Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
lượt xem 11
download
Luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên giai đoạn 2021 - 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ BÙI VĂN TẶNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ BÙI VĂN TẶNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN Ở THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN HỮU THỊNH Hà Nội - 2021
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. Quy định số 164-QĐ/TW, ngày 01-02-2013 của Bộ Chính trị “về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” đã xác định phải tiến hành nghiêm túc việc bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, thông tin mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm giúp đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn hệ thống chính trị nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác, qua đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng trong tình hình mới. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đã đề ra quan điểm chỉ đạo: Xây dựng đội ngũ cán bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trực tiếp là của các cấp uỷ, tổ chức đảng mà trước hết là người đứng đầu và cơ quan tham mưu của Đảng, trong đó cơ quan tổ chức, cán bộ là nòng cốt. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông, báo chí trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó máu thịt với nhân dân; phải thực sự dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ. Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của cán bộ, công tác đào tạo cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng nước ta, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Trên cơ sở 1
- đó, các địa phương và thành phố Long Xuyên đã tố chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC đạt được những kết quả quan trọng: trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp huyện ở thành phố Long Xuyên còn bộc lộ những bất cập làm ảnh hưởng tới mục tiêu của chính sách và sự phát triển của địa phương. Thời gian tới, để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố đô thị loại I, trực thuộc tỉnh An Giang, thành phố Long Xuyên cần phải có đội ngũ CBCC ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, trước hết cần có sự nghiên cứu, đánh giá toàn diện, khách quan việc triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CBCC ở địa phương thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tế trên, Học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang” cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, phản ánh một cách đa dạng và phong phú. Một số công trình nghiên cứu có thể kể đến là: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước” (2009) của tác giả Nguyễn Văn Trung (2009). Công trình đã nghiên cứu về nền hành chính, đội ngũ công chức một số nước trên thế giới: Mỹ, Hàn Quốc, Singapore.v.v.. Qua đó, tác giả khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ công chức đối với xây dựng nền hành chính hiện đại ở các quốc gia. Đồng thời, ông giới thiệu khái quát quy trình triển khai thực hiện chính sách 2
- ĐTBD công chức ở một số nước trên, cho ta thấy đây công việc được tiến hành một cách khoa học từ khâu lập kế hoạch đến các khâu tổ chức thực hiện, đánh giá tổng kết. “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ” (2014) của Ngô Thành Can, đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số ngày 05/2014. Tác giả nghiên cứu đưa ra quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng và ĐTBD CBCC; nêu quy trình ĐTBD bao gồm: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình ĐTBD CBCC thời gian qua và đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình ĐTBD CBCC ở nước ta. “Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã”(2011), Đề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Nội vụ đã trình bày tổng quan kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (Singapo, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc) và thực tiễn của Việt Nam về đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ, công chức; phương pháp xây dựng khung chỉ số đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ, công chức; kết quả khảo sát xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng các chỉ báo và thử nghiệm các công cụ đánh giá. “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức từ thực tiễn huyện Thống nhất, tỉnh Đồng Nai”, (2018) của Phạm Chí Thịnh, Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đúc kết những kinh nghiệm trong thực thi chính sách và đề xuất 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Thống nhất, tỉnh Đồng Nai. “Hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở ở Trường Chính trị Tôn Đức Thắng - Thực trạng và giải pháp” (2019), Đề tài nghiên cứu khoa học - công nghệ cấp tỉnh của Trường Chính trị Tôn Đức 3
- Thắng đã xây dựng đề xuất khung lý thuyết, trong đó trọng tâm là bộ tiêu chí, làm cơ sở cho việc khảo sát đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. Cung cấp kết quả khảo sát đánh giá hiệu quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn 2002-2016. Đặt biệt là nêu lên những luận chứng khả thi của giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo quản lý trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh An Giang. Qua tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác ĐTBD CBCC ở nhiều cấp độ, phương diện khác nhau. Các nhà khoa học đã kế thừa các khái niệm về chính sách, ĐTBD CBCC, nêu ra những lý luận cơ bản nhất về chính sách ĐTBD CBCC, đánh giá thực trạng tình hình chính sách ĐTBD CBCC ở nước ta trong thời gian qua; đưa ra những giải pháp, kiến nghị rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN để ĐTBD CBCC trong những năm tới. Tuy nhiên, qua những công trình nghiên cứu được công bố mà học viên được biết, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp huyện trên địa bàn thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang dưới góc độ chính sách công. Chính vì vậy, chủ đề nghiên cứu của luận văn là cần thiết, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nói chung, cán bộ công chức cấp huyện nói riêng ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, qua đó Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố Long Xuyên cả trước mắt cũng như lâu dài. 4
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp huyện ở nước ta hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. - Đề xuất nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách ĐTBD đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan, ban, ngành của thành phố Long Xuyên và cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ quản lý (Không nghiên cứu đối với CBCC cấp xã, phường). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: học viên tập trung khảo sát, nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thành phố Long Xuyên, ở các cơ quan thuộc khối đảng, đoàn thể thành phố. Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp huyện ở thành phố Long Xuyên giai đoạn 2015 - 2019 và đề xuất giải pháp giai đoạn 2021 - 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu Học viên vận dụng kiến thức lý luận về chính sách theo chương trình đào tạo, kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết với nghiên cứu tình hình thực tế tại thành phố Long Xuyên; đồng thời luận văn có sự kết hợp giữa lý luận chính 5
- sách công với khoa học xã hội về chu trình chính sách nhất là lý thuyết về tổ chức thực hiện chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm - Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp xử lý số liệu - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách ĐTBD cán bộ cấp huyện. - Rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng, triển khai thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp huyện. - Luận văn có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ĐTBD CBCC nói chung và ĐTBD cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp thành phố nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Cung cấp sự đánh giá toàn diện, khách quan về thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ cấp huyện trên địa bàn thành phố Long Xuyên. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần đề xuất những giải pháp có giá trị tham khảo với cơ quan thẩm quyền về giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Đồng thời, luận văn cũng là một nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở thành phố Long Xuyên nói riêng và tỉnh An Giang nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể: 6
- Chương 1: Cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện ở thành phố Long Xuyên giai đoạn 2021 - 2025. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm và vai trò thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 1.1.1. Cán bộ, công chức Cán bộ được hiểu là những người làm việc trong các cơ quan nhà nước đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nghiệp vụ, trong biên chế và hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách nhà nước. Tại khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tại khoản 2, Điều 4, Luật cán bộ, công chức nêu rõ: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh 8
- đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức cấp huyện là cán bộ, công chức được phân công, bố trí làm việc ở các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. Cụ thể là làm việc trong các cơ quan chuyên môn, giúp việc cho UBND cấp huyện, cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy cấp huyện và cơ quan mặt trận tổ quốc và đoàn thể chính trị xã hội cấp huyện. 1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Theo Điều 5, Nghị định 18/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 về đào tạo cán bộ, bồi dưỡng công chức, đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học Đào tạo là tiến trình bao gồm những phương pháp được sử dụng tác động lên quá trình học tập nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành. Polat cho rằng: đào tạo được hiểu là hoạt động cùng nhau có hướng đích của người dạy và người học mà trong đó thực hiện sự phát triển nhân cách, trình độ học vấn và mức độ giáo dục nhân cách. Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ, nhân cách… trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực cho mỗi cá nhân để thực hiện thành công một hoạt động chuyên môn nhất định. Quá trình này được thực hiện chủ yếu trong hệ thống các trường chuyên nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề) và hệ thống các trường đại học, cao đẳng với những 9
- chương trình, mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình đào tạo cụ thể nhằm giúp người học đạt được trình độ đào tạo nhất định về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp. Khi nói đến đào tạo là mới đến việc cung ứng nguồn nhân lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Quá trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận động trong các mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau, là sự hoạt động của người dạy, người học và các tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã quy định. Quá trình đào tạo hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình dạy - học, do nhà trường tổ chức, quản lý, chỉ đạo, là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của một nhà trường. Quá trình đào tạo – đó là sự hiện thực hóa hệ đào tạo đã được thiết kế trong hoạt động cụ thể cùng nhau giữa người dạy với người học của bất cứ cơ sở giáo dục nào. Tương tự quá trình đào tạo là việc tổ chức các giờ học cụ thể phù hợp logic của hoạt động nhận thức, là thực hiện các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, là các hành động tương hỗ giữa thầy với trò và giữa những người học với nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, bồi dưỡng là làm cho tốt hơn. Theo Điều 5, Nghị định 18/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ, bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Quá trình bồi dưỡng được thực hiện trong thời gian ngắn, mục tiêu là đáp ứng ngay nhu cầu cần cập nhật, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho người học. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy định và xây dựng thành các chương trình bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng. Kết quả của các khóa bồi dưỡng là người học thu nhận được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí việc làm, chức danh đang đảm nhiệm, được nhận chứng chỉ ghi nhận kết quả đã học. Hiện nay, có nhiều cách giải thích khái niệm đào tạo, bồi dưỡng. Cách hiểu thứ nhất, đào tạo và bồi dưỡng là một thuật ngữ không tách rời, là hoạt 10
- động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng công chức nhằm cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp làm việc... cho cán bộ, công chức; cách hiểu thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng gồm 2 nội dung đào tạo và bồi dưỡng, trong đó bồi dưỡng được tiến hành sau đào tạo, nó bổ sung thêm kiến thức cho cán bộ trong quá trình làm việc trên nền tảng kiến thức đã được đào tạo. Thông qua đào tạo và bồi dưỡng người cán bộ, công chức tiếp nhận được kiến thức, kỹ năng để thực thi nhiệm vụ, công tác một cách có hiệu quả hơn. Điều 5, Nghị định 18/NĐ-CP, ngày 05/03/2010 về đào tạo cán bộ, công chức đưa ra khái niệm: Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, nhân cách, năng lực cho mỗi cá nhân để thực hiện thành công một hoạt động chuyên môn nhất định. Đối với đội ngũ CB, CC thì ĐTBD được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CB, CC; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. 1.1.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đảm bảo lợi ích và động viên tinh thần cán bộ. 11
- Chính sách ĐTBD CBCC là một hình thức của chính sách công. Cho đến thời điểm hiện tại có không ít định nghĩa khác nhau của các học giả trong và ngoài nước về chính sách công. Theo Thomas Dye (1972): Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hay không làm. William Jenkins (1978) cho rằng: Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do một hoặc một nhóm nhà hoạt động chính trị ban hành, liên quan tới lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền. Theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (2013), trong cuốn Chính sách công - những vấn đề cơ bản quan niệm: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”. Mặc dù có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về chính sách công, tuy nhiên định nghĩa của PGS. TS Đỗ Phú Hải (2014) được nhiều công trình nghiên cứu, bài viết sử dụng tại Khoa Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. Trên cơ sở quan niệm về chính sách công nêu trên, có thể hiểu chính sách ĐT, BD CB, CC là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau nhằm xác định mục tiêu và giải pháp để trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước. Thực hiện chính sách ĐTBD CBCC là một khâu hợp thành chu trình chính sách. Đây thực chất là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong 12
- chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Tổ chức thực hiện chính sách mắc khâu rất quan trọng kết nối các bước của chu trình chính sách thành một hệ thống. Các chủ thể triển khai với việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chinh sách và tổ chức thực hiện chúng trong thực tiễn theo mục tiêu định hướng. Như vậy, thực hiện chính sách ĐTBD CBCC là việc chủ thể quản lý ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện và tổ chức điều hành thức hiện các chính sách sách về ĐTBD CBCC trong phạm vi quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của đia phương theo một mục tiêu đã xác định. 1.1.4. Chính sách của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện hành Để tạo cơ sở pháp lý cho công tác ĐTBD CBCC ở nước ta hiện nay, Nhà nước đã không ngừng quan tâm đến việc ban hành các chính sách ĐTBD CBCC, cụ thể: Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (Luật số: 22/2008/QH12); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và luật viên chức (Luật số: 52/2019/QH14). Quyết định số 161/2003/QD-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công chức; Quyết định số: 104/2005/QĐ-BNV ngày 03/10/2005 về việc ban hành quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025. Nghị định số: 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thông tư 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. 13
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật… Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 11/11/2011của UBND tỉnh An Giang phê duyệt Quy hoạch Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020. Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND, ngày 12/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang; Quyết định số 90/2017/QĐ-UBND, ngày 18/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND. Đặc biệt, để khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho CBCC trên địa bàn tỉnh học tập nâng cao trình độ, ngày 11/12/2019 Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Nghị quyết số 14/2019/NQ-HĐND về việc ban hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang. 1.1.5. Vai trò đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức - Thứ nhất, công tác ĐT, BD CBCC là công việc, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng công tác ĐT, BD cán bộ. Người khẳng định:“Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”. Người đã nêu phương châm của công tác đào tạo, huấn luyện cán bộ là: Huấn luyện ai, ai huấn luyện, huấn luyện như thế nào, phải kiểm tra ra sao và bài học cần áp dụng là gì? Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: nếu có văn hóa, giỏi chuyên môn, “có kinh nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng, một mắt mờ”. Sự yếu kém về chính trị đẻ ra những khuynh hướng sai lầm hoặc “tả” hoặc “hữu”. 14
- Từ những chỉ dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh có thể thấy, công tác ĐT, BD CBCC góp phần nâng cao trình độ mọi mặt của CBCC, từ LLCT đến chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, tác phong công tác..., từ đó sẽ chuẩn hóa cán bộ, tạo sự đồng bộ trong bộ máy của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị cơ sở. Theo quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, các cấp ủy đảng phải quan tâm, thống nhất lãnh đạo công tác ĐT, BD cán bộ. - Thứ hai, công tác ĐT, BD CBCC là nhiệm vụ trọng yếu góp phần chuẩn hóa, trẻ hóa đội ngũ cán bộ. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã khẳng định: CB, CC “được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ”. Vì vậy, CBCC phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, được giao, phải có trình độ học vấn, lý luận chính trị - hành chính, chuyên môn nghiệp vụ để được xếp lương theo chức vụ, ngạch bậc. Trên thực tế, phần lớn CBCC hiện nay chưa có đủ các điều kiện về trình độ, nhất là về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đúng vị trí việc làm để đáp ứng tiêu chuẩn của CBCC. Do đó, cần chú trọng ĐT, BD cho đội ngũ này để thực hiện chuẩn hóa cán bộ, mặt khác chú trọng quy hoạch cán bộ trẻ đưa đi ĐT, BD xây dựng lực lượng kế tục góp phần trẻ hóa đội ngũ CBCC trong thời gian tới. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tiêu chuẩn của cán bộ theo quy định tại Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg ngày 25-01- 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ĐT, BD CBCC giai đoạn 2016-2020 và cũng là để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền hiện nay. - Thứ ba, công tác ĐT, BD CBCC góp phần nâng cao trình độ giác ngộ, bồi dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCHTW khóa XII. 15
- Văn kiện Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sự tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí… chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu, là căn nguyên gây ra nhiều căn bệnh khác. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã chỉ ra những giải pháp cơ bản khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, trong đó yêu cầu: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Có kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận bắt buộc hằng năm đối với cán bộ, đảng viên gắn với việc cung cấp thông tin, cập nhật kiến thức mới phù hợp từng đối tượng, từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị. Với đội ngũ CBCC, việc ĐT, BD sẽ là một con đường hết sức quan trọng trong việc nâng cao kiến thức LLCT, bồi dưỡng, giác ngộ về bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, góp phần làm trong sạch Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, của cả HTCT, đem lại niềm tin và sự gắn bó giữa Đảng với nhân dân, quyết tâm xây dựng cuộc sống mới dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Thứ tư, công tác ĐT, BD CBCC là cơ sở, nền tảng để nâng cao năng lực hiệu quả thực thi công vụ của CBCC trước mắt và chuẩn bị đội ngũ cán bộ cấp trên trong tương lai. 16
- Công tác ĐT, BD giúp người CBCC có khả năng xem xét và giải quyết các tình huống lãnh đạo, quản lý ở địa phương một cách khoa học, phù hợp với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước; làm cho người cán bộ lãnh đạo phát huy tốt hơn năng lực công tác và hoạt động có hiệu quả cao hơn; khắc phục được lối làm việc theo kinh nghiệm, quản lý thủ công, sự vụ, luộm thuộm… Nội dung ĐTBD giúp cho người CBCC cập nhật thường xuyên những kiến thức mới về lý luận, những chủ trương, đường lối, chính sách cụ thể của Đảng và Nhà nước qua từng giai đoạn cách mạng khác nhau; những kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ cho từng vị trí việc làm, từ đó cán bộ biết cách vận dụng các kiến thức mới, phù hợp hơn với điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở từng địa phương mình, công việc mình đảm trách, sẵn sàng đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn. Đồng thời, thông qua các lớp ĐT, BD sẽ giúp mỗi CBCC, các đơn vị khác nhau có điều kiện gặp gỡ, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, để xử lý những tình huống cụ thể trong lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. 1.2. Các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Thực hiện chính sách ĐTBD cán bộ là một khâu hợp thành trong chu trình chính sách. Đây là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn với đối tượng cụ thể là CBCC, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức. Vì vậy, thực hiện chính sách ĐTBD CBCC bao gồm các bước với nội dung cơ bản như sau: 1.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC là một trong những nội dung quan trọng, mang tính chất quyết định trong công tác ĐTBD. Xây dựng kế hoạch là thiết kế cho một tương lai mong muốn và cách thức có hiệu quả để thực hiện; là sự phát họa cách sử dụng các nguồn lực, thời gian và sự cố gắng thực hiện 17
- những gì mong muốn. Xây dựng kế hoạch là sự tìm tòi, nghiên cứu, dự đoán trước những gì sẽ xảy ra và tập trung mọi biện pháp cố gắng tiếp cận hợp lý tới mục tiêu đã đề ra từ trước. Đó là việc quyết định xem mỗi tổ chức, cơ quan, cá nhân phải làm gì, làm như thế nào, làm ở đâu và bao giờ thì hoàn thành. Kế hoạch ĐTBD CBCC là sự cụ thể hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước trong chủ trương về ĐTBD CBCC phù hợp về thời gian, đặc điểm tình hình cụ thể của từng địa phương, cơ quan đơn vị. Kế hoạch ĐTBD thường được xây dựng cho từng thời gian nhất định theo niên hạn như: kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm…); kế hoạch trung hạn (2-3 năm), kế hoạch ngắn hạn (1 năm, 6 tháng, quý). Thông thường, xây dựng kế hoạch ĐTBD có các nội dung: xác định mục đích, mục tiêu; xác định các nguồn lực; xác định các hoạt động, các chương trình, các khóa ĐTBD; xác định thời gian thực hiện; xác định kinh phí và điều kiện vật chất. Theo nguyên tắc, kế hoạch ĐTBD khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của một cơ quan, đơn vị. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Để thực hiện tốt chính sách ĐTBD CBCC thì công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có ý nghĩa rất quan trọng. Mục đích của công tác phổ biến, tuyên truyền triển khai thực thi chính sách ĐTBD CBCC nhằm quán triệt rõ các quy định của Nhà nước, của địa phương, nhà trường về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để định hướng nhận thức cho cán bộ, công chức. Vì vậy các hình thức tuyền truyền phổ biến chính sách ĐTBD thường được thực hiện thông qua các cuộc hội nghị của cơ quan, trang thông tin điện tử của cơ quan, trường… Nhờ vậy cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan đơn vị nắm 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 71 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển văn hóa trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông
89 p | 55 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội
107 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
119 p | 71 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
128 p | 39 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
121 p | 31 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách thu hút đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Long
127 p | 41 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách ứng phó với vấn đề giảm sinh ở Hàn Quốc
93 p | 29 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn