intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

24
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN CHÁNH HIỆP, QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN MINH TÂM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN CHÁNH HIỆP, QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS NGUYỄN THỊ LUYỆN HÀ NỘI, 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chăm lo, thực hiện công tác giảm nghèo là một chính sách lớn mà Đảng, Nhà nước ta đã và đang tập trung triển khai thực hiện trong thời gian qua. Chăm lo cho hộ nghèo và thực hiện giảm nghèo luôn được các ngành, các cấp quan tâm. Trên cơ sở những đường lối, chủ trương về xoá đói giảm nghèo của Đảng ta được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) và nghị quyết của Đảng thông qua các kỳ Đại hội, mà rõ nét nhất là thể hiện trong Nghị Quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” có nêu “Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ..., đồng thời thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn; coi bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu nhập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo,…); bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân”.[05, tr02] Như vậy chính sách cho người nghèo, chăm lo giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân là một trong những mục tiêu quốc gia mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm giải quyết. Qua các kỳ Đại hội, Đảng ta đều đưa nội dung về các 1
  4. vấn đề xã hội vào Nghị quyết lãnh đạo trong đó có công tác giảm nghèo. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo là một trong bảy chương trình mục tiêu quốc gia được Nhà nước ta ưu tiên đặc biệt, đã có những tập trung về nguồn nhân lực, vật lực cho chương trình này. Từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thời gian qua chương trình giảm nghèo của nước ta đã thu được nhiều thành tựu, phần nào đã cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng dân tộc và các nhóm dân cư. Triển khai chương trình giảm nghèo bền vững của Thành phố giai đoạn 2016-2020. Trong những năm qua, Phường Tân Chánh Hiệp – Quận 12 cũng đã đạt được những kết quả nhất định góp phần vào mục tiêu giảm nghèo chung của cả quận và thành phố. Từ năm 2016 đến cuối năm 2018, thực hiện các chính sách chăm lo, hỗ trợ cho hộ nghèo và cận nghèo tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn phường đã được kéo giảm so với đầu kỳ (năm 2016) và đạt được nhiều kết quả. Đến đầu năm 2019, thực hiện theo chuẩn thu nhập hộ nghèo mới của thành phố với mức thu nhập được nâng lên bên cạnh các tiêu chí đa chiều (các chiều thiếu hụt xã hội). Phường Tân Chánh Hiệp tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo sau khi rà soát, khảo sát thực trạng hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn phường đã đạt một số kết quả nhất định. Với thực trạng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của phường, đòi hỏi Ban Giảm nghèo bền vững phường phải luôn có những chính sách, giải pháp phù hợp để đẩy mạnh chương trình giảm nghèo bền vững, từng bước ổn định cuộc sống và tránh tái nghèo cho các hộ dân khi mà thành phố nâng chuẩn. Đồng thời với thực trạng là phường đô thị hoá với hơn 63% là người dân từ nơi khác đến sinh sống và là việc do đó việc gia tăng các vấn đề xã hội nhất là phát sinh hộ nghèo, cận nghèo từ những hộ dân này là điều không tránh khỏi. 2
  5. Thực trạng một số vấn đề phát sinh qua công tác triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo trong thời gian qua nhất là các hạn chế, tồn tại trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương. Đây là vấn đề cấp thiết đối với Ủy ban nhân dân phường cần sớm được nghiên cứu giải quyết. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo bền vững và từ những vấn đề đặt ra như trên nhằm góp phần tìm ra nhiều giải pháp góp phần thực thi có hiệu quả, tạo cơ sở hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương, bản thân chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp lớp cao học chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Giảm nghèo bền vững có thể coi là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và đặc biệt là của nhà nước trong tiến trình phát triển theo hướng toàn cầu hoá, hội nhập sâu rộng với quốc tế và khu vực, hướng đến việc hoàn thành mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”. Thời gian qua đã có rất nhiều chủ trương, chính sách tập trung triển khai, thực hiện giảm nghèo bền vững. Trong đó có rất nhiều văn bản của các cấp, các ngành trong việc định hướng, triển khai thực hiện. Bên cạnh đó cũng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu nhằm đánh giá tác động, hiệu quả của chương trình giảm nghèo bền vững tại rất nhiều địa phương trong cả nước. Nghiên cứu về đề tài giảm nghèo bền vững đã có nhiều công trình nghiên cứu, có thể nêu lên một số công trình như sau: Nguyễn Thị Điểm (2019), “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ Chính Sách Công. Đề tại nghiên cứu một số vấn đề về chính sách giảm nghèo bề vững; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam; nêu ra 3
  6. những tồn tại, bất cập và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo tại huyện Phú Ninh trong 2015-2017; đề ra phương hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Ninh trong thời gian đến. Hồ Thụy Đình Khanh (2016), “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững ở quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thành Nhân (2015), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Phan Thị Kim Phúc (2016), “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Chính sách công. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh; đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo; đề ra phương hướng và một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay. Mỗi đề tài đều tập trung phân tích, đánh giá thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương. Thông qua các phương pháp định tính, phương pháp tổng hợp thống kê và so sánh tình hình thực trạng tại đơn vị, từ đó đề xuất giải pháp cho đơn vị mình. Tuy mỗi địa phương xây dựng chính sách phát triển kinh tế xã hội riêng, nhưng mỗi đề tài đều có những nội dung rất đáng tham khảo và học hỏi kinh nghiêm khi thực hiện luận văn của bản 4
  7. thân. Đối với phường Tân Chánh Hiệp, kể cả Quận 12 đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến chính sách giảm nghèo bền vững. Chính vì vậy đây là khoảng trống, đề tài này sẽ tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh Hiệp trong giai đoạn 2016 – 2020 vừa qua, trên cơ sở đó định hướng, đề ra giải pháp những năm tiếp theo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, công trình nghiên cứu triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung và thực tiễn về chính sách công trong công tác giảm nghèo bền vững theo tiêu chí đa chiều tại Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh và địa bàn phường Tân Chánh Hiệp. - Phân tích, tổng hợp số liệu theo cáo cáo của địa phương, từ đó đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tại phường Tân Chánh Hiệp. - Phân tích nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách giảm nghèo tại phường, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5
  8. Tập trung nghiên cứu về thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo tiếp cận theo tiêu chí đa chiều từ chương trình giảm nghèo bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh được triển khai thực hiện tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh dưới góc độ thực hiện chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững, chủ yếu từ năm 2016 – 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài sử dụng cách tiếp cận đa ngành để đánh giá nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững, cách tiếp cận chính sách công để hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững và những vấn đề liên quan khác, để xem xét, đánh giá và tiến hành việc nghiên cứu đối với đối tượng nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp tổng hợp, thu thập dữ liệu: rà soát, thu thập các văn bản chính sách về công tác xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững tại Việt Nam của các cấp. - Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như thống kê của Quận 12, số liệu thống kê của phòng Lao động và Xã hội Quận. Số liệu thu thập được phân loại nguồn số liệu, cập nhật vào phần 6
  9. mềm excell, phân tích. Số liệu được phân tích và đánh giá theo các chủ đề của luận văn và các theo các nhóm đối tượng liên quan để phân tích, đánh giá. Luận văn chủ yếu dùng phương pháp thống kê mô tả để phân tích số liệu so sánh đối tượng. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: thực hiện việc so sánh chính sách, kết quả thực hiện giảm nghèo ở địa bàn phường Tân Chánh Hiệp giai đoạn hiện tại với những giai đoạn trước để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững theo tiếp cận chuẩn nghèo đa chiều tại Phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh góp phần khái quát cơ sở lý luận, hệ thống quan điểm, chính sách giảm nghèo bền vững của Đảng, Nhà nước và Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời bổ sung những đề xuất đối với chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá những mặt làm được, những hạn chế, nguyên nhân của các vấn đề còn bất cập trong việc triển khai và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp. Từ đó, tham mưu và đề xuất các cơ quan, bộ phận chức năng một số giải pháp thực hiện hiệu quả hơn công tác giảm nghèo trên địa bàn phường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Khái quát chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7
  10. Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại phường Tân Chánh Hiệp, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. 8
  11. Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Hộ nghèo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có định nghĩa: “Nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện”. Ở nước ta thì quan niệm về nghèo bao gồm các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo đa chiều. Hiện nay chủ yếu là tập trung về đối với vấn đề nghèo đa chiều. Trong đó nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Để xác định nghèo, có thể dựa vào các căn cứ sau: -Thứ nhất là dựa vào chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê và Ngân Hàng thế giới. Hiện nay, Việt Nam chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ LĐ-TB&XH đưa ra. Chuẩn nghèo này được tính toán dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản của lương thực, thực phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao tiếp xã hội). -Thứ hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố. Như vậy có thể hiểu khái niệm hộ nghèo đó là tình trạng hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần của nhu cầu cuộc sống tối thiểu và có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng (xét trên mọi phương diện cuộc sống). Xét về tiếp cận theo chuẩn nghèo đa chiều thì có thể hiểu: “Hộ nghèo là 9
  12. hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên”. [9, tr.07] 1.1.2. Chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững - Giảm nghèo: Giảm nghèo được xem là chủ trương, định hướng của sự phát triển của đất nước, một đất nước không thể phát triển khi người dân còn nghèo đói. Hiện nay nói về giảm nghèo không có khái niệm rõ ràng mà đó chỉ là mục đích, được hiểu ngay trên nghĩa tường minh của từ là “Giảm nghèo” căn cứ trên tiêu chuẩn xác định nghèo. Có thể hiểu về giảm nghèo đó là sự gia tăng về mức tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân, từ lựa chọn ít sang lựa chọn nhiều, từ thiếu thốn sang hoàn thiện, đầy đủ, tức là đời sống người dân được nâng lên, từ nghèo bước sang thoát nghèo rồi nâng lên mức khá, mức giàu. - Chính sách: Là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa... (Từ điển bách khoa Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam). - Chính sách công: Là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định. (Tạp chí Lý luận chính trị số 01/2014). - Chính sách giảm nghèo: Đây là một phạm trù chính sách công. Đó là tất cả các giải pháp chính sách của Nhà nước và xã hội hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [13, tr.10] 10
  13. - Giảm nghèo bền vững: là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, tạo điều kiện cho hô nghèo bằng các chính sách cụ thể để họ có thu nhập và cuộc sống ổn định, lâu dài thoát nghèo và không tái nghèo. [13,tr.10] - Chính sách giảm nghèo bền vững: xét về góc độ chính sách công có thể hiểu chính sách giảm nghèo bền vững đó là tập hợp các quyết định có liên quan của cấp có thẩm quyền mà ở đây là Nhà nước đặt ra nhằm lựa chọn các mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách để hướng đến giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.3. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tiếp cận theo tiêu chí đa chiều Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững: là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững thành hiện thực đến với các đối tượng quản lý là các hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [13,tr.11] Có thể hiểu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là triển khai thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp, các phương thức, các quyết định hỗ trợ cụ thể…nhằm tác động đến đối tượng hộ nghèo, cận nghèo giúp họ vươn lên thoát nghèo một cách căn cơ, hiệu quả giảm đến mức thấp nhất hoặc không còn nguy cơ tái nghèo sau khi đã ra khỏi chương trình. Chính sách giảm 11
  14. nghèo là những quyết định, quy định của nhà nước nhằm cụ thể hóa các chương trình dự án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo với mục đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo. 1.1.4. Vai trò của chính sách giảm nghèo bền vững - Một là, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc tránh nguy cơ tái nghèo và góp phần tăng trưởng kinh tế của địa phương, của đất nước. Mục tiêu quan trọng và xuyên suốt của chính sách giảm nghèo bền vững đó là làm sao để hộ nghèo tránh rơi vào hoàn cảnh khó khăn hoặc nguy cơ tái nghèo. Thực chất của vấn đề bền vững trong giảm nghèo đó là giúp cho việc thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách ổn định và lâu dài. Khi hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, đồng thời không để rời vào tình trạng có nguy cơ tái nghèo sẽ giúp cho việc xây dựng và phát triển của địa phương, đất nước sẽ gặp thuận lợi và sớm hoàn thành các mục tiêu so với tiến độ đề ra, đời sống người dân sẽ có bước phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần. Việc giảm tỷ lệ hộ nghèo sẽ giúp chúng ta hoà nhập nhanh với tiến trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế, chúng ta sẽ tận dụng dược cơ hội để tiếp cận với sự phát triển của nhân loại, tranh thủ áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin, những thành tựu tiến bộ của các nước phát triển vào trong sản xuất, khai thác có hiệu quả những thế mạnh mà chúng ta đang có, đồng thời có những giải pháp nhằm ứng phó và hạn chế tác động của những yếu kém, khuyết điểm. - Hai là, góp phần giảm bớt các nguồn chi của ngân sách Nhà nước. Muốn hộ nghèo thoát nghèo thì việc chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ cho hộ nghèo là yếu tố quan trọng để thoát nghèo; bởi vì hộ nghèo luôn cần và mong muốn các hỗ trợ về vốn, phương tiện sinh kế, sản xuất và các kiến thức hữu ích để tạo thu nhập, công ăn việc làm vươn lên thoát nghèo. Muốn vậy đòi hỏi Nhà nước phải có nhiều chính sách mang tính dài hơi, phân bổ nguồn nguồn lực 12
  15. hợp lý tác động trên mọi lĩnh vực. Thực tiễn cho thấy, đối với một quốc gia còn nhiều người nghèo thì việc thu chi ngân sách của quốc gia đó luôn rơi vào tình trạng chi ngân sách cho các vấn đề xã hội sẽ diễn ra nhiều hơn so với tỷ lệ thu ngân sách. Theo một vài báo cáo thì giai đoạn 2016 - 2020, chính phủ nước ta cũng đã chi ra gần 48.397 tỷ đồng để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tăng cao hơn so với giai đoạn 2011-2015 (10.307 tỷ đồng), với các chính sách hỗ trợ. Bên cạnh đó, các chính sách giảm nghèo thường xuyên cũng được quan tâm triển khai thực hiện như các chính sách hỗ trợ về y tế, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sạch, vệ sinh, tiếp cận các dịch vụ thông tin, hỗ trợ vốn, trợ giúp pháp lý, giáo dục, những chính sách trợ giúp xã hội đột xuất do dịch bệnh, bệnh tật, thiên tai, bão lũ… Đến giai đoạn nào đó khi mà hộ nghèo đã thoát nghèo bền vững thì nguồn chi ngân sách cho các hoạt động nhằm hỗ trợ, chăm lo, giúp đỡ … cũng được kéo giảm đáng kể. - Ba là, góp phần nâng cao việc tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ, thiết chế văn hoá, phúc lợi xã hội. Với việc thoát nghèo bền vững sẽ giúp người dân có được đời sống vật chất lẫn tinh thần ngày càng đi lên, phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội. Hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững từ đó giúp cho họ có điều kiện được tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng như phúc lợi xã hội một cách tốt hơn, ổn định hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân hộ nghèo, cũng như góp phần vào sự phát triển của xã hội. - Bốn là, giảm nghèo bền vững góp phần kéo giảm khoảng cách, sự chênh lệch giữa người giàu và nghèo trong xã hội, làm cho mọi tầng lớp nhân dân, mọi thành phần trong xã hội ngày càng được tiếp cận, hưởng thụ các dịch vụ, phúc lợi xã hội và phát triển một cách công bằng với nhau. Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững sẽ giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo một cách ổn định, bền vững, góp phần thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập, sự chênh lệch và phân hóa giữa các khu vực, vùng miền…tạo điều kiện cho để nước ta hội nhập và sớm vươn lên trở thành một nước phát 13
  16. triển. 1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1.Quan điểm, định hướng chính sách giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đối với vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Do vậy, giảm nghèo bền vững được xem là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng, cấp bách để hướng tới thực hiện mục tiêu chung là “Dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cần phải đi đôi với quá trình phát triển bền vững của đất nước, giữa kinh tế với môi trường, với xã hội. Những hạn chế, yếu kém, bất cập trong tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững luôn đặt ra các vấn đề cần phải nghiên cứu nhằm bổ sung, hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững ngày càng đi vào chiều sâu, phù hợp thực tiễn của nước ta trong giai đoạn mới. Những chính sách giảm nghèo trước đây chưa đạt được hết các mục tiêu mong muốn đó là giảm nghèo còn thiếu tính bền vững và hộ nghèo khi thoát nghèo vẫn có nguy cơ tái nghèo rất cao. Do đó, Nhà nước ta buộc phải quan tâm nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững. Việc bổ sung và hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách đặt ra hiện nay. Giảm nghèo bền vững là vấn đề có quy mô rộng lớn và phức tạp không thể giải quyết trong một thời gian nhất định mà phải thực hiện trong cả một giai đoạn, một thời kỳ và chỉ có thể giải quyết thành công bằng các chính sách của Nhà nước với các giải pháp và công cụ hữu hiệu. Như vậy, thực tiễn đã cho ta thấy rằng vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững còn xuất phát từ các yêu cầu nhiệm vụ thực hiện chức năng xã hội, chức năng quản lý của Nhà nước. Từ các phân tích như trên cho thấy vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay là vấn đề quan trọng, cần 14
  17. thiết, cấp bách được đặt ra và đòi hỏi giải quyết bằng các công cụ, giải pháp mang tính chính sách của Nhà nước. 1.2.2. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững * Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát do Chính phủ đề ra đó là “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc hội”.[04,tr.02] * Trong đó mục tiêu cụ thể bao gồm Tỷ lệ hộ nghèo được kéo giảm bình quân 1% - 1,5%/năm (đối với các địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, miền núi, hộ nghèo là người dân tộc thiểu số giảm 3% - 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Tập trung hướng dẫn, tạo điều kiện về sinh kế và nâng cao chất lượng đời sống của người nghèo, phấn đấu nâng cao thu nhập của hộ nghèo theo bình quân đầu người vào cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015. Đối với hộ nghèo khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực khó khăn, miền núi, nơi có đông người dân tộc thiểu số là hộ nghèo tăng gấp 02 lần. Triển khai một cách đồng bộ, có hệ thống và hiệu quả các giải pháp, mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững nhằm cải thiện đời sống kinh tế và điều kiện tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cho hộ nghèo. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt; tạo điều kiện để người dân tham gia thực hiện các hoạt 15
  18. động của Chương trình để tăng thu nhập thông qua tạo việc làm công nhằm phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện tiếp cận thị trường.[04,tr.02] 1.2.3. Chủ thể thực hiện và khách thể chịu sự tác động của chính sách giảm nghèo bền vững * Chủ thể thực hiện: Chủ thể ban hành chính sách chính là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách chính là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả của chính sách phụ thuộc rất nhiều vào đối tượng thực hiện chính sách. Đó là trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức… Tuy nhiên, thực tế vẫn còn trường hợp cán bộ thực hiện trong các cơ quan nhà nước còn hạn chế về năng lực, nhất là năng lực của cán bộ làm công tác tham mưu, trực tiếp làm công tác giảm nghèo, tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả thực hiện giảm nghèo bền vững. Chủ thể thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có thể xác định đó là các cơ quan Nhà nước và một số tổ chức, cá nhân liên quan. Được chia thành các cấp và thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể: - Ở Trung ương đó là Chính phủ quản lý chung, phân công cho Bộ LĐTB&XH chủ trì triển khai thực hiện và phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan nhằm tổ chức, quản lý, điều hành thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên phạm vi cả nước. - Đối với cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì UBND thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương. Xây dựng kế hoạch, rà soát tổng thể, triển khai các chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện tốt chính sách giảm nghèo bền vững thuộc phạm vi, thẩm quyền do địa phương quản lý. Huy động các nguồn lực thực hiện trêm cơ sở tham mưu của sở LĐTB&XH, 16
  19. các sở ngành liên quan. Chỉ đạo và xem xét phê duyệt chương trình giảm nghèo hàng năm của Quận, huyện. Tiến hành kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện cho Chính phủ thông qua cơ quan tham mưu là Bộ LĐTB&XH. - Đối với cấp Quận, Huyện thì UBND Quận, huyện căn cứ vào các văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố triển khai thực hiện trên địa bàn của mình quản lý. Thường xuyên rà soát theo định kỳ tổ chức xét duyệt công nhận hộ nghèo, cận nghèo trên cơ sở đề xuất của cấp xã và cơ quan tham mưu là Phòng LĐTB&XH. Tập trung các nguồn lực tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn. Tổ chức phúc tra, đánh giá, sơ tổng kết theo định kỳ. - Đối với cấp phường, xã là cấp cơ sở, đầu mối triển khai thực hiện chính sách rộng rãi trong nhân dân. Huy động mọi nguồn lực, rà soát, bình xét công nhận hộ nghèo, cận nghèo theo quy định. Tổ chức thực hiện và báo cáo, đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan, thực trạng phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Ngoài ra, do chính sách giảm nghèo bền vững là chính sách mang tình nhân văn, xã hội với mục đích an sinh xã hội nên chủ thể thực hiện chính sách giảm nghèo còn có thể bao gồm nhiều thành phần khác cùng tham vào quá trình thực hiện như: Cấp uỷ các cấp (lãnh chỉ đạo), các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân thiện nguyện, các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân mạnh thường quân kể cả các đối tượng thụ hưởng, chịu sự tác động của chính sách. * Khách thể chịu sự tác động của chính sách giảm nghèo bền vững: Các đối tượng chịu sự tác động của chính sách chính là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách. Đó là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có nguy cơ tái nghèo. Một bộ phận người nghèo chưa thật sự quan 17
  20. tâm đến chính sách, đòi hỏi chủ thể thực hiện chính sách cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu qua đó dễ dàng tiếp cận, việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, cũng như hướng dẫn đối tượng chịu sự tác động của chính sách cùng tham gia thực hiện chính sách. Việc chăm lo an sinh xã hội, công tác giảm nghèo bền vững luôn được Đảng ủy, chính quyền quan tâm phường hỗ trợ và sự quan tâm đề xuất các mạnh thường quân hỗ trợ, tuy nhiên vẫn chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu thực tế tại đơn vị. (Trình độ dân trí, điều kiện sống, thu nhập của người nghèo). Do đó, để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững một cách có hiệu quả đòi hỏi phải được thực hiện hài hòa giữa chủ thể thực hiện chính sách, các đối tượng chịu sự tác động của chính sách, các đối tượng thụ hưởng. 1.2.4.Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng trong giai đoạn hiện nay * Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo quy định của Chính phủ tại Quyết định số 59/2015/QĐ -TTg ngày 19/11/2015. + Các tiêu chí về thu nhập - Chuẩn nghèo: hộ có thu nhập 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Chuẩn cận nghèo: hộ có thu nhập 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. + Về mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản - Trên cơ sở 05 chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: tiếp cận thông tin; diện tích nhà ở; nước sạch và vệ sinh; trình độ giáo dục; y tế. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0