intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

46
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách này tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM NGỌC HƢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC PHƢỜNG QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN HÀ NỘI – NĂM 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ngoài sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS. Nguyễn Hoàng Hiển, luận văn này là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác được trích dẫn theo đúng quy định. Vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Phạm Ngọc Hƣng
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia; Tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Sau đại học cùng Thầy, Cô trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến thức chính sách công cho em. Em xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Hoàng Hiển đã dành thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến Quận ủy, Uỷ Ban nhân dân quận Hoàng Mai, Uỷ Ban nhân dân các phường trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn. Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong quá trình tôi thực hiện công trình khoa học này./. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Phạm Ngọc Hƣng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC .............................................................. 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 8 1.1.1. Các khái niệm về chính sách ................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm chính sách đào tạo,bồi dưỡng công chức ......................... 11 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ....... 17 1.2. Vai trò của chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức ........................ 17 1.3. Tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức............... 20 1.3.1. Ý nghĩa của thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ....... 20 1.3.2. Các bước thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ........... 21 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ....................................................................................................... 25 1.3.4. Yêu cầu và hình thức tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ....................................................................................................... 27 1.3.5. Phương pháp tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ........................................................................................................................ 30 Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................ 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC PHƢỜNG QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 32 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội.......................................................................................... 32 2.2. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức các phƣờng quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội ................................................................... 36 2.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt Nam hiện nay ...... 36 2.2.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai. ............................................................. 42 2.2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo,bồi dưỡng công
  5. chức các phường quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội ............................... 65 Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 70 Chƣơng 3. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC PHƢỜNG QUẬN HOÀNG MAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................................................. 71 3.1. Mục tiêu chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức trong giai đoạn 2016 - 2025 ..................................................................................................... 71 3.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 71 3.1.2. Các mục tiêu cụ thể ............................................................................. 71 3.2. Phƣơng hƣớng của quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020 ......................................................................................... 73 3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức các phƣờng quận Hoàng Mai ........................................ 73 3.3.1. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức ..................................................................................... 73 3.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức trong triển khai các bước thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội .................................................................................. 74 3.3.3. Nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội ...................... 78 3.3.4. Bổ sung và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các phường quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 80 3.3.5. Hiẹ .......... 81 3.3.6. Đổi mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội............................................................. 82 Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 86 KẾT LUẬN ................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 90 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 93
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - Bảng 2.1: Chi tiết kết quả đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên giai đoạn 2014 - 2016 quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội ................................ 93 - Bảng 2.2: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường thuộc quận Hoàng Mai .................................................................................. 93 - Bảng 2.3: Số lượng, cơ cấu công chức cấp phường của quận Hoàng Mai giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................ 94 - Bảng 2.4: Độ tuổi công chức các phường ở quận Hoàng Mai giai đoạn 2014 – 2016 ......................................................................................... 94 - Bảng 2.5: Trình độ văn hóa của Công chức các phường ở quận Hoàng Mai giai đoạn 2014 -2016 .................................................................. 95 - Bảng 2.6: Trình độ chuyên môn của Công chức các phường ở quận Hoàng Mai, giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................ 95 - Bảng 2.7: Chuyên ngành được đào tạo của Công chức các phường ở quận Hoàng Mai .................................................................................. 96 - Bảng 2.8: Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của đội ngũ công chức các phường thuộc quận Hoàng Mai ................................... 97 - Bảng 2.9: Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ công chức các phường thuộc quận Hoàng Mai ............................................................... 97 - Bảng 2.10: Ý kiến đánh giá của công chức các phường về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường thuộc quận Hoàng Mai ........ 98 - Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ CC cấp phường ở quận Hoàng Mai, giai đoạn 2014 – 2016 ............................................ 98 - Phiếu khảo sát về công tác đào tạo, bồi dưỡng và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của công chức các phường quận Hoàng Mai ........................ 99
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CC : Công chức CBCC : Cán bộ công chức ĐTBD : Đào tạo, Bồi dưỡng XHCN : Xã hội chủ nghĩa CNH : Công nghiệp hóa HĐH : Hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - xã hội NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định UBND : Ủy ban nhân dân
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đảng ta luôn luôn coi cán bộ, công chức là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng. Qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng luôn nhấn mạnh và tiếp tục khẳng định: Đổi mới cán bộ, công chức và công tác cán bộ, công chức để đảm bảo sự nghiệp đổi mới và kế tục sự nghiệp lâu dài của Đảng là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa diễn ra là một xu thế khách quan, Việt Nam đã chính thức Hội nhập kinh tế quốc tế, là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới, trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức không còn là một khái niệm trong lý luận mà đã trở thành hiện thực thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, góp phần nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức mọi mặt của đội ngũ công chức cấp phường, xã. Bởi xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc quan tâm xây dựng đội ngũ công chức ở xã, phường, thị trấn có đủ năng lực, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Thực hiện các văn bản Nghị quyết, Luật và kế hoạch của nhà nước, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường, xã đã có những bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên trong thời gian qua, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường, xã vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới nền hành chính. Công chức cấp phường, xã vẫn chưa được quan tâm 1
  9. đúng mức trong công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Trong khi hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp phường, xã có ý nghĩa quyết định trong sự thành bại của việc đưa chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước vào đời sống. Do đó, hơn bao giờ hết, công chức cấp phường, xã cần được đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng toàn diện để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ mới. Hoàng Mai là quận đang trên đà phát triển, có tốc độ đô thị hóa nhanh và xây dựng cơ sở hạ tầng mạnh của thủ đô. Trong những năm gần đây, những bước chuyển mình mạnh mẽ trên cả 6 nội dung của cải cách hành chính của quận Hoàng Mai có tác động tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong công tác ĐT, BD đội ngũ công chức đã có sự chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH. Tuy nhiên, chính sách ĐT, BD công chức của quận Hoàng Mai vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm giải quyết như: năng lực thực thi và công tác tổ chức thực hiện chính sách ĐT, BD vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra... Trên cơ sở đó tôi đã đi sâu vào tìm hiểu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai và nhận thấy còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Với mong muốn làm rõ hơn về vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một vấn đề lớn mà được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn cũng đã có nhiều nghiên cứu về chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức được một số bài viết, công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung các bài viết, công trình đó được nghiên cứu thực hiện công phu, có sức thuyết phục, đã đưa ra được một số vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Khuôn khổ của luận văn không thể phân tích 2
  10. toàn bộ hệ thống các nghiên cứu liên quan đến đề tài. Do vậy, tác giả xin nêu ra một vài công trình nghiên cứu nổi bật về lĩnh vực này như sau: Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: - “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện nay”, Nguyễn Văn Chỉnh (chủ biên), Nxb. Đà Nẵng, 2000; - “Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, Đỗ Quang Trung, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 97 (2004); - “Triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện luật cán bộ, công chức”, TS. Ngô Thành Can, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, Số 4/2009; - “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và việc vận dụng của Đảng ta trong thời kỳ mới”, Nguyễn Quốc Sửu, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 14/2010; - “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo cán bộ, công chức”, TS. Ngô Thành Can, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 175 (8/2010); - “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ khái niệm đến nhận thức và hành động”, TS. Huỳnh Văn Thới, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 188 (9/2011); - “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tuyển chọn và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, số 1/2011; - “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức một hình thức giáo dục - đào tạo đặc thù và chuyên biệt”, PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 201 (10/2012); - “Chú trọng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo trong nền 3
  11. kinh tế thị trường”, TS. Phạm Đức Chính, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 202 (11/2012). Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: - “Áp dụng phương pháp giảng dạy theo tình huống trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức hành chính Việt Nam”, TS. Đào Ái Thi (chủ nhiệm), đề tài khoa học cấp Bộ, Học viện Hành chính quốc gia năm 2000; - Đề tài “Hoàn thiện phương pháp sư phạm hành chính trong đào tạo - bồi dưỡng công chức” do PGS.TS. Đinh Văn Tiến làm chủ nhiệm, 1999; - Đề tài “Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập” do PGS.TS. Bùi Đức Kháng làm chủ nhiệm năm 2007. Các công trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: - “Về tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo cán bộ, công chức”, PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải, Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 9/2008; - “Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức”, TS. Nguyễn Thị Thu Vân, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 166 (11/2009); - “Đánh giá các khoá đào tạo, bồi dưỡng trách nhiệm của các cơ quan sử dụng lao động”, PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 166 (11/2009). Các nghiên cứu này đã góp phần làm rõ nhiều vấn đề về chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức và là cơ sở quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài đã lựa chọn. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính đào tạo, bồi dưỡng công chức dưới góc độ của khoa học chính sách công, cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá tổng thể về nội dung chính sách và việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức để đưa 4
  12. ra các giải pháp, kiến nghị hoàn hiện một cách hệ thống. Do vậy đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức các phƣờng quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” là vấn đề cần thiết được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chính sách này tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới. - ận về tổ chức thực hiện chính sách xây dựng Đào tạo, bồi dưỡng công chức; - Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội, chỉ ra những ưu điể hạn chế ải giải quyết trong thực hiện chính sách ; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu việc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức trên địa bàn quận Hoàng Mai. + Về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2016 5
  13. + Về không gian: tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà tác giả có thể thu thập được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khảo sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận, tạo cơ sở khoa học cho vấn đề nghiên cứu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là cơ sở để các nhà lãnh đạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền tham khảo xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng công chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội những năm tới. Đồng thời luận văn là tài liệu tham khảo cho 6
  14. những cán bộ cho cán bộ và học viên quan tâm đến việc triển khai chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức tại địa phương. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện . các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và gi hoàn thiện tổ chức các phường quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 7
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Các khái niệm về chính sách - Khái niệm chính sách: “Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các phương tiện thông tin, truyền thông và trong đời sống xã hội. Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách...”. Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. David Easton (năm 1953) cho rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”. Smith (năm 1976) cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách” [15, tr45]. Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra chính sách.” [23]. - Khái niệm chính sách công: Chính sách công được tiếp cận nghiên cứu từ những góc độ khoa học khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về khái niệm: 8
  16. Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách công: “Chính sách công là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”[15, tr47]. William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa: Chính sách công “là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”[15, tr48]. James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính sách công: “Chính sách công là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần quan tâm” [15, tr49]. Có thể khẳng định, chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. Như vậy, “chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [15, tr51 ]. Đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách công phải tồn tại trong thực tế, phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của một chính sách công là tổng hòa những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự 9
  17. chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả bảo đảm bằng nhà nước. - Khái niệm thực thi chính sách Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo Mazmanian và Sabatier: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo lý tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thông thường, quá trình này trải quan nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản, tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tuân thủ của các nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và không chủ định - của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định, và cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” [18]. Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách công phản ánh một quá trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội” [18]. Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các chính sách công đã được thông qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách công có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [18]. Theo các định nghĩa trên, thực thi chính sách công không đơn giản chỉ 10
  18. là sự tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách cụ thể mà bao gồm: ban hành các văn bản chi tiết, quy định các biện pháp, các thủ tục thực thi chính sách công; thiết lập các chương trình, dự án để thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đó. Có thể hiểu: thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công. Như vậy, “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả” [15, tr 127]. 1.1.2. Khái niệm chính sách đào tạo,bồi dưỡng công chức * Khái niệm công chức Công chức là một bộ phận quan trọng của nền hành chính nhà nước, đảm bảo cho nền hành chính hoạt động thông suốt, thống nhất và có hiệu quả. Khái niệm công chức được sử dụng từ khá sớm và cũng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, tuy nhiên nội dung của khái niệm này không phải ở đâu và bất cứ lúc nào cũng được đồng nhất với nhau [14]. Đối với các nước ASEAN như Singapo, Malaixia có chung quan niệm: công chức là người nhân danh quyền lực nhà nước, giải quyết công việc công, là mắt xích của bộ máy nhà nước được gắn với dân, là người thực thi và đưa luật pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án quốc gia vào cuộc sống. Đối với các nước như Anh và Hoa Kỳ, khái niệm công chức có phạm vi hẹp hơn, họ là những người làm việc trong ngành hành pháp, không có trong ngành lập pháp và tư pháp; ngoài ra, chỉ có những người làm việc cho các cơ quan Trung ương mới được gọi là công chức, còn những người làm việc cho cơ quan Nhà nước địa phương đều không được coi là công chức. Cụ thể, Quy chế công chức Anh (tháng 6 năm 2006) và Luật về cải cách công chức Hoa Kỳ (1978) quy định: công chức là những người làm việc trong bộ máy của 11
  19. chính phủ Trung ương, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí công tác trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, cởi mở. Ở nước ta, khái niệm công chức được hình thành gắn với sự phát triển của nền hành chính. Theo Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa thì công chức là: “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” [21]. Theo quy định này, khái niệm công chức rất hẹp, chỉ là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ. Sau đó một thời gian dài ở nước ta gần như không sử dụng khái niệm công chức mà thay vào đó là khái niệm “Cán bộ, công nhân viên chức nhà nước” chung chung, không phân biệt công chức và viên chức. Đến năm 1990, do yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, khái niệm này được quy định lại như sau: Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước gọi là công chức. Tuy nhiên, với quy định như trên có một số đối tượng chưa được xếp loại nào như công an, giáo viên, nhà báo… Năm 1998, Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành, cùng lúc đó là Nghị định số 95/CP của Chính phủ về “Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức” cũng được ban hành; tiếp theo là việc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh cán bộ, công chức. Một số nghị định, thông tư mới được ban hành cũng đã xác định công chức gồm: Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính sự nghiệp, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước…Những người được tuyển dụng, bổ 12
  20. nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. Những quy định trên khẳng định quan điểm và nhận thức mới về đội ngũ cán bộ, công chức xong vẫn chưa có sự rõ ràng giữa cán bộ với công chức. Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức được ban hành đã xác định rõ những ai là công chức. Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [6]. Năm 2010, căn cứ vào Nghị định số 06/2010/NĐ-CP, ngày 25/01/2010 của Chính phủ có thể xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [7] . * Khái niệm công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) Quan niệm công chức xã được quy định tại Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2