Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay
lượt xem 9
download
Luận văn trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách quản lý đất đai, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn phát triển mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ LÊ VĂN THANH TÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ LÊ VĂN THANH TÙNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG Hà Nội - 2021
- 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quan trọng, là nguồn lực cho phát triển, phân bổ quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng đất có hiệu quả góp phần phát triển bền vững đất nước. Xác định tầm quan trọng của việc quản lý đất đai, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến vấn đề quản lý đất đai trên cơ sở Luật Đất đai năm 1987, sửa đổi, bổ sung năm 1993, 1998, 2001, 2003 và Luật Đất đai năm 2013. Trong những năm qua, công tác thực hiện chính sách quản lý đất đai ở nước ta đã đạt được nhều thành tựu quan trọng, với việc giao ruộng đất ổn định, lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng gắn với các quy định về quyền của người sử dụng đất đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội. An Giang là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, với số dân đông nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long - đứng thứ 8 cả nước về dân số. Là địa phương đứng đầu cả nước về sản lượng lúa (trên 2 triệu tấn), ngoài cây lúa còn trồng bắp, đậu nành và nuôi (trồng) thuỷ sản nước ngọt như cá, tôm... và nổi tiếng với các nghề thủ công truyền thống... Nhìn chung, việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang thời gian qua đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ, nguồn lực đất đai được khai thác và phát huy có hiệu quả phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường; chính sách pháp luật về đất đai ngày càng được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm. Nhiều chính sách đất đai quan trọng được thực hiện để hỗ trợ doanh nghiệp mời gọi đầu tư như: Đề án tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã 1
- hội đến năm 2020; Đề án khung pháp lý thuê lại đất của người dân để thực hiện dự án nông nghiệp công nghệ cao, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đất đai được ban hành, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đất đai…. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh của chính quyền các cấp tỉnh An Giang chưa thật sự được quan tâm đúng mức, một số quy trình trong thực hiện chính sách quản lý đất đai còn bất cập. Ý thức và hiểu biết về pháp luật của các đối tượng sử dụng đất còn hạn chế dẫn đến những vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng đất gây hậu quả xấu về mặt kinh tế - xã hội; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng đất chưa nghiêm; nguồn lực đất đai chưa được khai thác và phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; việc sử dụng đất ở nhiều nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; chất lượng quy hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành, tính kết nối liên vùng và quản lý quy hoạch còn yếu.... Đặc biệt, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố liên quan đến vấn đề trên về cả khía cạnh lý luận và thực tiễn có giá trị cũng như đề cập và phân tích dưới góc độ chính sách công. Trong bối cảnh đó, vấn đề: “Thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay” được chọn làm đề tài luận văn cao học, chuyên ngành Chính sách công là có ý nghĩa thời sự, lý luận và thực tiễn cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về chính sách đất đai của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương trên cả nước về quản lý đất đai, thị trường bất động sản, các vấn đề về giá đất, bồi thường giải 2
- phóng mặt bằng, quy hoạch sử dụng đất là đề tài được nghiên cứu trao đổi nhiều trên báo chí, cũng như các tạp chí chuyên ngành. Nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều luận án, luận văn, các bài báo liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt đối với chuyên ngành quản lý đất đai ở một số trường đại học. Trong đó, có thể kể đến những công trình liên quan trực tiếp đến đề tài như: - Bài viết “Công tác quản lý đất đai - những vấn đề đang đặt ra” của Phùng Văn Nghệ trên Tạp chí Tài chính năm 2012. Tác giả nêu một số vấn đề chính quản lý nhà nước về đất đai. Nhiệm vụ này cần được đổi mới một cách cụ thể và phù hợp để đáp ứng các yêu cầu quản lý và tương xứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. - Tác giả Nguyễn Khắc Thái Sơn với xuất bản phẩm “Quản lý nhà nước về đất đai” do Nhà xuất bản Nông Nghiệp ấn hành năm 2007. Theo đó, có một số cơ sở lý luận cơ bản của quản lý nhà nước về đất đai và hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai, đã góp phần làm rõ căn cứ pháp lý về quản lý đất đai, cụ thể như: Quy định về việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Quản lý trong việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất; Quản lý việc giám sát thực hiện quyền của chủ thể sử dụng đất; Kiểm kê đất đai và thống kê đất đai; Giải quyết việc tranh chấp đất đai; Thanh tra và kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về đất đai. - Luận án tiến sĩ kinh tế “Chiến lược quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010”của Trần Thế Ngọc. - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hoàng Nguyên (năm 2014) với đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”. 3
- - Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 28-02-2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về thực hiện Nghị quyết tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. - Báo cáo số 829/BC-UBND ngày 16/12/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai 2013 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai…. Những công trình, bài viết trên xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý luận, đã đề cập những khía cạnh nhất định liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang từ góc độ chuyên ngành chính sách công. Đây được xác định là khoảng trống nghiên cứu cần được triển khai nghiên cứu. Trên cơ sở kế thừa thành quả của các công trình đã có, luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách quản lý đất đai tại tỉnh An Giang hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về chính sách quản lý đất đai, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang trong giai đoạn phát triển mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý đất đai. 4
- - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang thời gian qua. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang. - Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh An Giang. - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014-2020, giải pháp đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong đó, lấy nền tảng Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách quản lý đất đai từ tiếp cận của chuyên ngành Chính sách công. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu là phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê, thu thập, xử lý thông tin sơ cấp, số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý 5
- nhà nước của địa phương, để đưa ra những đánh giá xác đáng về thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý đất đai, làm rõ một số lý thuyết liên quan đến chính sách quản lý đất đai ở nước ta nói chung từ góc độ Chính sách công, làm cơ sở cho việc hoàn thiện thực hiện chính sách quản lý đất đai đã ban hành. - Về ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách quản lý đất đai tại tỉnh An Giang, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn An Giang trong thời gian tới. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm về chủ đề nghiên cứu, nhất là đối với các địa phương có điểm tương đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý đất đai Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang. 6
- Chương 3: Giải pháp nâng cao việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang. 7
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1.1. Một số khái niệm liên quan về thực hiện chính sách quản lý đất đai 1.1.1. Một số khái niệm - Quản lý đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, là tổng thể các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương [18, tr 59). Nói cách khác, quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước (đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý) đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Theo tài liệu đào tạo kế hoạch hợp tác đối tác giữa Tổng cục Quản lý đất đai Việt Nam và Lantmateriet, Thụy Điển giai đoạn 2010 - 2013 thì thuật ngữ quản lý nhà nước về đất đai được sử dụng chủ yếu ở các nước nơi đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước để mô tả cách Nhà nước quản lý đất đai và kiểm soát việc sử dụng đất. Tại các quốc gia sở hữu tư nhân là chủ yếu, sự kiểm 8
- soát của Chính phủ đối với sử dụng đất được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống quy hoạch sử dụng đất và hệ thống địa chính [28, tr 37]. Từ khái niệm nêu trên có thể thấy các chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm: - Chủ thể thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định tại Điều 21 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể: + Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. + Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. + Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật này. - Các chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về đất đai: + Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đất đai trong phạm vi cả nước. + Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai. + Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền [22, tr 23]. 9
- Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở cấp tỉnh, thành phố (Sở Tài nguyên và Môi trường) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng Tài nguyên và Môi trường). Cấp xã có công chức làm công tác địa chính, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý đất đai tại địa phương. - Chính sách quản lý đất đai được hiểu như các hành động và hoạt động mà thông qua đó Chính phủ xác định cho các cá nhân và nhóm trong xã hội về quyền của họ đối với đất đai, cụ thể hóa những hoàn cảnh mà trong đó quyền về đất đai có thể được chuyển nhượng, và xây dựng cơ chế để bảo vệ những quyền lợi đó và định hướng xử lý các tranh chấp có liên quan. Những chính sách đất đai chính thức của Việt Nam trước đây được phản ánh thông qua nhiều luật (chẳng hạn như Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003), nghị định, chỉ thị, quyết định và thông tư. Những chính sách này do Chính quyền trung ương thiết lập và do các bộ ngành và những cơ quan có liên quan ở các cấp triển khai thực hiện. Những chính sách đất đai phi chính thức được xác định theo cách các cơ quan quyền lực khác nhau và các đơn vị chức năng trực thuộc diễn giải, thực hiện và tuân thủ các chỉ đạo của Trung ương. Sự gắn kết ý đồ và kết quả đạt được trên thực tế sẽ xác định tính hiệu lực của chính sách đất đai. - Thực hiện chính sách quản lý đất đai chủ yếu phải làm bằng được các giải pháp để đưa chính sách đất đai vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các chính sách đất đai và tổ chức thực hiện chúng nhằm thực hiện hóa mục tiêu của nhà nước trong việc quản lý đất đai [29, tr 13]. 10
- 1.1.2. Vai trò, đặc điểm và nguyên tắc quản lý đất đai * Vai trò quản lý đất đai. - Công tác quản lý đất đai giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Toàn bộ đất đai được chia ra 2 bộ phận chính: bộ phận đất công do Nhà nước nắm giữ để sử dụng vào các mục đích chung (bao gồm: sông biển, rừng núi, công trình công cộng, công sở, cơ sở quốc phòng - an ninh, đất chưa khai thác); bộ phận còn lại được giao cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Giữa hai bộ phận này có thể chuyển dịch theo tình hình cụ thể để đáp ứng nhu cầu của Nhà nước và của nhân dân. Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai bằng chính sách và pháp luật để đảm bảo kỷ cương xã hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là các việc: quy hoạch và kế hoạch, thu thuế hoặc tiền sử dụng đất, giao và cho thuê đất, thu hồi hoặc tịch thu (do giải tỏa cho mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai mục đích, cấm xây dựng (một số loại công trình trên một số loại đất), đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý các tranh chấp về đất đai, quản lý thị trường đất đai… Qua đó, đảm bảo quyền định đoạt của Nhà nước và bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Bên cạnh đó phải đảm bảo các lợi ích cơ bản của người sử dụng để họ gắn bó với đất đai, yên tâm đầu tư dài hạn; quyền sử dụng đất được chính thức được coi là tài sản thế chấp để vay vốn ngân hàng; tạo điều kiện cho việc chuyển nhượng từ người sử dụng kém hiệu quả sang người sử dụng có hiệu quả hơn; được chuyển mục đích sử dụng hợp lý một cách thuận lợi cho việc 11
- tích tụ tập trung đất để tổ chức làm ăn quy mô lớn; được thừa kế và trao tặng hợp pháp; được góp vốn để đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất [25, tr 59]. - Bảo đảm sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia. Quản lý nhà nước về đất đai sao cho: quỹ đất sản xuất nông nghiệp được bố trí hợp lý theo nguyên tắc bảo vệ quỹ đất trồng lúa, hình thành các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng vùng; quỹ đất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị được bố trí phù hợp; diện tích đất chưa sử dụng từng bước được khai thác đưa vào sử dụng. - Tăng cường hiệu quả sử dụng đất. Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc: bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất. - Bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. Nhà nước có chính sách khuyến khích khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cũng như nghiêm cấm các hành vi hủy hoại đất, vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. * Đặc điểm quản lý đất đai - Hoạt động quản lý đất đai của nhà nước rất phong phú, đa dạng bao gồm: điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất, lập bản đồ địa chính, quản lý các hoạt động sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; ban hành các 12
- văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất, tổ chức thực hiện các văn bản đó….[25, tr 32]. * Nguyên tắc quản lý đất đai Thứ nhất, đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Đây là nguyên tắc nhầm đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước. Thứ hai, hài hòa giữa quyền đại diện chủ sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của người trực tiếp sử dụng đất. Đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước gồm các quyền: quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất; quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất… Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất và thực hiện việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất...từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Thứ ba, tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 13
- Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra. 1.1.3. Chính sách công Nhà nước sử dụng nhiều công cụ nhằm thực hiện chức năng của mình trong đó một công cụ quan trọng chính là chính sách. Chính sách của nhà nước không chỉ tác động đến một khu vực, một bộ phận dân cư nhất định, mà tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn quốc. Tác động của nhà nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế hay kỹ thuật được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Đồng thời trong những thời kỳ phát triển khác nhau, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước cũng có sự thay đổi một cách thích hợp, vì thế mà quan niệm về chính sách công cũng được tiếp cận từ các góc độ khác nhau [17, tr 26]. Chính sách công được tiếp cận trên nhiều phương diện với các quan điểm khác nhau: Thuật ngữ “chính sách”, theo Từ điển tiếng Việt, là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Chính sách khác với đường lối. Nếu như đường lối chỉ những định hướng chung, mang tính chất chiến lược thì chính sách chỉ là “…một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Nói cách khác, chính sách “là giải pháp cùng các biện pháp cụ thể thực hiện giải pháp ấy được một chủ thể quyền lực lựa chọn và thể hiện bằng văn bản có giá trị pháp lý nhằm điều chỉnh hành vi của 14
- xã hội hoặc cộng đồng để giải quyết một hoặc một số vấn đề lớn liên quan đến nhiều đối tượng trong một giai đoạn xác định”. Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành. Chính sách có thể là hành động riêng biệt của Chính phủ, song nó có thể là kết quả của hàng loạt quyết định, lựa chọn của chính phủ (theo Peter Aucoin). Theo William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách công “là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”. Theo Ông, chính sách công là một quá trình chứ không chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy một các rõ ràng chính sách công là “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau”. Theo B. Guy Peters (năm 1990) định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ hoạt động của nhà nưóc có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân” [16; tr 19]. PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau [16, tr 20]. Theo bài viết của PGS. TS Hồ Việt Hạnh trên tạp chí Khoa học xã hội số 12/2007 thì chính sách công là hệ thống các quyết định hoạt động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên 15
- lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt các mục tiêu đề ra [15, tr 17]. Như vậy, với những cách tiếp cận nêu trên có thể hiểu một cách chung nhất: Chính sách công là các quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý đất đai 1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý đất đai Tổ chức thực hiện chính sách quản lý đất đai diễn ra trong một thời gian dài, vì thế cần phải xây dựng kế hoạch, chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách quản lý đất đai một cách chủ động. Kế hoạch thực hiện chính sách quản lý đất đai được xây dựng trước khi đưa chính sách đất đai vào cuộc sống. Các cơ quan thực thi chính sách đất đai từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện chính sách quản lý đất đai [15, tr 20]. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý đất đai bao gồm những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách quản lý đất đai; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi chính sách quản lý đất đai; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách quản lý đất đai. Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách quản lý đất đai; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm... 16
- Thứ ba, xác định thời gian thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì chính sách quản lý đất đai; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách quản lý đất đai. Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách quản lý đất đai bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách quản lý đất đai; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách quản lý đất đai... Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách quản lý đất đai mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. 1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý đất đai Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách quản lý đất đai. Đây là một hoạt động có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách quản lý đất đai. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách quản lý đất đai... Đồng thời còn giúp cho mỗi 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 80 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 67 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 77 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 48 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 47 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 31 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn