Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam
lượt xem 30
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lượng điện mặt trời, chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách công là một công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách công mà những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước được hiện thực hóa. Trong tác phẩm “Vì sao các quốc gia thất bại”, giáo sư người Mỹ Daron Acemoglu và Jemes A. Robinson cho rằng: các nước nghèo không phải bởi vì địa lý hay văn hóa của chúng, mà bởi vì các nhà lãnh đạo của chúng không biết các chính sách nào sẽ làm cho các công dân của họ giàu…Con người cần động cơ để đầu tư và trở nên giàu có hơn. Chìa khóa để đảm bảo những động cơ đó là những thể chế tốt – luật pháp, an ninh và hệ thống chính quyền, tạo ra các cơ hội để con người có thể đổi mới và thành công. Đó chính là cái quyết định sự phân hóa giàu – nghèo - chứ không phải là địa lý, khí hậu, công nghệ, bệnh tật hay chủng tộc. Bước vào thế kỷ 21, công nghệ sử dụng năng lượng mặt trời (NLMT) đang có xu hướng phát triển mạnh. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất lớn vào ngành công nghiệp NLMT, Nhật Bản, Đức, Ấn Độ là các quốc gia đứng đầu thế giới về ngành công nghiệp này. Ứng dụng đơn giản, phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay của NLMT là dùng để đun nước nóng. Các hệ thống đun nước nóng bằng NLMT đã được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Đến nay, Trung Quốc đã lắp đặt nhiều hệ thống điện năng lượng mặt trời (ĐNNMT), tương đương với 10,5GWth và đang là quốc gia dẫn đầu thế giới, chiến 60% tổng công suất lắp đặt của toàn thế giới. Việt Nam có tiềm năng sử dụng NLMT ở hầu khắp mọi vùng trong cả nước và có nhiều lợi thế phát triển hệ thống sử dụng NLMT. Trong đó, hiệu quả nhất là sử dụng NLMT vào đun nước nóng, đặc biệt ở khu vực thành thị, nơi người dân có đời sống cao và có điều kiện sử dụng dịch vụ. Việc sử dụng
- NLMT thay cho việc sử dụng điện để đun nước nóng (chủ yếu cho sinh hoạt gia đình) vừa tiết kiệm điện năng vừa đem lại các lợi ích về kinh tế và môi trường. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm đến việc ban hành chính sách và thực hiện chính sách phát triển năng lượng tái tạo, trong đó có chính sách phát triển năng lượng mặt trời, bởi vì nguồn tài nguyên như than, dầu khí… sử dụng cho sản xuất điện năng có thời hạn, dần cạn kiệt và gây ô nhiễm môi trường. Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đưa ra định hướng phát triển năng lượng tái tạo: “Ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo như: điện mặt trời, thủy điện”… “Nghiên cứu phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng năng lượng, đặt biệt đối với hải đảo, vùng sâu, vùng xa”. Để hiện thực hóa định hướng phát triển năng lượng tái tạo của Đảng, Quốc hội đã ban hành các Luật Điện lực năm 2004 và Luật Điện lực năm 2012 bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật Điện lực năm 2004. Tiếp theo, ngày 05 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết đinh số 176/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, định hướng đến 2020. Đến ngày 27 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1855/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2068/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Như vậy, chính sách phát triển năng lượng tái tạo nói chung và điện mặt trời nói riêng đã được ban hành và thực hiện hơn một thập kỷ qua. Tuy nhiên, cho đến nay kết quả thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng về phát triển điện mặt trời của Việt 2
- Nam. Nguyên nhân của thực trạng này, một mặt do chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam chưa toàn diện và cụ thể, mặt khác việc triển khai thực hiện còn nhiều hạn chế. Với mục đích đóng góp vào việc hoàn thiện chính sách và thực thi chính sách phát triển điện mặt trời ở nước ta trong thời gian tới, qua đó góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trên cả nước nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tôi chọn đề tài Luận văn: “Thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề năng lượng điện mặt trời và chính sách phát triển điện mặt trời đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực tương đối mới mẻ nên vẫn còn ít các công trình khoa học nghiên cứu về nó. Dưới đây là một số công trình khoa học nghiên cứu về năng lượng mặt và chính sách phát triển điện mặt trời đã được công bố: Tác giả Hoàng Dương Hùng đã đưa ra những lý thuyết về năng lượng mặt trời cũng như các ứng dụng năng lượng mặt trời trong đời sống sinh hoạt và sản xuất trong tác phẩm “Năng lượng mặt trời: lý thuyết và ứng dụng“, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật (2007). Đây là tác phẩm đã đề cập đầy đủ về lý luận liên quan đến năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, tác phẩm này chưa nghiên cứu sâu về chính sách phát triển năng lượng mặt trời. Một số tác phẩm đã bàn về năng lượng và thách thức về năng lượng nói chung, từ đó khẳng định về sự cần thiết sử dụng những nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng của tương lai. Chẳng hạn, trong ấn phẩm“Năng lượng thế kỷ 21: Tiềm năng và thách thức” của tác giả Hồ Sĩ Thoảng và Trần Mạnh Trí, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật (2008), đã khẳng 3
- định những tiềm năng phát triển của năng lượng và những thách thức về nguồn lực đối với việc phát triển năng lượng. Năm 2010, tác giả Đặng Đình Thống đã thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả “Đánh giá tiềm năng, hiện trạng công nghệ và hiệu quả sử dụng năng lượng mặt trời ở Hà Nội”. Trong đề tài khoa học này, tác giả đã đánh giá tiềm năng điện mặt trời ở Hà Nội, trên cơ sở đó đánh hiện trạng công nghệ ứng dụng để sản xuất điện mặt trời và hiệu quả sử dụng năng lượng mặt trời ở Hà Nội nhằm giảm bớt sự ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội. Đồng thời, tác giả Đặng Đình Thống cũng tiến hành Đề tài khoa học nghiên cứu “Hiện trạng ứng dụng năng lượng mặt trời ở Hà Nội”, năm 2010. Đề tài đã đánh giá hiện trạng ứng dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Kết quả nghiên cứu đã kết luận: thiết bị đun nước nóng từ năng lượng mặt trời đã được nhiều người dân sử dụng. Tuy nhiên, giá cả của thiết bị đun nước nóng khá cao. Ngoài ra, tác giả Đặng Đình Thống cũng đã tiến hành “Đánh giá hiệu quả thực tế về tiết kiệm năng lượng của thiết bị đun nước nóng năng lượng mặt trời”, Báo cáo Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010. Trong báo cáo, tác giả nêu ra tính thực tế của việc tiết kiệm năng lượng giúp tiết kiệm tiền, tránh ô nhiễm môi trường, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Tác giả Nguyễn Đình Đáp (2011), trong Bản luận văn: “Nghiên cứu sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời phục vụ sinh hoạt”, đã đưa ra cái nhìn tổng quan về năng lượng mặt trời và các công nghệ khai thác và sử dụng năng lượng mặt trời. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến công nghệ nhiệt mặt trời để sản xuất nước nóng và một số điều cần lưu ý khi sử dụng năng lượng mặt trời. Đồng thời, tác giả phân tích tính kinh tế và triển vọng của phát triển điện mặt trời. 4
- Tác giả Nguyễn Văn Tâm, trong luận văn: “Nghiên cứu khả năng xây dựng nhà máy điện mặt trời ở điều kiện Việt Nam“ đã hệ thống hóa lý luận về năng lượng mặt trời và các thiết bị sản xuất điện mặt trời trên thế giới và ở Việt Nam; đồng thời, tác giả nghiên cứu khả năng xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam, việc lựa chọn địa điểm để xây dựng, phân tích ưu và nhược điểm của phương pháp sản xuất điện mặt trời hiện nay. Như vậy, có một số tác giả đã nghiên cứu lý luận về năng lượng điện mặt trời, công nghệ ứng dụng và thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, khả năng và hiệu quả phát triển điện mặt ở Việt Nam. Đây là nguồn tài liệu quý cho tác giả tham khảo để hoàn thành luận văn. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về chính sách phát triển điện mặt trời và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lượng điện mặt trời, chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam hiện nay, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt mục đích nghiên cứu, Luận văn tập trung vào các nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lượng điện mặt trời, chính sách phát triển điện mặt trời và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời. - Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở một số nước trên thế giới. 5
- - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó phân tích những kết quả đạt được và hạn chế, và chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế. - Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lượng điện mặt trời, về chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam giai đoạn 2005-2015, định hướng đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. 5. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối, tư tưởng của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về chính sách công và thực thi chính sách công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của Nhà nước...) liên quan đến năng lượng mặt trời, chính sách công và thực thi chính sách công, chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời. 6
- - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. - Phương pháp khảo sát: được sử dụng để tìm hiểu khảo sát thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở nước ta hiện nay. - Phương pháp quy nạp: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin về thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở nước ta từ các cơ quan từ địa phương đến Trung ương. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận. Đề tài hệ thống hóa lý luận và góp phần làm phong phú thêm lý luận về chính sách phát triển điện mặt trời và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời. - Ý nghĩa thực tiễn. Luận văn cung cấp một cái nhìn khái quát về thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam. Đồng thời, cung cấp các giải pháp hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát triển mặt trời ở Việt Nam trong thời gian tới, qua đó góp phần vào thực hiện thành công Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với cơ quan quản lý nhà nước, các nhà quản lý trong việc ban hành chính sách cũng như thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những cá nhân, tổ chức quan tâm, nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời. 7. Kết cấu của luận văn 7
- Luận văn gồm các phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung luận văn gồm có 03 Chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam Chương 3. Hoàn thiện chính sách và thực hiện chính sách phát triển điện mặt trời ở Việt Nam 8
- Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI VÀ NĂNG LƢỢNG ĐIỆN MẶT TRỜI 1.1.1. Năng lƣợng mặt trời 1.1.1.1. Khái niệm năng lượng mặt trời Năng lượng được định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều dạng năng lượng như: động năng làm dịch chuyển vật thể và nhiệt năng làm tăng nhiệt độ của vật thể… Năng lượng là một dạng tài nguyên vật chất xuất phát từ hai nguồn chủ yếu: năng lượng mặt trời và năng lượng lòng đất. Tài nguyên năng lượng có thể được phân thành tài nguyên năng lượng tái tạo và tài nguyên năng lượng không tái tạo. Tài nguyên năng lượng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả năng tái tạo. Tài nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo. Năng lượng mặt trời là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ mặt trời, cộng với một phần nhỏ năng lượng của các hạt hạ nguyên tử khác phóng ra nó. 1.1.1.2. Đặc điểm của năng lượng mặt trời Năng lượng mặt trời có những đặc điểm quan trọng dưới đây: - Là một loại năng lượng tái tạo và vô tận. Tài nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo. Bức xạ mặt trời có thể chuyển thẳng thành năng lượng có ích, bằng nhiều công nghệ khác nhau. Các 9
- thiết bị thu năng lượng mặt trời có thể cung cấp nước nóng hoặc sưởi ấm không khí trong nhà. Bức xạ mặt trời cũng có thể được biến đổi trực tiếp thành điện năng bằng cách sử dụng các pin mặt trời. Năng lượng mặt trời là một nguồn cung cấp sức nóng, ánh sáng,…. gần như là vô tận cho trái đất của chúng ta. Hơi ấm từ lòng đất, nước chảy trên bề mặt địa cầu… tất cả là một nguồn nguyên liệu vô cùng tận đang chờ con người sử dụng thích hợp để phục vụ cho đời sống con người khi nguồn năng lượng hóa thạch đã dần dần bị cạn kiệt. Năng lượng mặt trời thu được trên trái đất là năng lượng của dòng bức xạ điện từ xuất phát từ mặt trời đến trái đất. Chúng ta sẽ tiếp tục nhận được dòng năng lượng này cho đến khi phản ứng hạt nhân trên mặt trời hết nhiên liệu, vào khoảng 5 tỷ năm nữa. Điều này cho thấy năng lượng mặt trời là vô tận. - Là loại năng lượng sạch. Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng sạch và tiềm năng nhất đang được xã hội loài người quan tâm, bởi vì việc sử dụng nó ít gây ô nhiễm môi trường, không thải ra các chất độc hại cho môi trường. Do đó, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả các thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời và triển khai ứng dụng chúng vào thực tế chính là vấn đề có tính thời sự hiện nay. Việc sử dụng năng lượng mặt trời góp phần giảm lượng ô nhiễm và khí thải từ các hệ thống năng lượng truyền thống. Ví dụ: Để sản xuất ra một số điện (1Kwh) bằng than hoặc dầu, thì lượng khí thải CO2 do than và dầu bị đốt sinh ra là khoảng 1 kg khí CO2. Nếu số điện này được sản xuất bằng thủy điện, điện mặt trời hoặc phong điện, thì sẽ không sinh ra 1 kg khí CO2 kia. Như vậy, có nghĩa là cứ sản xuất ra bao nhiêu số điện "sạch" bằng thủy điện, điện mặt trời và phong điện, thì giảm được bấy nhiêu kg khí CO2 thải vào không khí. Chỉ tiêu sản xuất ra điện "sạch" cũng tương ứng với chỉ tiêu giảm 10
- khí phát thải. - Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Lượng bức xạ mặt trời tùy thuộc vào lượng mây và tầng khí quyển của từng vị trí trên bề mặt trái đất. Ở những vùng, khu vực, địa phương khác nhau có sự chênh lệch đáng kể về bức xạ mặt trời. Năng lượng mặt trời chủ yếu có vào ban ngày đặc biệt là các tháng nhiều nắng. Mặt khác, mùa mưa rất ít ánh nắng mặt trời việc phát điện nhờ ánh sáng là một thách thức đối với việc phát triển nguồn năng lượng này. 1.1.2. Điện mặt trời 1.1.2.1. Khái niệm điện mặt trời Điện năng là dạng năng lượng được sinh ra từ các nguồn (nhà máy phát điện…) như: thủy điện, nhiệt điện (điện than, điện khí, điện dầu, điện mặt trời, điện hạt nhân…), điện gió. Điện năng có vai trò rất quan trọng trong xã hội, bởi vì điện năng là dạng năng lượng phục vụ cho cuộc sống của con người trong sản xuất và tiêu dùng. Điện năng là yếu tố đầu vào quan trọng cho các ngành sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, thương mại…) và cho sinh hoạt hàng ngày của con người (thắp sáng, đun nấu, sửa ấm, làm mát…). Điện mặt trời là việc ứng dụng kỹ thuật biến đổi ánh sáng thành điện dựa trên động cơ nhiệt và pin quang điện. 1.1.2.2. Đặc điểm của điện mặt trời Điện mặt trời được tạo ra từ năng lượng mặt trời, nên điện mặt trời có những đặc điểm dưới đây: - Là một loại điện năng vô tận. Vì năng lượng mặt trời là năng lượng tái sinh và vô tận, nên điện mặt trời cũng được xem là loại điện năng vô tận. Năng lượng tái sinh được định nghĩa là năng lượng thu được từ nguồn liên tục và được xem là vô hạn. Những nguồn năng lượng này có thể tái tạo lại trong tự nhiên, hoặc được làm đầy lại với tốc độ bằng với tốc độ mà chúng được sử dụng. Điện mặt trời là năng lượng tái tạo nhiều đến mức mà không thể trở 11
- thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con người. Vì vậy, nó là loại điện năng vô tận. - Việc sản xuất điện mặt trời phụ thuộc vào năng lượng mặt trời, tức phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Việc sản xuất điện mặt trời phụ thuộc vào thời gian bức xạ ánh sáng và cường độ bức xạ ánh sáng. Do đó, đối với những quốc gia, khu vực lãnh thổ có thời gian chiếu sáng dài và cường độ bức xạ ánh sáng cao sẽ cho nguồn điện năng lớn và ngược lại. Hơn nữa, sản xuất điện mặt trời còn phụ thuộc các thời điểm trong ngày, phụ thuộc vào mùa. Ánh sáng mặt trời chỉ có vào ban ngày cho nên buổi tối khó có được điện sáng mà phải có bình tích điện. Mùa mưa rất ít ánh nắng mặt trời nên việc phát điện nhờ ánh sáng là một thách thức đối với việc phát triển nguồn năng lượng này. Độ bức xạ mặt trời còn phụ thuộc vào tầng khí quyền, tầng mây. Do đó, những nơi nhiều mây bức xạ kém hơn. - Việc sản xuất điện mặt trời không gây ra ô nhiễm môi trường. Việc sản suất điện mặt trời không gây ra ô nhiễm môi trường do sử dụng các tấm pin mặt trời để thu năng lượng nên không thải ra các khí thải gây ô nhiễm môi trường. - Hiệu năng của việc tạo ra điện mặt trời phụ thuộc vào công nghệ. Để chuyển đổi bức xạ ánh sáng mặt trời thành điện năng phải sử dụng các tấm pin mặt trời. Với các tấm pin mặt trời có khả năng thu càng nhiều nhiệt năng thì khả năng sản xuất điện càng cao. Vì vậy, hiệu năng tạo ra điện mặt trời phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ chuyển năng lượng mặt trời thành điện năng. - Giá thành tạo điện mặt trời thường cao và kém cạnh tranh. Do giá thành thiết bị và công nghệ tạo ra điện mặt trời cao (chủ yếu là nhập khẩu), và việc sản xuất điện mặt trời đòi hỏi diện tích không gian lớn. Do đó, giá thành điện mặt trời thường cao hơn giá điện hóa thạch và thủy điện, vì vậy điện mặt 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 87 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 78 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 76 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 68 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 45 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 45 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn