intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

15
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua nghiên cứu thực trạng đã đưa ra được kết quả thực tế về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại một huyện của tỉnh Tây Ninh; một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở huyện trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN HỮU HUY LUẬN VĂN THẠC SỸ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINNH HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã Số: 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN KHẮC BÌNH HÀ NỘI, 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài này do cá nhân tôi tự nghiên cứu, không vi phạm đạo đức trong nghiên cứu, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bố cục, phông chữ của luận văn đúng với quy định và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày … tháng ….. năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Huy
  3. MỤC LỤC Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC……………………………………………………….. 8 1.1. Lý luận về thực hiện chính sách công……………………………………8 1.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục……………………… Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HUYỆN HÒA THÀNH………………………………….......25 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hòa Thành ......... 25 2.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành………………………………………………………………………...27 2.3. Đánh giá chung................................................................................................................ 49 Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TÂY NINH 3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo ............ 53 3.2. Mục tiêu phát triển giáo dục của huyện Hòa Thành......................................... 54 3.3. Một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành trong những năm tới……………………………………………....... 57 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 71
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa XHCN : Xã hội chủ nghĩa GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo KT-XH : Kinh tế - xã hội CB : Cán bộ GV : Giáo viên NV : Nhân viên HS : Học sinh MN : Mầm non TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả đánh giá toàn diện các trường - cấp Mầm non ...................... 31 Bảng 2.2: Kết quả khen thưởng học sinh cuối năm học - cấp Tiểu học............ 32 Bảng 2.3: Kết quả xếp loại các mặt giáo dục cuối năm học - cấp Trung học cơ sở ................................................................................................................................................... 34 Bảng 2.4: Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia ..................................................... 43
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Và trong việc phát triển nguồn nhân lực thì giáo dục và đào tạo là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu. Thực tiễn phát triển giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay đã khẳng định được có những chính sách giáo dục đúng đắn tuy nhiên cũng bộc lộ nhiều điểm còn hạn chế, cần thiết phải có sự đổi mới để tạo ra những bước chuyển căn bản của giáo dục trong giai đoạn tới, đặc biệt về các việc thực hiện các chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Ở bất cứ quốc gia nào thì chính sách phát triển giáo dục - đào tạo tại thời điểm nào cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định chính sách công. Chính sách về giáo dục đào tạo là một chính sách quan trọng để nâng cao dân trí và đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh nhằm thay đổi hoàn toàn về diện mạo, nên kinh tế liên tục phát triển đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH. Mặc dù, nền kinh tế nước ta vẫn là nền kinh tế có mức thu nhập thấp nhưng Việt Nam vẫn đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát triển con người vẫn ở mức thấp so với nhiều nước khu vực và trên thế giới, còn nhiều hạn chế, vướng mắc, chưa đồng bộ. Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước khi mà nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông là một bộ phận quan trọng, mang những đặc thù riêng. Đây là cấp học căn bản, tối 6
  7. cần thiết đối với bất cứ cá nhân nào nói riêng và đối với sự phát triển của xã hội nói chung. Vì thế, quan tâm tới giáo dục phổ thông không chỉ là biện pháp nâng cao chất lượng sống người dân mà còn là con đường phát triển kinh tế - xã hội vững chắc, ổn định cho quốc gia. Nhằm triển khai tổ chức thực hiện chính sách giáo dục của nước ta đang đứng trước những thuận lợi, khó khăn, đòi hỏi phải có những giải pháp để đổi mới giáo dục. Huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh là đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số cao nhất tỉnh Tây Ninh và quy mô kinh tế lớn thứ hai, sau thành phố Tây Ninh. Hòa Thành là một vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, sau thành phố Tây Ninh. Chợ Long Hoa là trung tâm thương mại nằm trên cửa ngõ giao lưu giữa Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh. Tòa Thánh Tây Ninh thuộc thị xã Hòa Thành là một địa điểm du lịch, hành hương khá nổi tiếng với lễ Tết Trung thu hằng năm thu hút hơn 150.000 lượt khách tham quan mỗi năm. Năm 2017, tổng thu ngân sách trên địa bàn thị xã đạt 574 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 63 triệu đồng/người/năm, bằng 1,17 lần thu nhập bình quân đầu người cả nước. [39]. Xuất phát từ tình hình thực tế trên tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh hiện nay” làm đề tài Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công Tác giả Chu Văn Thành (Chủ biên, 2004) cuốn sách “Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công, một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nội dung cuốn sách đề cập đến các vấn đề lý luận về dịch vụ công, trong đó nội dung về chính sách giáo dục là một trong những dịch vụ công mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp. Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh đã có một bài báo cáo về “Kết quả thực hiện chính sách giáo dục đối với giáo viên miền núi, dân tộc thiểu số”. Tác giả 7
  8. đã đánh giá việc thực hiện chính sách giáo dục đối với giáo viên miền núi của 5 tỉnh: Lai Châu, Hà Giang, Nghệ An, Kon Tum và Sóc Trăng. Qua nghiên cứu cho thấy các chính sách về giáo dục đối với giáo viên đã được các tỉnh triển khai kịp thời và có hiệu quả, dưới tác động của các chính sách này nền giáo dục dân tộc thiểu số hiện đang có chuyển biến tích cực. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, Nxb Giáo dục. Tài liệu này là tài liệu tham khảo rất sát với luận văn này vì trong cuốn giáo trình đã đề cập đến chính sách công dưới góc độ chung nhất, bao gồm các vấn đề như: Nhận thức về chính sách công; hoạch định chính sách công; Tổ chức thực thi chính sách công; Phân tích chính sách công [15]. 2.2. Tiếp cận dưới góc độ lý luận về chính sách giáo dục Tác giả Nguyễn Thị Bình (nguyên Phó Chủ tịch nước) làm Chủ tịch đề tài. “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” đây là một công trình lớn của quốc gia, đã đưa ra đề xuất việc đầu tiên cần làm là lập Uỷ ban cải cách giáo dục, Uỷ ban có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo dục và phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 với tầm nhìn 2030 và xa hơn. Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” của nhóm nghiên cứu giáo dục Việt Nam đã phân tích khá tổng thể và bao quát trong chiến lược thị trường hoá nền giáo dục Việt Nam thông qua việc xã hội hóa giáo dục từ đó rút ra được những vấn đề rất hữu ích cho giáo dục Việt Nam: Mục tiêu của giáo dục và trách nhiệm xã hội; giáo dục và vấn đề ngân sách nhà nước; kế hoạch cho hệ thống giáo dục. Tác giả Trần Khánh Đức với đề tài nghiên cúu về “ Thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục của đã đề cập đến những thành tựu và bất cập trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa trong giáo dục phổ thông ở nước ta trong thời kỳ hội nhập” Tác giả đã nêu rõ những thực trạng thực 8
  9. hiện chính sách xã hội hóa giáo dục ở bậc học phổ thông, đồng thời đề cập đến thành tựu và bất cập của giáo dục phổ thông và vần đề thực hiện chính sách xã hội hóa ở cấp học này. Tác giả Nguyễn Khắc Bình (2007) đã có công trình nghiên cứu về “Chính sách giáo dục suốt đời ở Việt Nam từ 1945 đến nay” Đây là công trình nghiên cứu khá công phu đã tổng kết đánh giá việc hoạch định, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách phát triển giáo dục suốt đời ở Việt Nam kể từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến những năm đầu của thế kỷ 21.Tác giả đã khái quát lại hệ thống chính sách giáo dục trong giai đoạn này. Từ tài liệu tham khảo này, tác giả luận văn cũng kế thừa được những mốc chính sách giáo dục trong lịch sử giáo dục Việt Nam. [4]. - Theo nghiên cứu của các giả Nguyễn Khắc Bình và Trần Thị Hà với đề tài “Những thành tựu và bất cập trong việc thực hiện chính sách đổi mới phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ sở đào tạo” Trong tài liệu này đã đề cập đến bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, giáo dục đại học Việt Nam đã có những đổi mới trong hoạch định chính sách giáo dục đại học theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, theo xu thế hội nhập. Trong nghiên cứu, các tác giả cũng đã nêu rõ đến những bất cập trong thực hiện chính sách phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục đại học nói riêng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở nước ta hiện nay. Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020. Tại Mục 1.6 Chương trình có nêu ra định hướng “Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội”. Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu, khảo sát đánh giá về các chính sách phát triển giáo dục nhưng các nghiên cứu vẫn ở tầm vĩ mô, bao quát toàn bộ hệ thống chính sách, luật pháp liên quan đến hệ thống giáo 9
  10. dục phổ thông. Để thực hiện công cuộc phát triển đất nước, chính sách phát triển GD&ĐT có tầm quan trọng và gắn liền với yêu cầu đáp ứng nhân lực chất lượng cao để phục vụ phát triển KT-XH của đất nước. Với ý nghĩa to lớn đó, từ năm 2010 đến nay, công tác thực hiện chính sách phát triển giáo dục đã có nhiều cuộc hội thảo về đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách đổi mới giáo dục ở nước ta. Các nghiên cứu trong các hội thảo đã nêu lên tầm quan trọng của khâu thực hiện chính sách phát triển giáo dục trong quy trình chính sách giáo dục. Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng đã nêu những bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở nước ta hiện nay. Vì vậy, hy vọng nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại một huyện của tỉnh Tây Ninh để làm tài liệu, kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách, các cán bộ quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tham khảo. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng để đưa ra giải pháp về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ thứ nhất nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện, - Nhiệm vụ thứ hai đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh trong thời gian 2015- 2019. Nhiệm vụ thứ ba đưa ra một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở huyện trong những năm tới; góp phần nâng cao chất lượng 10
  11. giáo dục và đào tạo phục vụ cho việc phát triển KT-XH ở huyện Hòa Thành và tỉnh Tây Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh hiện 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục (giáo dục mầm non (MN), giáo dục tiểu học (TH), giáo dục trung học cơ sở (THCS); không bao gồm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên) tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh 4.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu: Luận văn tiếp cận theo hướng kết quả thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh 4.4 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2019 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục với những nội dung thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện và nghiên cứu về chính sách công, các giai đoạn trong quy trình chính sách công, thực hiện chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thống kê - phân tích + Thu thập tài liệu thứ cấp: phương pháp này là phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo, tài liệu, các quyết định đã ban hành của huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh 11
  12. + Thu thập tài liệu sơ cấp: là phương pháp mà tác giả thu thập tài liệu qua thống kê và phân tích số liệu từ các tài liệu có sẵn. * Phương pháp tổng hợp - so sánh Phương pháp phân tích: Phương pháp này giúp tác giả phân tích được các tài liệu, báo cáo, kế hoạch, quyết định liên quan đến tình hình thực hiện chính sách phát triển giáo dục của các đơn vị thuộc huyện. Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh này để đối chiếu giữa các học kỳ và năm học thực hiện chính sách phát triển giáo dục của các đơn vị thuộc huyện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận: Trên cơ sở tổng hợp và phân tích các tài liệu giúp cho luận văn và làm rõ các khái niệm, các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện; đồng thời luận văn cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện. Về thực tiễn: Qua nghiên cứu thực trạng đã đưa ra được kết quả thực tế về thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, Luận văn nêu lên thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại một huyện của tỉnh Tây Ninh; một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở huyện trong những năm tới. 7. Kết cấu của luận văn. Luận văn có kết câu như sau: Bao gồm 3 chương và phần Mở đầu, Kết luận: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. 12
  13. Chương 3: Đề xuất một số biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. 13
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 1.1. Lý luận về thực hiện chính sách công 1.1.1. Khái niệm chính sách công Một số định nghĩa về chính sách Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chủ thể ban hành muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Để phát triển kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của vùng dân tộc, miền núi nói riêng. Cùng với chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, công tác giáo dục đối. Giáo dục vốn mang trong mình vai trò, ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của xã hội, đó là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chính vì thế, chính sách phát triển giáo dục phổ thông đối với học sinh là một sự khẳng định chắc chắn hơn nữa mục đích, mục tiêu quan trọng này. Theo tác giả William Jenkins thì nghiên cứu thi ông cho rằng chính sách công là: “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Khái niệm về chính sách công của William Jenkins cụ thể thơn so với định nghĩa trên. Nhà nghiên cứu James Anderson thì lại đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là: “một đường lối hành động có mục đích được 14
  15. ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh, hoặc vấn đề quan tâm” [30, tr.15]. Từ những khái niệm của các nhà nghiên cứu trên thì trong nghiên cứu này tác giả của luận văn sử dụng khái niệm của PGS, TS Nguyễn Khắc Bình, ông cho rằng: “Chính sách công là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc không thực hiện để điều hòa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định” [5, tr.13]. 1.1.2. Vai trò của chính sách công Chính sách công thể hiện vai trò cơ bản ở chỗ nó chính là công cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển KT-XH, phát triển của nhà nước và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước muốn dùng một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước, thì cần phải sử dụng chính sách công. Để mở đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống thì các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển KT-XH tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng KT- XH, huy động được lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Chính sách công đóng vai trò quan trọng, thể hiện dưới một số hướng tiếp cận cụ thể sau: Vai trò thứ nhất là khi các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội cần được định hướng mục tiêu. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động theo định hướng tác động của chính sách thì không những dễ dàng đạt được mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã hội. Nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các 15
  16. chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà nước mong muốn mà do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một vấn đề công. Vai trò thứ hai là, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung. Muốn đạt được các mục tiêu phát triển KT-XH chung, nhà nước phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách thức tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành phần. Sự tác động của chính sách công không mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến khích các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Vai trò thứ ba là, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh và các quy luật thị trường khác đã thúc đẩy mỗi chủ thể trong xã hội đầu tư vào sảnxuất kinh doanh, không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất ượng sản phẩm, hạ giá thành hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho xã hội, từng người dân, tổ chức và cả xã hội cũng nhờ đó đều được hưởng lợi. Những tác động tiêu cực gây ảnh hưởng không tốt lên toàn xã hội và mỗi người dân cũng do sự vận hành của thị trường cũng gây ra Nhà nước phải sử dụng hệ thống chính sách công để giải quyết những vấn đề bất cập về kinh tế, khắc phục những thất bại của thị trường. Ttrong tình hình đó các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công hay hội, tổ chức phi chính phủ thực hiện thông qua trợ cấp và cung ứng dịch vụ công. Vai trò thứ tư là, tạo lập các cân đối trong phát triển. Để KT-XH phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước phải dùng chính sách để tạo lập các cân đối vĩ mô cơ bản, đồng thời, nhà nước còn dùng chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các vùng miền của đất nước 16
  17. Vai trò thứ năm là, cần kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Với mục tiêu phát triển bền vững bao gồm cả gia tăng về lượng và cải thiện về chất trong hiện tại và tương lai và để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng bền vững, nhà nước thông qua các chính sách thực hiện kiểm soát quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong xã hội thì nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát triển.. Vai trò thứ sáu là, luôn tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Việc rất cần thiết để hình thành môi trường thuận lợi là do nhà nước luôn tạo ra những điều kiện cho các chủ thể xã hội hoạt động như: chính sách phát triển thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng thông qua các chính sách... Vai trò thứ bảy là, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. Các giai đoạn trong chu trình chính sách được thực hiện không chỉ và không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà cần có sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các cấp, các ngành khác nhau hay của nhiều tổ chức, cá mân. Vì vậy, sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân, góp phần tạo nên sự nhịp nhàng, đồng bộ trong hoạt động thực thi chính sách công được thông qua quá trình chính sách sẽ thúc đẩy nhờ sự phối hợp này. 1.1.3. Các giai đoạn trong quy trình chính sách công Quy trình chính sách công gồm 3 giai đoạn cơ bản: Giai đoạn hoạch định chính sách: Đây là giai đoạn mà Nhà nước phê chuẩn và ban hành công khai các chính sách đã được nghiên cứu đề xuất. Quy trình hoạch định chính sách ở nước ta được thực hiện tuần tự các bước như sau: Nêu lý do hoạch định 17
  18. chính sách, xây dựng dự thảo các phương án chính sách, lựa chọn phương án dự thảo tốt nhất, hoàn thiện phương án lựa chọn, thẩm định phương án chính sách, quyết nghị ban hành chính sách, công bố chính sách. Việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách vì quá trình tổ chức thực thi chính sách công là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Giai đoạn tổ chức thực thi chính sách: Ở giai đoạn này thì chính sách được biến thành kết quả thực tế, bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu quả chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. Trong giai đoạn này chính là thực hiện các mục tiêu chính sách công trên thực tế. Giai đoạn đánh giá chính sách: Tổ chức thực thi chính sách công được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công. Cơ sở để đánh giá, 18
  19. tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian. 1.1.4. Khái niệm về thực thi chính sách công Nếu dựa theo nguyên lý triết học thì chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật chất khác mới mong muốn thực hiện được chức năng,..Điều đó có nghĩa là chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội sau khi ban hành. Từ những tư duy trên ta có thể tổng hợp đi đến khái niệm như sau về tổ chức thực thì chính sách: “Toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước được gọi là tổ chức thực thi chính sách” [30, tr.1]. Quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra thì trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn 19
  20. lực vật chất, tài chính, khoa học công nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Hay có thể hiểu cách khác: Chủ thể thực thi chính sách trước hết là quan trọng nhất là các cơ quan hành chính nhà nước, bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, vai trò quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách là do các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể. 1.2. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục 1.2.1. Khái niệm về giáo dục và chính sách phát triển giáo dục Từ điển Bách khoa đã đưa ra khái niệm: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - XH của loài người. [40]. Chính sách công có một chu trình rất quan trong và không thể thiếu được đó là thực hiện chính sách phát triển giáo dục. Trên thực tiễn có nhiều loại chính sách khác nhau, xuất phát từ tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo thì chính sách phát triển giáo dục là một trong những chính sách quan trọng, nhằm phát triển giáo dục với tư cách là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực phát triển xã hội và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Qua những nghiên cứu, phân tích khái niệm ở trên tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Chính sách phát triển giáo dục là hệ thống những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương về hoạt động giáo dục nhằm phát triển và 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1