế hoạch triển khai nhiệm vụ hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm góp phần đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.Việc áp dụng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đã giảm thiểu việc đi lại cũng như phiền hà mà người dân gặp phải trong quá trình thực hiện thủ tục, góp phần tạo ra những chuyển biến mới trong công tác giải quyết thủ tục hình chính của thành phố.Với những cách làm hiệu quả này, công tác cải cáchTTHC ở các xã, phường trên địa bàn thành phố Tam Kỳ đạt một số kết quả thiết thực tích cực này đã góp phần đưa tỷ lệ hài lòng của của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công của thành phố ngày càng cao. 1.3. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa 1.3.1. Đường lối, chủ trương chung của Đảng ta về chính sách cải cách TTHC Nhằm tạo bước đột phá trong cải cách TTHC và đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan HCNN, đặt biệt là trong giao dịch trực tiếp của cơ quan HCNN với người dân và doanh nghiệp, thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 9 năm 2003 về cơ chế một cửa tại cơ quan HCNN ở địa phương. Mục tiêu để tạo bước chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân; giảm phiền hà nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước. Tiếp theo đó, trong chương trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (VIII), Chính phủ đã xác định cải cách TTHC là khâu đột phá trong CCHC và lựa chọn bảy lĩnh vực trọng điểm để tập trung làm trước là: phân bổ ngân sách, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu, thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất, xuất nhập cảnh; giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân. Chủ trương lấy 16
- cải cách TTHC là khâu đột phá cũng đã được thể hiện trong báo cáo chuyên đề của Chính phủ tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX, sau đó được cụ thể hóa trong trương trình công tác hàng năm của Chính phủ. 1.3.2. Một số văn bản pháp lý VQPPL là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Ban hành VBQPPL của HĐND &UBND, trong đó có quy tắc xử sự chung, tính hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.Văn bản về cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông được cơ quan Nhà nước ban hành theo quy định, để đảm bảo công tác thực hiện mô hình một cửa liên thông diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 -2020. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 26 tháng 06 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Tổ chức tốt việc theo dõi, rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra hệ thống các VBQPPL; Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; Tiếp tục ứng dụng hiệu quả phần mềm một cửa liên thông và xây dựng Quy trình thực hiện TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” từ thị xã đến xã, phường và ngược lại. Bộ phận TN&TKQ hồ sơ hành chính trực thuộc Văn phòng HĐND&UBND thị xã, do Chánh văn phòng làm trưởng Bộ phận (có con dấu riêng), các CB, CC do UBND thị xã điều động từ Văn phòng và từ các phòng ban chuyên môn có liên quan tới lĩnh vực “một cửa, một cửa liên thông” và chịu sự quản lý trực tiếp của Văn phòng HĐND&UBND thị xã. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
89 p | 55 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
107 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
128 p | 39 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách ứng phó với vấn đề giảm sinh ở Hàn Quốc
93 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn