intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

41
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công "Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục; Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Quan điểm và giải thực hiện chính sách pháp pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ LOAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Đắk Lắk, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ LOAN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK Ngành: Chính sách công Mã số: 83404 02 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản Đắk Lắk, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Đắk Lắk, ngày……tháng…….năm 2021 Người cam đoan Đoàn Thị Loan i
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, học viên xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS.Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Học viên cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, Khoa Chính sách công cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho học viên hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho học viên hoàn thành luận văn này. Đắk Lắk, ngày……tháng…….năm 2021 Người cam đoan Đoàn Thị Loan ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. . LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... . DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ . DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... . MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................................6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................7 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT...............8 VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC ..................................................8 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công .........................................................8 1.2. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục ...........................12 1.3. Khái quát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục....28 Tiểu kết chương 1......................................................................................................38 Chương 2 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT ............................................40 VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................40 2.1. Tổng quan về thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và đội ngũ viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk...................................40 2.2. Thực trạng chủ thể và thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụcthành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .......42 Tiểu kết chương 2......................................................................................................65 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ...............67 PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC .........................67 iii
  6. TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................67 3.1. Yêu cầu và quan điểm tăng cườngthực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.........................................67 3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .............................................69 Tiểu kết chương 3......................................................................................................79 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................. 83 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 86 iv
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ viên chức giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột ............41 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ viên chức giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay..........................................................................48 Bảng 2.3. Trình độ Ngoại ngữ, Tin học của đội ngũ viên chức giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay...........................................................................................49 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tra công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập năm 2017 - 6/ 2021 .......................................................................................................................57 Phụ lục 1.Bảng thông kê đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường Mần non.; ................................................................................................................................... 86 Phụ lục 2.Bảng thông kê đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường Tiểu học; ................................................................................................................ 104 Phụ lục 3.Bảng thông kê đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trường THCS; ................................................................................................................... 112 v
  8. DANH MỤC VIẾT TẮT UBND : Uỷ ban nhân dân HĐND : Hội đồng nhân dân QLNN : Quản lý nhà nước CBQL : Cán bộ quản lý VC : Viên chức MN : Mầm non MN TT : Mầm non tư thục TH : :Tiểu học THCS : Trung học cơ sở UBND : Uỷ ban nhân dân vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các Văn kiện quan trọng của Đảng trong các giai đoạn trước đây, Cương lĩnh năm 2011 đã đưa ra các quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và Đào tạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu xã hội”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 xác định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt". Các văn kiện quan trọng khác của Đảng, Nhà nước trong nhiệm kỳ Đại hội XI, XII tiếp tục cụ thể hóa chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo. Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ viên chức ngành giáo dục, Hội nghị Trung ương 6 khóa XI chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách”, đòi hỏi phải: xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý… trong toàn hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục cần được cụ thể hóa trong từng giai đoạn”. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, nhất là yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thì việcthực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay việc thực thi chính sách, pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập như còn thiếu tính đồng bộ, tính thống nhất; chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục nằm ở nhiều văn bản; nội dung điều chỉnh còn chung chung, chưa hoàn toàn phù hợp; số lượng định biên và cơ cấuviên chức ngành giáo dụccòn gò bó, cứng nhắc; có nơi thiếu, nơi thừa, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng cơ sở đào tạo, đặc biệt ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...; các quy định về 1
  10. quản lý viên chức ngành giáo dục còn phân tán, chồng chéo, thiếu thống nhất, chưa có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng rành mạch; tiêu chuẩn đối với viên chức ngành giáo dục còn nhiều mâu thuẫn và chưa ăn khớp; công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục chậm được đổi mới, tiền lương, phụ cấp và các đãi ngộ khác đối với viên chức ngành giáo dục chưa được giải quyết một cách cơ bản, còn nhiều bất hợp lý; nhiều vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời... Để tạo được một hệ thống chính sách quản lý viên chức ngành giáo dục có sự đổi mới cơ bản, có hệ thống quy phạm, nguyên tắc, định hướng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất, có tính khả thi và hiệu quả cao đáp ứng được các yêu cầu đổi mới đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền, đặc biệt là yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận vấn đề theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau: Christian Batal (2002) “Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước” đã trình bày cơ sở lý luận và các phương pháp tổ chức điều hành nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước có hiệu quả. John W Boudreau (2005) “Quản trị nguồn nhân lực” đề cập đến một loạt các vấn đề về quản lý nguồn nhân lực như: phương pháp chẩn đoán trong quản lý nguồn nhân lực; những điều kiện bên ngoài tác động đến quản lý nhân sự; tuyển chọn, đào tạo nhân viên; hệ thống tiền lương, các khoản trợ cấp. 2
  11. Building offcial management manual (xây dựng sổ tay quản lý viên chức) hoặc Building Department Administration (xây dựng các cơ quan hành chính) của Tổ chức ICC (International Code Council). Ở Việt Nam, đã có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về viên chức ở những cấp độ và nội dung khác nhau, cụ thể: TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004) “Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới” là một cuốn sách tham khảo, giới thiệu về tổ chức nhà nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức của tám nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh, Mỹ; giới thiệu những chế độ chính sách của mỗi nước như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, thi tuyển đánh giá đề bạt, bãi nhiệm, lương bổng, phụ cấp, chế độ luân chuyển công chức, sử dụng nhân tài, tăng cường giám sát… TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên (2005), “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức” đã phân tích vai trò, đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với việc hoàn thiện thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại. TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Bộ Nội vụ: Đề tài cấp Bộ “Luận cứ khoa học phân định công chức với viên chức” đã phân tích thực trạng phân định công chức với viên chức ở nước ta từ 1945 đến nay và đưa ra những nhận xét, đánh giá, so sánh giữa công chức với viên chức thông qua các nội dung quản lý như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương v.v… Xây dựng những quan điểm, nguyên tắc và các tiêu chí phân định công chức với viên chức. GS.TS. Phạm Hồng Thái (2009) về “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1 đã bàn đến cách tiếp cận khi nghiên cứu xây dựng Luật Viên chức; phân loại và đề xuất kết cấu, bố cục của dự Luật viên chức. 3
  12. TS. Trần Anh Tuấn (2011) “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 8 Ths. Lê Minh Hương (2012) “Một số vấn đề về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ”. Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 5. Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ngànhxây dựng ở Việt Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Hành chính.Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với viên chức ngành y tế thông qua việc phân tích, làm rõ khái niệm, nội dung, phương pháp, công cụ của QLNN đối với viên chức ngành y tế,khẳng định của sự cần thiết của QLNN đối với viên chức y tế, đồng thời tổng kết kinh nghiệm trong quản lý viên chức y tế của các nghành, lĩnh vực khác nhau để lược thuật những giá trị tương đồng và rút ra bài học kinh nghiệm cho QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng;luận văn đã phân tích QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt Nam trong thời gian vừa qua để đánh giá về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng này; trên cơ sở đóluận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với viên chức y tế ngành xây dựng ở Việt Nam trong thời gian tới. Nguyễn Ngọc Thuý (2018), Quản lý viên chức ngành y tế - từ thực tiễn bệnh viện Phụ sản Trung ương, luận văn thạc sĩ Chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý viên chức; Phân tích thực trạng quản lý viên chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ươngvàđánh giá về những kếtquả đạt được, chỉ rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong quản lý viên chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, qua đó đề xuất các quan điểm vả giải pháp góp phần tăng cường quản lý viên chức ngành y tế tại bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng vềthực hiện chính sách pháp 4
  13. luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ chính sách công.Với kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hy vọng sẽ góp phần khắc phục tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn hướng tới làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đó tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, qua đóluận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm nhằm thực hiện tốt chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được mục đích trên đây, luận văn có nhiệm vụ sau: Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục thông qua việc luận giải, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò viên chức ngành giáo dục; phân tích rút ra khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, chủ thể thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng thực hiệnchính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. 5
  14. Thứ ba, luận văn đề xuất các quan điểm và giải phápbảo đảmthực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn được xác định là thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Dưới góc độ tiếp cận của khoa học chính sách công về thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức, luận văn xác định phạm vi nghiên cứu về không gian làtại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; phạm vi về thời gian từ năm 2017 đến nay; phạm vi nội dung là thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục gắn với thẩm quyền của UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bao gồm: viên chức giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách pháp luật về quản lý viên chức nói chung, chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục nói riêng. Luận văn có kế thừa, phát triển những kết quả và kinh nghiệm về thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục của các công trình khoa học có liên quan. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, lịch sử, thống kế, so sánh, xã hội học, dự báo để chọn lọc những tri thức khoa học nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu. 6
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, góp phần bổ các luận cứ khoa học vào sự phát triển của khoa học chính sách công, nâng cao nhận thức lý luận, kinh nghiệm thực tiễn về tổ chứcthực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, đồng thời làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục trong lịch sử, hiện tại và tương lai. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong hoạch định, thực thi chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục, tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục. Chương 2: Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dụctại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải thực hiện chính sách pháp pháp luật về quản lý viên chức ngành giáo dục tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC 1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công 1.1.1. Một số khái niệm Chính sách: “Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa chính sách. Từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) định nghĩa, “chính sách” là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách… Với cách giải thích này, chính sách không chỉ là một quyết định mà nó còn là một đường lối, một phương hướng hành động.David Easton (năm 1953), định nghĩa chính sách… bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động phân phối của các giá trị.Theo từ điển tiếng Việt, “Chính sách là chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào một đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”[36, tr.157]. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của một chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”[35, tr.475] Chính sách công: Chính sách công: Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công, có một số định nghĩa rất phức tạp nhưng cũng có một số định nghĩa rất đơn giản. Thomas Dye (năm 1972) định nghĩa “chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”[54]. Ông William Jenkins (năm 1978) định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”[55]. Theo James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa chung hơn về chính sách công. Ông cho rằng, “chính sách công là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập hợp các hoạt động để giải 8
  17. quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”[56]. B.Guy Peters (năm 1990) định nghĩa cụ thể hơn: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”.[16, tr.41]. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính cho rằng, “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của nhà nước. Chính sách công cho phép chính phủ đảm nhiệm vai trò của người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và bảo vệ an toàn Tổ quốc” [41, tr. 99-100]. Một số tác giả của Tập bài giảng Chính trị học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [49, tr.257]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải trong “Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công”, ông cho rằng “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [13, tr.14]. Ở Việt Nam, Chính sách công được hiểu là công cụ để thực hiện hóa đường lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [8, tr.70]. Quá trình Đảng ta lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ xuất hiện những vấn đề mà Nhà nước phải giải quyết bằng chính sách. Như vậy, Chính sách công có vai trò quan trọng trong việc quản lí, điều hành xã hội và chính sách công được ban hành phải đảm bảo phù hợp định hướng chính trị mà Đảng ta đã xác định. Theo Văn Tất Thu trong bài báo Bản chất, vai trò của chính sách công được đăng tải ngày 27 tháng 01 năm 2017 trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước xác định: chính sách công có vai trò định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu chung, phát huy mặt tích cực đồng thời khắc phục hạn chế của nền kinh tế thị trường, tạo lập các cân đối trong phát triển, kiểm soát, phân bổ các nguồn lực trong xã hội, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, từ đó thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các 9
  18. ngành liên quan. Với vai trò, ý nghĩa đó, việc ban hành, kiểm soát, đánh giá chính sách là những khâu quan trọng trong quản lí, điều hành các lĩnh vực công [35]. Thực hiện chính sách công: là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình, dự án… và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách được ban hành. Thực hiện chính sách công là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định mà chủ thể đặt ra. Đây là khâu có ý nghĩa quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý nhà nước và đạt mục tiêu chính sách đề ra. 1.1.2. Tổ chức thực hiện chính sách công Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu quan trọng hợp thành quy trình thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách công có vai trò to lớn trong quy trình thực hiện chính sách công, thể hiện: Thứ nhất, thực hiện chính sách công là giai đoạn biến ý chí, thái độ ứng xử của nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực, hay nói cách khác đây là quá trình đưa ý đồ của nhà nước vào thực hiện trong đời sống xã hội. Thứ hai, Thực hiện chính công là việc từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách công. Thực hiện chính sách công bao gồm các hoạt động có tổ chức do chủ thể thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục đích và mục tiêu được chủ thể tuyên bố trong chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành thiết lập các quy định, chương trình, dự án và các thủ tục liên quan để hiện thực hóa mục đích, mục tiêu của chính sách cũng như tiến hành các hoạt động để thực hiện các quy định, chương trình, dự án, thủ tục đã đề ra. Thứ ba, Thực hiện chính sách là khâu kiểm định tính đúng đắn của chính sách đã ban hành.Trên thực tế, khi một chính sách được ban hành để triển khai thực hiện trong thực tiễn phải đảm bảo các tiêu chuẩn của một chính sách tốt và được chủ thể ban hành thừa nhận.Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện chính sách vào trong đời sống xã hội sẽ có những vấn đề đặt ra đôi khi chủ thể ban hành chính sách không thể dự đoán trước. Chính vì vậy, thực hiện chính sách là khâu cung cấp những bằng chứng thực tiễn về việc kết quả thực hiện của các chính sách đó có đạt được mục đích, mục tiêu chính sách ban hành hay không, các giải pháp đề ra trong chính sách đưa vào áp 10
  19. dụng có thực sự phù hợp với vấn đề mà chính sách hướng tới giải quyết hay không. Tính đúng đắn của chính sách công được đánh giá thông qua xã hội và đối tượng thụ hưởng khẳng định. Thứ tư, Thực hiện chính sách công là khâu giúp chính sách công ngày càng hoàn thiện hơn.Bởi vì, chính sách công ban hành lần đầu là sự định hướng về mục tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề công. Trên cơ sở của chính sách lần đầu, các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo thẩm quyền tiến hành cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp đó thành chương trình, dự án, các thủ tục cụ thể cho phù hợp điều kiện cụ thể để thực hiện chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, những người thực hiện sẽ đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách phù hợp với đời sống xã hội, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chính sách trong thời gian tới. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách công, gồm có các khâu sau đây: - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công: là khâu phức tạp, thực hiện trong thời gian dài, vì vậy đòi hỏi các chính sách phải được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. - Phổ biến, tuyên truyền chính sách công: là nhằm giúp cho đối tượng và mọi người dân hiểu về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định và tính khả thi của chính sách để họ tự giác tham gia thực hiện. - Phân công phối hợp thực hiện chính sách công: Tổ chức thực hiện chính sách công cụ thể trong thực tế thường có sự phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện. Khi thực hiện phân công, phối hợp cần thực hiện theo tiến trình, có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách. - Duy trì chính sách công: là những hoạt động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. - Điều chỉnh chính sách công: Đây là một hoạt động cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. - Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách: Kiểm tra, theo dõi phải sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách để kịp thời bổ sung, hoàn thiện 11
  20. chính sách, đồng thời chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách đề ra. - Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách công: Đây là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách. Cơ sở để thực hiện đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách trong cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và nội dung, quy chế được xây dựng, các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội, các văn bản quy phạm khác. Bên cạnh việc xem xét kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước thì trong công tác đánh giá, tổng kết còn xem xét các đối tượng tham gia thực hiện chính sách, đó là người thụ hưởng lợi ích trực tiếp, gián tiếp từ chính sách, họ là tất cả các thành viên trong xã hội với tư cách công dân. Thước đo để đánh giá đối tượng là tinh thần hưởng ứng các mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong điều kiện về không gian, thời gian cụ thể. 1.2. Khái quát về viên chức và quản lý viên chức ngành giáo dục 1.2.1. Quan niệm về viên chức Từ trước đến nay đã có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm viên chức.Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thuật ngữ viên chức được sử dụng phổ biến nhưng khái niệm viên chức được hiểu rất khác nhau. Điều này là do tính chất đặc thù về thể chế chính trị - hành chính của mỗi quốc gia và phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử phát triển. Tuy nhiên hầu hết đều có một quy định chung là: viên chức bao gồm những người làm việc trong các tổ chức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước lập ra như y tế, giáo dục, văn hoá... Những người hoạt động chính trị do bầu cử, người phục vụ trong hệ thống cơ quan hành pháp hay hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là viên chức. Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ khác nhau, nội hàm của khái niệm viên chức cũng có sự thay đổi lớn.Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, do yêu cầu của cuộc kháng chiến nên nước ta chưa có điều kiện để xây dựng nền hành chính mang tính phục vụ dịch vụ công và vì thế đội ngũ viên chức nhà nước chưa quy 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2