intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

28
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ HỒNG THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG ĐẮK LĂK, NĂM 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ HỒNG THỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐẮK LẮK Ngành : Chính sách công Mã số : 8340402 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC TRUYẾN Đắk Lắk, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Đắk Lắk, ngày tháng 11 năm 2019 Học viên thực hiện Võ Hồng Thịnh
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk”, bản thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của Quý thầy, cô và bạn bè. Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học viện Khoa học xã hội đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt là TS. Nguyễn Đức Truyến, người thầy hướng dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Huyện Krông Buk, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ, phòng Dân tộc Huyện đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực trạng để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày … tháng 8 năm 2019 Tác giả luận văn Võ Hồng Thịnh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1. LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG .........................................................................................................................8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo ......................................... 8 1.1.1. Khái niệm giảm nghèo ........................................................................ 8 1.1.2. Khái niệm“chính sách công” .............................................................. 8 1.1.2. Khái niệm “Chu trình chính sách công” ............................................. 9 1.1.3. “Thực hiện chính sách công” trong chu trình chính sách công ......... 9 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững………………..9 1.2.1. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam ................................................. 10 1.2.2. Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam .................. 13 1.2.3. Đánh giá chính sách giảm nghèo ở Việt Nam .................................. 16 1.3. Các yếu tố tác động đến chính sách ..................................................... 23 Tiểu kết chương 1........................................................................................ 28 Chương 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TIỀN HUYỆN KRÔNG BUK ..................................................29 2.1. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Krong Buk tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững .................................................................................. 29 2.1.1. Địa hình và đất đai............................................................................ 29 2.1.2. Dân số huyện Krông buk: ................................................................. 30 2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Krông buk ............................................................................................................... 31 2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện chính sách pháp luật về giảm nghèo bền vững ở huyện Krông buk ...................................................................... 31 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Krông buk .................................................................................................... 49 Tiểu kết chương 2........................................................................................ 57 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ......................................................58 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ........................................................................................... 58
  6. 3.1.1. Phương hướng hoàn thiện thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ............................................................................................................. 58 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ..................................................................................................................... 59 3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững .................. 61 3.2.2. Hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...... 66 Hoàn thiện thể chế lồng ghép các chương trình và dự án giảm nghèo ...... 66 3.2.3. Nâng cao năng lực cho các chủ thể thực hiện chính Sách giảm nghèo bền vững ...................................................................................................... 67 3.2.4. Tăng cường nguồn lực cho chính sách giảm nghèo bền vững ........................71 3.2.5. Những giải pháp khác .....................................................................................72 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 73 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Ban chỉ đạo BCĐ 2 Bảo hiểmy tế BHYT 3 Dân tộc thiểu số DTTS 4 Đặc biệt khó khăn ĐBKK 5 Hội đồng nhân dân HĐND 6 Lao động thương binh và xã hội LĐTB & XH 7 Mục tiêu quốc gia MTQG 8 Tiêu chí TC 9 Quyết định QĐ Ủy ban nhân dân UBND
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu đất tự nhiên của huyện Krông buk ...............................................30 Bảng 2.2: Cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Krông buk ........................................30 Bảng 2.3: Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của huyện Krông buk .............43 Bảng 2.4: Thống kê các hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2011-2015 ....................44 Bảng 2.5: Tình hình giảm nghèo giai đoạn 2016-2019 của huyện Krông Buk.............46 Bảng 2.6. Tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016-2019 của huyện Krông Buk .................................................................................................................47 Bảng 2.7: Các chỉ số hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2020 của huyện Krông Buk ...........48 Bảng 2.8: Kết quả thực hiện việc giảm thiểu sự thiếu hụt các chỉ số nghèo đa chiều cuối năm 2018 của huyện Krông Buk .......................................................................52
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, đói nghèo không chỉ là câu chuyên riêng của một địa phương, một quốc gia hay một dân tộc nào đó, mà đói nghèo đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. Đói nghèo không chỉ làm cho con người không được hưởng thụ những thành quả văn minh của nhân loại mà đói nghèo còn kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng tới môi trường, làm mất ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, giải quyết vấn đề đói nghèo trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng để hướng tới mục tiêu hoà bình, ổn định, tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, bảo đảm công bằng xã hội... Ở Việt Nam xóa đói, giảm nghèo luôn là một trong những mục tiêu quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trên thực tế, hoạt động xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn không ít những khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Tìm kiếm giải pháp xóa đói, giảm nghèo không chỉ dừng lại là công việc của Đảng, Nhà nước, các cấp ủy, chính quyền địa phương mà cần sự chung tay, góp sức của tất cả các tầng lớp nhân dân thì công cuộc xóa đói giảm nghèo mới có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Krông Búk là một huyện nghèo nằm ở cửa ngõ phía đông của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm hành chính của tỉnh (TP. Buôn Ma Thuật) 60km, có diện tích tự nhiên 35.767,54 ha. Huyện có 07 đơn vị hành chính; dân số toàn huyện có 57.002 người, đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ người 31.3% chiếm %. Trong thời gian vừa qua, thực hiện các chương trình giảm nghèo, huyện Krông Búk đã chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ sản xuất cho người nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển đã dạng hóa các ngành nghề dịch vụ..., đồng thời xác định các nguồn lực, các biện pháp cần thiết nhằm từng bước tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện vẫn còn những khó khăn, hạn chế cần tập trung khắc phục. Tỷ lệ giảm nghèo chưa bền 1
  10. vững, số hộ thoát nghèo có thể tái nghèo còn cao, khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, số hộ nghèo chủ yếu tập trung tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từ thực tế của công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk trong thời gian qua, việc cần làm đầu tiên là cần phải phân tích, đánh giá một cách nghiêm túc các chính sách đã và đang được thực hiện để tìm ra những điểm bất cập. Tiếp đến trên cơ sở đánh giá, phân tích sẽ hoàn thiện hệ thống chính sách giảm nghèo theo hướng khắc phục những điểm yếu và phát huy những tác động tích cực trong mỗi chính sách, đồng thời đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tiếp theo. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk" làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Công tác giảm nghèo bề vững thu hút được sự quân tâm của đông đảo của các học giả trong nước và ngoài nước cho đến nay ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình, luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nhiều mức độ cũng như góc độ khác nhau một số công trình nghiên cứu đã được công bố như: Công trình"Nghiên cứu đánh giá tác động tổng thể về kinh tế - xã hội của các chương trình mục tiêu xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2015", Đề tài cấp nhà nước, do GS.TS. Đỗ Kim Chung, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn của Học viện Nông nghiệp Việt Nam làm chủ nhiệm, thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2013 - 2018 “Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc”. Đề tài đã đánh giá tác động tổng thể về kinh tế - xã hội của các chương trình xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2015 trên cơ sở phân tích những kết quả và tác động đạt được, những yếu tố tích cực và bất cập từ đó đề xuất khuyến nghị chính sách và giải pháp triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc. 2
  11. Công trình nghiên cứu:“Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chính sách pháp luật về giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với Hiến pháp”đề tài cấp bộ do ông Danh Út, nguyên Phó Chủ nhiệm Hội đồng dân tộc của Quốc hội làm chủ nhiệm đã phân tích cơ sở lý luận và thực trạng chính sách, pháp luật về giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số; đã chỉ ra những thành quả đạt được và hạn chế, vướng mắc cần khắc phục; đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số phù hợp với Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi). Công trình nghiên cứu: “Thực trạng đói nghèo và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh ven biển miền Trung” của Khổng Diễn, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Đề tài nghiên cứu thực trạng đói nghèo ở một số tỉnh ven biển miền Trung, phân tích thực trạng đói nghèo của vùng, sự khác biệt về đói nghèo giữa các nhóm dân tộc, vùng miền; đề xuất giải pháp thực hiện có tính khả thi và phù hợp với thực trạng vùng ven biển miền Trung. Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020”, của tác giả Nguyễn Đức Thắng. Đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc nước ta trong thời gian tới. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị“Xóa đói, giảm nghèo bền vững ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, của tác giả Nguyễn Thị Ngọc. đã làm rõ thực trạng và nguyên nhân của tình trạng đói nghèo ở huyện Lục Ngạn, từ đó đưa ra giải pháp cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững cho huyện giai đoạn tiếp theo. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành khoa học quản lý “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo thúc đẩy phát triển bền vững tại Tây Nguyên”, của tác giả Trần Thị Loan. Đã đề cập đến những tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo đến đời 3
  12. sống người dân khu vực Tây Nguyên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói, giảm nghèo ở Tây Nguyên trong thời gian đến. Luận văn thạc sỹ chính sách công “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi”, của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hà. Đã vận dụng lý luận để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Nghĩa Hành, tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến. Các công trình đã nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để tác giả có cái nhìn tổng thể và khách quan về các chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời các công trình, bài viết về vấn đề xóa đói giảm nghèo đã có những đóng góp quan trọng làm cơ sở khoa học để Đảng và Nhà nước xây dựng cũng như ban hành các chính sách về xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, giảm nghèo bền vững hiện nay là một trong những vấn đề có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, trật tư an toàn xã hội, hội nhập quốc tế, vì vậy việc nghiên cứu đề tài giảm nghèo bền vững luôn có ý nghĩa hết sức quan trọng về cả lý luận và thực tiễn. Mặt khác, cho đến hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận về đói nghèo và giảm nghèo bền vững. 4
  13. - Phân tích, đánh giá thực trạng trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề nghèo và giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu các chính sách về công tác giảm nghèo bền vững của Nhà nước ta hiện nay đang thực thi tại địa bàn Huyện Krông Buk. Quá trình thực hiện đề tài sẽ tập trung nghiên cứu việc, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương về công tác giảm nghèo bền vững; nghiên cứu việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong thời gian qua, làm cơ sở đề ra giải pháp thực hiện tốt hơn công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Krông Buk. - Nội dung nghiên cứu: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk tỉnh Đắk Lắk - Về địa điểm: Luận văn nghiên cứu các vấn đề về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk. - Về thời gian: Các số liệu dùng để phân tích, thông kê được lấy từ năm 2006 - 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận, phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Phương pháp nghiên cứu chính sách công trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 5
  14. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến xóa đói giảm nghèo nhằm xây dựng cơ sở lý luận chung cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu. Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau như: Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các tài liệu, báo cáo về công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu thu thập được. Trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa và rút ra các kết luận nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Luận văn khái quát một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Người học nghiên cứu, bổ sung một số kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta bên cạnh đó biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương. 6.2. Về mặt thực tiễn - Dựa trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng đói nghèo trên địa bàn huyện huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk, luận văn chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó đưa ra được một số phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm từng bước nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập về công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời một phần nào đó luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu để nhà quản 6
  15. lý tham khảo để đưa ra những chính sách đúng đắn và có hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chính sách công trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hương, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk. 7
  16. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm liên quan đến giảm nghèo 1.1.1. Khái niệm giảm nghèo - Nghèo: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được thụ hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương. - Nghèo đa chiều: Nghèo đói không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Như vậy nghèođói không đơn thuần là một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kiềm hảm cá thể đó không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có. - Giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn. - Giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống vật chất 1.1.2. Khái niệm“chính sách công” Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu và giải pháp, công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề kinh tế- xã hội của nhà nước theo các mục tiêu tổng thể đã được xác định. Chính sách 8
  17. công vì thế được biểu hiện trước hết là những văn bản chính sách của nhà nước có các hình thức khác nhau tương ứng với từng cấp độ khác nhau trong hệ thống quản lý nhà nước: Hiến pháp, luật, nghị quyết, nghị định, quyết định... 1.1.3. Khái niệm “Chu trình chính sách công” Tuy nhiên trong khoa học về chính sách công, cần phải hiểu chính sách công là một “Chu trình chính sách công” bao gồm các giai đoạn : - Soạn thảo và ban hành chính sách công, - Thực hiện chính sách công, - Đánh giá các yếu tố của việc ban hành chính sách và quá trình thực hiện chính sách công - Hoàn thiện chính sách công dựa trên các phân tích và đánh giá chính sách công. 1.1.4. “Thực hiện chính sách công” trong chu trình chính sách công Do chính sách công là một chu trình liên hoàn và thống nhất giữa các giai đoạn của chính sách công, nên chúng ta không thể xem xét riêng rẽ từng giai đoạn của nó, mà cần xem xét tất cả các giai đoạn và các liên hệ giữa chúng với nhau như một tổng thể hay chu trình thống nhất. Tuy nhiên chúng ta cần ưu tiên xem xét hai giai đoạn đầu tiên và chủ yếu của chu trình chính sách công là giai đoạn soạn thảo - ban hành chính sách và giai đoạn thực hiện chính sách công để định hướng việc xem xét các giai đoạn còn lại. Trong chu trình chính sách công, nếu việc soạn thảo và ban hành chính sách công chủ yếu có quan hệ với các nội dung của chính sách công thì việc thực hiện chính sách công chủ yếu là triển khai các nội dung này trên thực địa ở các địa phương nhằm giải quyết các vấn đề xã hội hay mục tiêu do chính sách nêu ra. Vì thế cấu trúc nội dung của chính sách công là khuôn khổ lý luận định hướng các hoạt động của việc thực hiện chính sách công trong thực tế. 9
  18. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam Đầu thập niên 1990, để khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh và của mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu công cuộc đổi mới trong sản xuất nông nghiệp bằng cách phát triển kinh tế hộ gia đình trong nông thôn. Công cuộc Đổi mới này đã đưa nông nghiệp nước ta nhảy vọt từ nước đang thiếu lương thực vươn lên thành nước xuất khẩu gạo, và giữ vị trí trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng đặt ra những thách thức to lớn với sự phát triển của kinh tế hộ nông thôn trong bối cảnh hội nhập của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu. Do trình độ phát triển của kinh tế giữa các hộ gia đình, giữa các cộng đồng dân tộc và các vùng còn nhiều khác biệt nên sự phát triển kinh tế của người dân vẫn còn chênh lệch đáng kể thông qua tỷ lệ đói nghèo giữa các hộ trong cùng một cộng đồng, giữa các cộng đồng và vùng trong cả nước. Tỷ lệ nghèo trong cả nước vào năm 1993 ở mức rất cao là 58%. Vì thế ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo đã trở thành vấn đề trọng tâm trong chính sách xã hội của Đảng và nhà nước Việt nam từ đó đến nay. Đặc điểm căn bản của chính sách giảm nghèo của thời kỳ này là chính sách xóa đói giảm nghèo, tức là nhà nước đồng thời có các chính sách trợ giúp tiền và lương thực cho các hộ nghèo đói cùng với chính sách phát triển nông thôn như chính sách “cho vay vốn tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn” thông qua chính sách hỗ trợ phong trào xây dựng điện đường trường trạm trong nông thôn nói chung và chính sách hỗ trợ toàn diện để xây dựng cơ sở hạ tầng cho 135 xã đặc biệt khó khăn được thực hiện trong “Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000”. Chương trình mục tiêu quốc gia này được triển khai tiếp tục trong những giai đoạn tiếp theo với những nội dung ngày càng phong phú hơn và tập trung hơn vào các mục tiêu giảm nghèo ở các nhóm đối tượng đặc biệt khó khăn. Giai đoạn 2001- 10
  19. 2010, bên cạnh các chính sách hỗ trợ về kinh tế như hỗ trợ công cụ và đất sản xuất, là các chính sách hỗ trợ cho vay vốn sản xuất, các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và giới thiệu các mô hình xóa đói giảm nghèo hiệu quả, nhà nước cũng ban hành các chính sách hỗ trợ ngoài kinh tế, đảm bảo tính chất bền vững cho công cuộc xóa đói giảm nghèo. Đó là các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục và an sinh xã hội, các chương trình hỗ trợ về dạy nghề và giới thiệu việc làm, hỗ trợ về nhà ở, nước sạch, v.v. Theo tính toán của Tổng cục Thống kê trên cơ sở sử dụng chuẩn nghèo tính theo chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nghèo đã giảm liên tục trong vòng khoảng hai thập kỷ, từ 58 phần trăm năm 1993 xuống còn 37,4 phần trăm năm 1998, 28,9 phần trăm năm 2002, 16 phần trăm năm 2006 và 14,5 phần trăm năm 2008 và nhờ đó mà khoảng gần 30 triệu người đã thoát nghèo trong giai đoạn này. Đây là thành tựu rất ấn tượng đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Mặc dù đã có những thành tựu lớn lao trong chính sách giảm nghèo, song sự cải thiện về mức sống lại cho thấy có sự không đồng đều giữa các khu vực nông thôn và đô thị, giữa các vùng đồng bằng và miền núi hay giữa các cộng đồng dân cư đa số và thiểu số. Khu vực nông thôn chậm giảm nghèo hơn vì khả năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế chậm và giá trị thu nhập của lao động nông nghiệp thấp hơn nhiều so với công nghiệp và dịch vụ. Các cộng đồng dân tộc thiểu số có tỷ lệ nghèo tăng lên do thiếu khả năng chuyển đổi sinh kế và kết nối thị trường toàn quốc thấp. Năm 2008, tỷ lệ hộ nghèo của người H’mong lên tới 83,4%, tỷ lệ này của các dân tộc ở Tây nguyên lên tới 75,2% Những phân tích về nguyên nhân nghèo của thời kỳ này cho thấy ngày càng đa dạng hơn so với trước đổi mới. Nguyên nhân của sự chênh lệch trong phúc lợi xã hội giữa các vùng dân tộc thiểu số với các vùng của người Kinh là do cả sự chênh lệch về nguồn lực (bao gồm cơ cấu hộ gia đình, trình độ giáo dục, sở hữu đất đai, các đặc điểm ở cấp xã), và chênh lệch trong hiệu quả sử dụng nguồn lực, mỗi nhóm nguyên nhân gây ra 50 phần trăm chênh lệch về phúc lợi. Do đó, để giúp đồng bào 11
  20. dân tộc thiểu số tăng cường sự tham gia và hưởng lợi từ tiến trình tăng trưởng, các giải pháp cần hướng đến việc tăng cường nguồn lực cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của nhóm đồng bào dân tộc thiểu số. Sự tiếp cận đa chiều đối với các nguyên nhân nghèo đa chiều này đã góp phần định hướng các chính sách giảm nghèo ở Việt nam từ năm 2011 theo hướng chính sách giảm nghèo đa chiều hay giảm nghèo bền vững. Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015. Theo quyết định này: + Chuẩn nghèo đa chiều: Khái niệm nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phí thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản [1]. Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội (2016-2020) đây là giai đoạn áp dụng triệt để các tiêu chí giảm nghèo đa chiều trong các chính sách giảm nghèo để đi tới giảm nghèo bền vững. Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả nước; nguồn lực của Chương trình được ưu tiên đầu tư cho các địa bàn nghèo và khó khăn để giảm sự cách biệt giữa các vùng miền. Theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, cả nước hiện có 64 huyện nghèo; 310 xã đặc biệt khó khăn vùng ven biển và hải đảo; 2.331 xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã biên giới, xã an toàn khu và 3.509 thôn, bản đặc biệt khó khăn sẽ được đầu tư, hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách của Chương trình 135 theo Quyết định 551/QĐ-TTg ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2