intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

48
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đè tài làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VŨ HỒNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM Ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC ĐÀ NẴNG, năm 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là kết quả nghiên cứu của tôi cùng với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Khánh Đức. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả và tư liệu trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Nguyễn Vũ Hồng
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4 5.1. Phương pháp luận ........................................................................................ 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5 6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 5 6.1. Ý nghĩa lý luận ............................................................................................. 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ .................................................................... 7 1.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế ............... 7 1.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm, vai trò nhân lực y tế ................................................................ 10 1.2. Nội dung chính sách phát triển nhân lực y tế .............................................. 13 1.2.1. Định hướng và quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực y tế ...................... 13 1.2.2. Đảm bảo số lượng nhân lực y tế .............................................................. 13 1.2.3. Nâng cao chất lượng nhân lực y tế........................................................... 14 1.2.4. Hình thành cơ cấu nhân lực hợp lý .......................................................... 14 1.2.5. Thu hút, tuyển dụng, đãi ngộ và đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân lực y tế ......................................................................................................................... 15
  4. 1.3. Chủ thể và các công cụ thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế.15 1.3.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách .............................................. 16 1.3.2. Các công cụ thực hiện chính sách ............................................................ 17 1.4. Nội dung và quy trình thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ........... 17 1.4.1 Xây dựng kế hoạch và đảm bảo các nguồn lực triển khai ......................... 17 thực hiện chính sách.......................................................................................... 17 1.4.2 Phổ biến, tuyên truyền chính sách ............................................................ 18 1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ............................................... 18 1.4.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chính sách ............................. 19 1.4.5. Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách .................................................. 19 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế....................................................................................................................... 19 1.5.1. Thể chế chính sách .................................................................................. 20 1.5.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ thực hiện chính sách ...................................... 21 1.5.3. Nhận thức của đối tượng chịu tác động của chính sách ............................ 22 1.5.4. Môi trường thực hiện chính sách ............................................................. 22 1.5.5. Đảm bảo nguồn lực cho thực hiện chính sách .......................................... 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM ............................................................. 25 2.1. Tổng quan về thành phố Tam Kỳ và hệ thống các bệnh viên công tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ......................................................................... 25 2.2. Quy mô, số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ............................................. 26 2.2.1 Về quy mô, số lượng nhân lực y tế ........................................................... 26 2.2.2 Về cơ cấu nhân lực y tế ............................................................................ 28 2.2.3. Về chất lượng nhân lực y tế ..................................................................... 32 2.3 Nội dung các chính sách phát triển nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .......................................................... 34
  5. 2.3.1. Công tác quy hoạch nhân lực y tế ............................................................ 34 2.3.2. Công tác tuyển dụng nhân lực y tế........................................................... 35 2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế ............................................... 36 2.3.4 Công tác sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá nhân lực y tế ................................. 37 2.3.5. Các chế độ đãi ngộ, thu hút, điều kiện và môi bệnh viện làm việc. .......... 39 2.4. Thực trạng kết quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. .................... 41 2.4.1. Về xây dựng kế hoạch và bảo đảm các nguồn lực triển khai thực hiện chính sách ......................................................................................................... 41 2.4.2. Về công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách ........................................ 43 2.4.3. Về phân công, phối hợp thực hiện chính sách .......................................... 43 2.4.4.Về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách ...................................... 44 2.4.5.Về đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách ....................................... 45 2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ............................ 46 2.5.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 46 2.5.2. Nguyên nhân đạt được............................................................................. 47 2.5.3. Hạn chế ................................................................................................... 48 2.5.4. Nguyên nhân hạn chế .............................................................................. 49 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ TỈNH QUẢNG NAM .................... 51 3.1. Phương hướng phát triển nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam................................................................. 51 3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế. ......... 51 3.1.2. Mục tiêu, phương hướng phát triển nguồn nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ............................................. 53 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. ......... 55
  6. 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách .................................................... 55 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách ................. 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65
  7. MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1. BV Bệnh viện 2. BVCL Bệnh viện công lập 3. CBVCLĐ Cán bộ viên chức và người lao động 4. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5. CĐ Cao đẳng 6. ĐH Đại học 7. HĐND Hội đồng nhân dân 8. Nxb Nhà xuất bản 9. NL Nhân lực 10. NLYT Nhân lực y tế 11. SĐH Sau đại học 12. TC Trung cấp 13. TP Thành phố 14. UBND Ủy ban nhân dân 15. WHO: World Health Tổ chức Y tế thế giới Organization
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Tổng hợp số lượng nhân lực các BVCL trên địa bàn TP Tam 2.1 27 Kỳ tỉnh Quảng Nam 2016 - 2019 Đánh giá về sự cân đối cơ cấu của đội ngũ NL theo trình độ đào 2.2 30 tạo của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Số lượng nhân lực cơ cấu theo chức danh của các BVCL trên địa 2.3 31 bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019 Số lượng nhân lực cơ cấu theo độ tuổi của các BVCL trên địa bàn 2.4 32 TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2019 Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của NL các 2.5 34 BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Đánh giá về chất lượng của NL các BVCL trên địa bàn TP Tam 2.6 34 Kỳ, tỉnh Quảng Nam 2.7 Đánh giá về công tác tuyển dụng NL 37 Tình hình đào tào, bồi dưỡng NL năm 2019 của các BVCL trên địa 2.8 38 bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 2.9 Đánh giá về công tác sử dụng, bổ nhiệm NL 39 Công tác đánh giá NL ở các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh 2.10 40 Quảng Nam Đánh giá về chính sách thu hút, đãi ngộ NL của các BVCL trên địa 2.11 42 bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Đánh giá về xây dựng kế hoạch và đảm bảo các nguồn lực thực 2.12 43 hiện chính sách phát triển NL của các BVCL TP Tam Kỳ, tỉnh QN Đánh giá về phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển NLYT 2.13 44 của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Đánh giá về phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển 2.14 45 NL của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Đánh giá về kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách phát triển 2.15 46 NL của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Đánh giá về đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển 2.16 46 NL của các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Biểu thị số lượng nhân lực cơ cấu theo chức năng tại các BVCL 2.1 29 trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Biểu thị tỷ lệ trung bình nam, nữ tại Các BVCL trên địa bàn TP 2.2 33 Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam Biểu thị mức đánh giá về công tác quy hoạch NL tại các BVCL 2.3 35 trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Biểu thị tình hình thực hiện chính sách phát triển NL tại các BVCL 2.4 47 trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ nhân lực nói riêng đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Quan điểm đó luôn được Đảng ta thực hiện xuyên suốt từ Đại hội VI đến nay. Đặc biệt, gần đây nhất, Đại hội XII của Đảng cũng đưa ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới, đó là: “Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành”[9]. Từ sau khi đổi mới đến nay, đất nước ta đã đạt được những thành quả to lớn. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao hơn trước. Tuy nhiên, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ thì nguồn nhân lực phải phát triển hơn nữa mới đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội nước ta trong thời kỳ mới. Trong sự ngiệp xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước thì phát triển đội ngũ nhân lực y tế nói riêng đã đạt được những kết quả khả quan. Đội ngũ cán bộ y tế đã có những bước phát triển mạnh về số lượng, chất lượng, y đức… nhằm hướng tới sự hài lòng của người bệnh, đáp ứng nhu cầu khám, phòng và chữa bệnh và sự kỳ vọng của xã hội trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, với sức ép gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường và sự thay đổi mô hình bệnh tật, dịch bệnh theo chiều hướng ngày càng phức tạp, khó lường như đại dịch covid-19, đặt ra cho Đảng, Nhà nước và ngành y tế những khó khăn, thách thức trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực y tế trong tình hình mới. 1
  11. Thành phố Tam Kỳ là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học của tỉnh Quảng Nam, có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Trong những năm qua, hệ thống các BVCL trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam đã không ngừng phát triển trên tất cả các mặt, cơ bản đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và đã nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển nên luôn tìm cách để phát triển đội ngũ nhân lực y tế và đã đạt được những thành công nhất định Thực tiễn hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng đòi hỏi cao hơn, nên các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ cần phải có những giải pháp thích hợp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với nhu cầu. Tuy nhiên, công tác phát triển nguồn nhân lực tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập, chưa chủ động, thiếu tính định hướng lâu dài, thiếu sự đồng bộ giữa các khoa, phòng. Cơ cấu nhân lực đang mất cân đối theo chuyên ngành đào tạo; công tác đào tạo và chính sách sử dụng cán bộ y tế chưa hợp lý; chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao chưa phù hợp. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi để duy trì và phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam nhằm đáp ứng sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân trong thời gian tới là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển đội ngũ nhân lực y tế nói riêng đã và đang được quan tâm nghiên cứu trong nhiều năm qua. Tác giả Nguyễn Phú Trọng với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước: "Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [20]. Đã đưa ra những quan điểm, định hướng trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất 2
  12. lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sách “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”[10] của tác giả Trần Khánh Đức đã phân tích và luận giải xu hướng, các mô hình giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trong quá trình phát triển của đời sống xã hội hiện đại. Sách chuyên khảo về “Phát triền nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [16] NXB Khoa học Xã hội (2005) của Nguyễn Hữu Thanh đã đưa ra tình hình phát triển nguồn NL và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn NL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn Thạc sĩ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Y tế khu vực miền Trung trong giai đoạn hiện nay” [13], của Trần Viết Quang Minh phân tích những hạn chế, bất cập để đưa ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế khu vực miền trung. Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta hiện nay” [3] của tác giả Nguyễn Văn Chính đã đưa ra những hạn chế trong thực thi chính sách, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ở nước ta. Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn NLYT nói riêng trong phạm vi cả nước. Song đối với hệ thống các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam vẫn chưa có nghiên cứu khoa học nào về phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và đội ngũ nhân lực y tế ở các cơ sở y tế ở địa phương nói riêng. Chính vì vậy nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển nguồn NLYT các bệnh viện công trên địa bàn TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam và đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách là cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 3
  13. Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế nói chung và phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn NL, nguồn NLYT Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách và quá trình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế ở các Bệnh viên công lập trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Về không gian: Phạm vi các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Bao gồm 05 bệnh viện, cụ thể là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Tâm thần. Về thời gian: Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016- 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4
  14. 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực. Lý thuyết về chính sách công được vận dụng qua thực tiễn giúp hình thành cơ sở lý luận về chính sách công và thực hiện chính sách công cho các lĩnh vực, ngành KT-XH và địa phương cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp thu thập thông tin. Phương pháp điều tra xã hội học: Xây dựng bộ phiếu khảo sát gồm các câu hỏi liên quan đến chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đối tượng khảo sát là CBVC với số lượng 305 người ở 05 BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Tâm thần. Luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê mô tả giữa khảo sát thực tế với lý thuyết. 6. Ý nghĩ lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về chính sách công nói chung, chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ nhân lực y tế nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở khoa học về chính sách công và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, Luận văn có những đề xuất, kiến nghị góp phần cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện 5
  15. chính sách phát triển đội ngũ nhân lực y tế tại các BVCL trên địa bàn TP Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói riêng và hệ thống các BVCL trên toàn quốc nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. 6
  16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ 1.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách công Chính sách là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sông xã hội hiện nay. Tuy nhiên, đây cũng là thuật ngữ được các học giả nghiên cứu hiện nay đưa ra nhiều cách hiểu khác nhau. Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa một chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. Theo James Anderson (1984) thì chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm. Quan niệm khác lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản đối. Tác giả Vũ Cao Đàm đã đưa ra định nghĩa về thuật ngữ chính sách như sau: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [5]. Từ điển bách khoa Việt Nam đưa ra khái niệm “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa... ” [21] Chính sách công, một ngành khoa học có tính ứng dụng cao đã và đang được các nước trên thế giới nghiên cứu và đưa ra nhiều quan niệm khác nhau. Theo Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội 12 năm 2017 trong bài viết “Bàn về khái niệm chính 7
  17. sách công” tác giả Hồ Việt Hạnh đã trích dẫn một số khái niệm về chính sách công trên thế giới tiêu biểu như sau: “Thomas Dye đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách công : Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm ; B. Guy Peter định nghĩa: … chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân; Clarke E. Cochran lại cho rằng: Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ/ chính quyền và những ý định quyết định hành động này hoặc chính sách công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai dành được cái gì đó” [12] . Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách công đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra những quan điểm và cách hiểu khác nhau như: Theo Nguyễn Hữu Hải thì “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [11]. Hồ Việt Hạnh cho rằng “Chính sách công là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng” [12]. Viện Chính trị học quan niệm “… chính sách công là chương trình hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [22]. Theo Lê Như Thanh và Lê Văn Hòa thì “ Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [17]. Từ những phân tích trên có thể hiểu: Chính sách công là chính sách của nhà nước, là kết quả cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các quyết định chính trị có liên quan với nhau, với mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. 8
  18. 1.1.1.2. Khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực “Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm thể lực, trí lực và nhân cách” [4]. Nhân lực được hiểu đồng nghĩa với lực lượng trong độ tuổi lao động hay lực lượng lao động trong một tổ chức cụ thể (Cơ quan, doanh nghiệp, bệnh viện, nhà trường…). "Nguồn lực con người" hay "nguồn nhân lực”, là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau. Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn nhân lực xã hội”[19]. Như vậy, nguồn nhân lực có thể hiểu là toàn bộ những con người có khả năng lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một vùng, một lãnh thổ, một quốc gia. 1.1.1.3. Khái niệm phát triển nhân lực và chính sách phát triển nhân lực Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Có quan điểm cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực làm cho con người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới, cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu to lớn và ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế - xã hội. Từ những luận điểm trên, có thể hiểu phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình hoạch định và thực hiện một hệ thống chủ trương, chính sách, giải pháp và các công cụ, nguồn lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có được nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ nhân lực nói riêng có đầy đủ sức khoẻ, có văn hóa, có trình độ chuyên môn, nắm bắt được những thành tựu của khoa học kỹ thuật mới, có đủ nhân cách và đạo đức để thực hiện được yêu cầu CNH, HĐH của đất nước. 9
  19. Trên cơ sở khái niệm về chính sách và chính sách công, có thể hiểu rằng: Chính sách phát triển NL là công cụ để quản lý phát triển đội ngũ nhân lực, là quan điểm, quyết sách, quyết định của Nhà nước bao gồm các mục tiêu, lộ trình và giải pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ nhân lực hợp lý về cơ cấu, về số lượng, chất lượng, đảm bảo về năng lực, thể lực, trí lực của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò nhân lực y tế 1.1.2.1. Đặc điểm ngành y tế và đội ngũ nhân lực y tế Ngành y tế là ngành chăm sóc sức khỏe cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh tật, thương tích và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Ngành y tế có đặc điểm: Có chính sách chủ động phòng ngừa bệnh tật; hệ thống y tế rộng khắp từ trung ương đến địa phương; xã hội hóa các hoạt động y tế, chủ yếu thông qua việc thu một phần viện phí, bảo hiểm y tế, cho phép hành nghề tư nhân; cũng cố mạng lưới y tế cơ sở, đồng thời hiện đại hóa các hoạt động y tế nhằm đạt trình độ kỹ thuật ngang với những nước trong khu vực; đảm bảo tính công bằng trong khám chữa bệnh đối với người nghèo và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Trong những năm qua, ngành Y tế Việt Nam đã có bước phát triển toàn diện, mạnh mẽ. Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm sáng thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Mạng lưới y tế dự phòng, cơ sở khám chữa bệnh, sản xuất và cung ứng dược phẩm, bảo hiểm y tế, năng lực chuyên môn của đội ngũ y bác sĩ đều có bước phát triển. Hiện nay, cả nước có hơn 700 trung tâm y tế huyện, quận, thị xã; hơn 11.100 trạm y tế xã, phường, thị trấn, trong đó có hơn 60% số trạm y tế đã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010- 2020; 100% số xã có trạm y tế hoặc có phòng khám đa khoa khu vực liên xã; 87,5% số trạm y tế xã có bác sĩ làm việc (bao gồm cả bác sĩ làm việc lâu dài và bác sĩ tuyến trên luân phiên về làm việc hai, ba ngày 10
  20. trong tuần); 96% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi và hơn 95% số thôn bản có nhân viên y tế thôn, bản hoặc cô đỡ thôn, bản… Mạng lưới khám, chữa bệnh từ Trung ương đến các xã với hơn 1.400 bệnh viện, 180.000 giường bệnh, hằng năm khám và điều trị ngoại trú cho 120.000 lượt người bệnh, điều trị cho hơn 10 triệu lượt người, thực hiện hàng triệu thủ thuật, khoảng 2 triệu ca phẫu thuật phức tạp hàng năm. Ấn tượng nhất là Việt Nam đã thành công trong cuộc chống đại dịch Covid- 19 và được thế giới đánh giá cao. Quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam là chủ động, không chủ quan, “chống dịch như chống giặc”, huy động sức mạnh và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng xã hội, lấy phòng dịch làm ưu tiên, ngăn chặn nguy cơ lây lan dịch từ bên ngoài, khoanh vùng dập dịch triệt để từ bên trong, điều trị hiệu quả, chấp nhận hy sinh lợi ích kinh tế trước mắt để bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của người dân. Chúc mừng các kết quả mà Việt Nam đã đạt được trong phòng, chống dịch bệnh COVID-19, TS. Kidong Park, Trưởng đại diện Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tại Việt Nam bày tỏ ấn tượng trước các biện pháp rất nhanh, hiệu quả đã được triển khai thời gian qua. “Các bạn nắm bắt thông tin rất nhanh, chia sẻ minh bạch, kịp thời, áp dụng công nghệ thông tin nhanh nhạy, hiệu quả… Tôi muốn dành thời gian phân tích, tổng hợp các bài học, kinh nghiệm phòng, chống dịch của Việt Nam để chia sẻ với cộng đồng quốc tế”. Bên cạnh những thành công kể trên, trước tình hình mới, ngành y tế cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ y tế cơ sở thực sự là nền tảng của hệ thống y tế nước nhà để thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe ban đầu theo hướng hình thành mạng lưới bác sỹ gia đình. Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khoẻ. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2