intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

25
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công tại tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk để đề ra một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DUNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH ĐẮK LẮK - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Dung
  3. MỤC LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 5 4.2. Khách thể nghiên cứu......................................................................... 5 4.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 6 6. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................. 7 7. Bố cục của luận văn .................................................................................. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................................... 8 1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng ....... 8 cán bộ công chức cấp xã ............................................................................... 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 8 1.1.2. Nội dung Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................................................. 12 1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã... 13 1.2.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................... 13 1.2.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................... 14 1.2.3. Những yêu cầu cơ bản trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............................................................. 18 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ...................................................... 19
  4. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK ..... 24 2.1. Khái quát chung ................................................................................... 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 24 2.1.2. Về kinh tế - xã hội.......................................................................... 25 2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức ........................................................... 26 2.1.4. Chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ cơ sở của Huyện ............... 28 2.1.5. Môi trường thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ................................................................................................. 33 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ............... 34 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng ...... 34 2.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng .......................................... 35 2.2.3. Xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.... 36 2.2.4. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng . 36 2.2.5. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ........................................................... 37 2.2.6. Dự toán kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng ..................................... 38 2.2.7. Tuyển chọn người đi học ............................................................... 38 2.2.8. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ............................................................................... 39 2.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ......... 41 2.4. Đánh giá vai trò các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã.................................................................................... 42 2.5. Đánh giá chung .................................................................................... 44 2.5.1. Ưu điểm ......................................................................................... 44 2.5.2. Hạn chế ......................................................................................... 45 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK TRONG NHỮNG NĂM TỚI ....... 49
  5. 3.1. Phương hướng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk ................................................ 49 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Ea Kar ............................................................................. 50 3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..................................................................................... 50 3.2.2. Các giải pháp về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..................................................................................... 51 3.2.3. Các giải pháp về cơ chế, chính sách và tài chính ......................... 52 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống các quy chế đào tạo, cơ sở vật chất đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong tổ chức và quản lý đào tạo. ................... 53 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59 PHỤ LỤC PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ......................................................... 63
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ, công chức CBCCCX : Cán bộ, công chức cấp xã ĐTBD : Đào tạo, bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân LLCT : Lý luận chính trị QLHCNN : Quản lý hành chính nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Biên chế cán bộ cơ sở Bảng 2.2. Cơ cấu về trình độ chuyên môn Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tỷ lệ cơ cấu giới tính CBCC Bảng 2.4. Cơ cấu về trình độ lý luận chính trị Bảng 2.5. Cơ cấu ngạch chức danh chuyên môn Bảng 2.6. Cơ cấu về độ tuổi Bảng 2.7. Mức độ đánh giá về tính thiết thực của chương trình đào tạo Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra kết quả thực hiện công việc sau khi đào tạo của đơn vị Bảng 2.9. Số lượt CBCX được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Bảng 2.10. Bảng phân tích chủ thể chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC cấp xã
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta được tiến hành ở Việt Nam từ năm 1986 tới nay đã và đang tạo nên những thay đổi lớn trong đời sống xã hội và đặt ra những yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý Nhà nước. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc xây dựng một nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của việc quản lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu cấp bách. Nhiệm vụ đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp là nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi nền hành chính Nhà nước phải chuẩn bị những điều kiện tốt nhất, thích ứng với sự thay đổi, đáp ứng yêu cầu của quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để làm được điều này, việc phát triển đội ngũ CBCC đã được xác định là một trong những trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Cán bộ, công chức cấp cơ sở có vai trò quan trọng, là lực lực lượng gần dân, sát dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, nắm bắt được mọi nguyện vọng, tâm tư của dân, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, giải quyết trực tiếp những thắc mắc, yêu cầu về lợi ích của nhân dân. Cán bộ, công chức cấp cơ sở đã có sự đóng góp rất lớn trong sự nghiệp cách mạng, duy trì ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, là động lực của sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Chính vì thế đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực, đạo đức, phẩm chất sẽ góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. 1
  9. Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cán bộ, công chức cấp cơ sở có một vai trò rất quan trọng, bởi họ là người giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở cơ sở; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền xã, vì lẽ đó, cán bộ, công chức cấp cơ sở là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố không nhỏ góp phần quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”nêu lên một trong năm mục tiêu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Như vậy Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nói chung và đội ngũ cán bộ công chức cấp xã nói riêng nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền và cấp cơ sở. Tuy nhiên, do nhiều lý do chủ quan, khách quan việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng chưa hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn thấp, bố trí sắp xếp và tuyển dụng cán bộ, công chức chưa khoa học; Chưa có chính sách hỗ trợ cho cán bộ chủ chốt đi đào tạo ở tại địa phương trong thời gian qua. Vì vậy việc thực hiện chính sách đào tạo cán bộ, công chức cấp xã còn những bất cập cần phải sửa đổi để tìm ra những giải pháp thực hiện mới nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Với mong muốn đóng góp vào quá trình đổi mới phát triển toàn diện ở 2
  10. địa phương, xuất phát từ góc nhìn chính sách, cụ thể là chính sách đối với cán bộ, công chức cấp cơ sở, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài tốt nghiệp chuyên ngành chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau: Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam” [34] của tác giả Chu Xuân Khánh (2010) tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Thị Hạnh có nghiên cứu về “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”[31] , Tạp chí cộng sản 2015 Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2011), Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức [35] , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tiếp tục đưa ra nhiều luận cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành ở nước ta. Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhưng, các 3
  11. công trình nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chưa có tính vùng miền, địa phương cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên. Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “ Tạp chí Cộng sản” từng bước làm rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Ví dụ: - TS. Nguyễn Trọng Điều (2001), Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính[20] , Tạp chí Tổ chức Nhà nước; - Ths. Lê Công Quyền (2009), Phó hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa: Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công tác[33] , Tạp chí cộng sản; - Trịnh Hồng Công (2009), Đào tạo cán bộ, công chức ở Cần Thơ[13] , Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 7/2009); Thứ ba, các luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp đại học, chẳng hạn như: - Lê Thị Quỳnh Anh (2006), “Vai trò của quản lý nhà nước trong việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở huyện Ea H'leo tỉnh Đắk Lắk”[1] , Khóa luận tốt nghiệp đại học. - Lương Ban Mai (2007), “Nâng cao năng lực công chức hành chính nhà nước Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập”[21] , Luận văn Thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội; - Vũ Thị Hiếu (2007), “Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng trong phát triển nguồn nhân lực của Ủy ban nhân dân thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng[37] , Khóa luận tốt nghiệp đại học, Học viện Hành chính, TP. Hồ Chí Minh; Tuy nhiên, do nghiên cứu đã lâu nên có nhiều nội dung lạc hậu, không còn phù hợp với những vấn đề lý luận và thực tiễn mới về khoa học chính sách công; cũng như chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở 4
  12. nước ta trong giai đoạn mới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công tại tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk để đề ra một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Xác lập những cơ sở lý luận đối với thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã. - Đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm gần đây. - Đề xuất những giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp thực hiện chính sách đào tao, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Khách thể nghiên cứu Thực hiện chính sách đào tao, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. 4.3. Phạm vi nghiên cứu Do đối tượng trong tên đề tài luận văn đề cập đến tất cả cán bộ cấp xã bao gồm công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ở cấp xã nên trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ không thể nghiên cứu, đề cập đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cho tất cả các đối tượng trên. Do đó trong luận văn này tác giả chỉ đề cập đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi 5
  13. dưỡng công chức cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. Về không gian: Các xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Từ năm 2016 – 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này, tác giả của luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: * Phương pháp thống kê - phân tích + Thu thập tài liệu: số liệu từ các nguồn tài liệu, báo cáo đã ban hành và trên cổng thông tin điện tử của UBND huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. + Thu thập tài liệu sơ cấp: khảo sát, điều tra số liệu phục vụ cho nghiên cứu luận văn * Phương pháp tổng hợp - so sánh - Tổng hợp số liệu trong các báo cáo liên quan đến tình hình hoạt động của đơn vị và các biện pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã. - Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh để đối chiếu số liệu giữa các kỳ và năm hoạt động của các xã, thị trấn trong huyện. * Phương pháp điều tra xã hội học + Đối tượng điều tra: Bao gồm các cán bộ công chức cấp huyện; cán bộ công chức cấp xã và một số người dân đang sống trên địa bàn huyện. + Nội dung: Điều tra về các tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, kết hợp với thực trạng thực hiện chính sách để đánh giá thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở địa bàn khảo sát. - Phương pháp tiếp cận hệ thống, nghiên cứu tài liệu, so sánh, đối chiếu phương pháp thống kê. - Phương pháp phiếu điều tra, nghiên cứu thực nghiệm hiện trường. - Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp bổ trợ khác được 6
  14. dùng trong nghiên cứu. 6. Ý nghĩa của luận văn Về lý luận: Luận văn làm rõ các khái niệm, những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã. Về thực tiễn: Dựa vào kết quả nghiên cứu thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã để đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã tại huyện Eakar, tỉnh Đắk Lắk. Đây là những tài liệu kinh nghiệm thực tiễn cho các nhà tổ chức thực hiện chính sách ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham khảo trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã ở địa phương mình; góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa và phát triển đất nước. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, nội dung chính của lận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã tại huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 7
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm cán bộ, công chức Khái niệm “cán bộ” (Cadres) được sử dụng khá lâu dài tại các nước Xã hội chủ nghĩa và có một ngoại diên rất rộng bao gồm các loại nhân sự thuộc khu vực Nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Thực tiễn cho thấy ngay cả những quy định về kỷ luật cán bộ, công chức cũng khó thực thi bởi sự mơ hồ và gây lẫn lộn trong khái niệm này Cán bộ chính là công dân của Việt Nam, được bầu cử và phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố. Thị xã, quận, huyện, làm việc trong biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Cán bộ là người “bắc cầu” đem quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với quần chúng nhân dân, tổ chức lãnh đạo họ thực hiện; cán bộ là người đem ”lý thuyết” để cho người dân hiện thực hóa. Cùng với vai trò ”bắc cầu” cán bộ còn là người nắm bắt tình hình, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân phản ảnh cho Đảng, Nhà nước để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, đề ra đường lối, chủ trương, chính sách sát hợp với thực tiễn phong trào, bảo đảm cho Đảng gần dân, dân tin Đảng. Như vậy, có thể hiểu thuật ngữ “cán bộ” dùng để chỉ những người giữ chức danh bầu cử, bổ nhiệm, điều động để làm việc trong các tổ chức chính 8
  16. trị - xã hội, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức. Theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ về quy định những người là công chức “được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; Trong các cơ quan, đơn vị QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như chuyên viên vi tính, kế toán...); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Trong các bộ và cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó chánh án các tòa chuyên trách, thẩm phán); Viện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận Tổ quốc VN, Tổng liên đoàn Lao động VN, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên...); Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập...” b. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, , thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công dân Việt Nam, được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”[38,Điều 4]. “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[38,Điều 4]. c. Khái niệm đào tạo cán bộ, công chức cấp xã Nhận thức được tầm quan trọng của đào tạo CBCC cấp xã, Đảng ta đã chủ trương: “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng CBCC với chương trình, nội dung 9
  17. sát hợp; chú trọng đội ngũ cán bộ xã, phường...Có chương trình, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công chức nhà nước” [8, tr.217-218,339]. Đảng ta coi việc đào tạo CBCC cấp xã là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đào tạo là quá trình truyền thụ những kiến thức mới nhằm làm cho đối tượng nhận thức, nhận thức được những kiến thức, kỹ năng cần thiết một cách có hệ thống, nâng cao trình độ hơn trước khi đào tạo, giúp họ làm việc một cách hiệu quả và năng suất, góp phần hoàn thiện nhân cách cá nhân. Hiện nay, chất lượng CBCC cấp xã còn nhiều yếu kém; cần phải chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Nội dung của đào tạo CBCC cấp xã gồm: đào tạo về lý luận chính trị; đào tạo về quản lý nhà nước; kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc; ngoại ngữ, tin học và các kiến thức bổ trợ khác. Trung ương và địa phương đã chỉ đạo, lãnh đạo thống nhất về công tác đào tạo CBCC cấp xã hiện nay. Nguồn kinh phí để đào tạo CBCC cấp xã lấy từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Ngoài những quy định chung về đào tạo CBCC của cơ quan có thẩm quyền, CBCC cấp xã còn chủ động tự đào tạo theo nhu cầu cá nhân. Mục tiêu chung của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là trang bị kiến thức về chuyên môn, lý luận chính trị, về kỹ năng quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học; kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. d. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã Một là, phẩm chất chính trị, đạo đức: Trong tình hình hiện nay, phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã chính là sự hiểu biết sâu sắc Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định 10
  18. mục tiêu do Đảng đề ra dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có niềm tin vào sự nghiệp đổi mới đất nước, có bản lĩnh chính trị, nhạy bén, không hoang mang dao động về chính trị tư tưởng luôn nêu cao cảnh giác, có thái độ đúng đắn trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội, phân biệt rõ đối tượng, đối tác. Nếu không có tầm nhìn xa, rộng, chỉ thấy lợi trước mắt, cục bộ địa phương mà quên đi lợi ích của nhân dân, lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp thì đó là nguy cơ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Bản lĩnh chính trị của CBCC sẽ góp phần tạo nên sức mạnh của uy tín, sự thống nhất ý chí, hành động của Đảng, bảo đảm cho Đảng vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đưa cách mạng đến thắng lợi. Lịch sử cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành chính quyền và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi nào Đảng thể hiện được bản lĩnh chính trị vững vàng, độc lập, sáng tạo thì cách mạng phát triển thuận lợi, giành được những thắng lợi to lớn. Để xứng đáng với vai trò đó, vấn đề hàng đầu trong việc đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng hiện nay là “Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng”. Đạo đức cách mạng là cái gốc của người CBCC. Đó là lòng trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, luôn kiên định sự nghiệp cách mạng của Đảng, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ thành công Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Do đó trong khi coi trọng hàng đầu phẩm chất chính trị đồng thời coi trọng trau dồi, củng cố và phát triển đạo đức cách mạng. Phấn đấu, tu dưỡng theo đạo đức mới, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết, có lối sống giản dị trong sạch, không xa hoa lãng phí, thực dụng chủ nghĩa....Trước diễn biến phức tạp của đời sống xã hội, trong nước và quốc tế, đạo đức cách mạng của người CBCC cấp xã phải gắn liền với hành động cụ thể. Đó là phải đấu tranh không khoan nhượng với chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa thực 11
  19. dụng, với tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Hai là, năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý cũng như trong quan hệ với quần chúng, trong quản lý và phân công lao động. Năng lực chuyên môn được thể hiện cụ thể ở các tiêu chí như: trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm làm việc: được đánh giá thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác và các vị trí đã từng đảm nhận, khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Để góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm của CBCC cấp xã, đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã phải được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. CBCC cấp xã phải nhanh chóng tiếp cận khoa học và công nghệ, kiến thức về kinh tế thị trường, về quản lý nhà nước, về pháp luật, ngoại ngữ và tin học...để phục vụ tốt cho công việc. Ba là, năng lực tổ chức: Năng lực tổ chức bao gồm khả năng phối kết hợp các yếu tố cần thiết, biết điều phối tổ chức làm việc trong mối quan hệ con người, đồng nghiệp để dự đoán, lập kế hoạch, phối hợp và giải quyết các công việc một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức; có khả năng hoạch định các chương trình, kế hoạch hành động do UBND huyện giao cho. 1.1.2. Nội dung Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp có đủ trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đối với mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng là những kết quả cần đạt được 12
  20. thông qua chương trình đào tạo. Các mục tiêu phải nêu một cách rõ ràng và chính xác. Điều này có nghĩa là mục tiêu chung của một chương trình đào tạo phải nêu được cả kết quả thực hiện công việc và các tiêu chuẩn thực hiện. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của CBCC cấp xã góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã chuyên nghiệp, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, vững vàng về chính trị, để phát triển hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền XHCN tiên tiến, hiện đại. Giải pháp đào tạo CBCC cấp xã chính là các hình thức đào tạo. Hình thức đào tạo là cách thức tổ chức một khóa học. Các khóa đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã thường được tổ chức dưới các hình thức sau: - Đào tạo bồi dưỡng theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung; - Đào tạo bồi dưỡng dài hạn; - Các khóa bồi dưỡng ngắn hạn. Mỗi hình thức đào tạo bồi dưỡng trên đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Tùy theo điều kiện của từng người, học viên sẽ chọn loại hình ĐTBD thích hợp, giúp họ vừa có thể dễ dàng tham gia học tập tốt, vừa có thể hoàn thành công việc tại đơn vị. 1.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.2.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là tập hợp các quyết định có tính gắn kết nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp thực hiện để giải quyết những vấn đề theo mục tiêu đã xác định. Do đó, chủ thể tham gia thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm: Chủ thể trực tiếp thực hiện chính sách: Là các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nội dung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2