Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay
lượt xem 7
download
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi, đề tài sẽ phân tích và đánh giá việc tổ chức thực thi Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, kết quả và những hạn chế của việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi nước ta trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ KIM LIÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ KIM LIÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. KIỀU THANH NGA Hà Nội - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.Các số liệu và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính xác cao, trung thực và đáng tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Thị Kim Liên
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI .......................................................... 10 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ....... 10 1.2. Thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam giai đoạn trước năm 2010 ......................................................... 19 Chương 2: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM ................................................ 23 2.1. Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010 đến nay ...................................................................................................... 23 2.2. Triển khai thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010 đến nay ........................................................................ 25 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam từ năm 2010 đến nay ................................................................ 39 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 64 3.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật ................................... 64 3.2. Giải pháp về đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đưc công vụ cho cán bộ công chức trong thực thi chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi .................................................................................. 68 3.3. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TACN ............................................................... 69 3.4. Giải pháp về đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thực hiện hoạt động quản lý nhà nước lĩnh TACN. .................................. 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 ATTP An toàn thực phẩm 2 KT-XH Kinh tế xã hội 3 TACN Thức ăn chăn nuôi 4 PTNT Phát triển nông thôn 5 UBND Ủy ban Nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản lượng Sản xuất TACN công nghiệp giai đoạn 2010 - 2016 .... 15 Bảng 1.2. Số lượng các nhà máy chế biến TACN gia súc, gia cầm giai đoạn 2010 - 2016 ................................................................................ 16 Bảng 1.3. Số lượng nhập khẩu nguyên liệu TACN giai đoạn 2011-2015 ...... 17 Bảng 2.1. Kết quả thanh kiểm tra chất lượng TACN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ............................................................................................ 38 Bảng 2.2. Số lượng và công suất các nhà máy TACN gia súc, gia cầm qua các năm ............................................................................................... 42 Bảng 2.3. Khối lượng các loại TACN nhập khẩu năm 2016 .......................... 42 Bảng 2.4. Danh mục chất cấm trong thức ăn chăn nuôi ................................. 48 Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực theo hình thức lao động ....................................... 61 Bảng 2.6. Nhân lực theo trình độ học vấn trong ngành sản xuất TACN ở Việt Nam ............................................................................................. 61 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình hệ thống quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi công nghiệp ...................................................................................... 27 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức vàchức năng QLNN về TACN tại tỉnh Hưng Yên.. 36
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước Việt Nam với hơn 90 triệu dân, có gần 60 triệu người sống ở khu vực nông thôn (chiếm gần 2/3) tổng dân số cả nước với 23,5 triệu người làm việc trong khu vực nông nghiệp (chiếm hơn 40% tổng số người trong độ tuổi lao động). Từ ngàn năm nay, cuộc sống của người nông dân Việt Nam luôn gắn liền với cây lúa và chăn nuôi gia súc, gia cầm.Các loài vật nuôinhư trâu, bò, lợn gà…đã trở nên thân thuộc, gần gũi với mỗi người dân Việt Nam. Từ những số liệu thống kê trên cho thấy ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ta có vai trò to lớn và vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho người dân, vừa góp phầnđẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới, trong đó có các sản phẩm chăn nuôi.Trong 10 năm qua, ngành chăn nuôi liên tục phát triển cả về quy mô và chất lượng đàn vật nuôi, thông qua đổi mới phương thức, kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào chăn nuôi, năng suất và chất lượng sản phẩm chăn nuôi có bước tiến vượt bậc, góp phần quan trọng trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi luôn duy trì tăng trưởng ở mức 3- 5%/năm [Báo cáo cục chăn nuôi năm 2018].Trong mỗi bữa cơm hàng ngày của người Việt Nam, không thể thiếu các loại thực phẩm đến từ ngành chăn nuôi, góp phần cung cấp giá trị dinh dưỡng thiết yếu cho người dân Việt. Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi còn mang lại hiệu quả kinh tế giúp cho người nông dân tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn đồng thời góp phần làm giàu cho người dân. Ngành chăn nuôi đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển và phấn đấu trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong tương lai. Cùng với sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm cũng phát triển mạnh mẽ. Cơ cấu chi phí trong chăn nuôi gồm có: Con giống, thức ăn, thuốc thú y, lao động. Trong đó, thức 1
- ăn chăn nuôi chiếm đến 70-80% tổng chi phí. Nhu cầu sử dụng TACN ở Việt Nam ngày càng tăng. Theo Báo cáo thực trạng sản xuất kinh doanh và công tác quản lý thức ăn chăn nuôi năm 2018 của Cục Chăn nuôi, nhu cầu sử dụng TACN ở Việt Nam năm 2016 là 20 triệu tấn, năm 2017 là 22 triệu tấn, năm 2018 lên đến 25 triệu tấn (Bao gồm thức ăn sản xuất trong nước và thức ăn nhập khẩu).Chính vì nhu cầu và chi phí cho việc sử dụng TACN lớn nên đã dẫn đến tình trạng các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh cung cấp TACN trôi nổi xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, sử dụng TACN trở nên vô cùng quan trọng, hoạt động này được điều chỉnh bởi các chính sách pháp luật chuyên ngành như: Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản; Thông tư số 20/TT- BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Nghị định 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản. Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định 39 về quản lý thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản. Nghị định quy định một số nội dung về hoạt động kinh doanh TACN nhằm khắc phục một số hạn chế của Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010; Thông tư số 27/2016/TT- BNNPTNT ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Năm 2018, Quốc hội ban hành Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 trong đó có riêng một chương về thức ăn chăn nuôi. Theo đó, các tổ chức, cá nhân kinh doanh TACN phải đáp ứng đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, con người. Ngoài ra, các sản phẩm TACN sản xuất trong nước, TACN nhập khẩu phải được công nhận chất lượng để xác định tính hiệu quả, đảm bảo chất lượng, an toàn đối với vật 2
- nuôi. Thức ăn chăn nuôi trước khi lưu hành trên thị trường phải làm hồ sơ đăng ký theo quy định và được công nhận bởi Cục Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm qua, hoạt động kinh doanh TACN vẫn còn một số vấn đề đặt ra về phương diện quản lý. Tình trạng TACN nhập khẩu vi phạm chất lượng vẫn được các cơ quan chức năng phát hiện, TACN sản xuất trong nước kém chất lượng, chưa được đăng ký vẫn lưu hành trên thị trường. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến người chăn nuôi và anh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh chân chính và người tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi, quá trình thực hiện một số thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực TACN còn một số vướng mắc. Việc kiểm soát TACN có “chất cấm”, thức ăn chứa kháng sinh ngoài danh mục không tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Cụ thể, những năm gần đây có một số cơ sở kinh doanh TACN đã sử dụng chất cấm, chất tăng trưởng, chất tạo mầu ví dụ: chất vàng ô để trộn vào thức ăn cho gà trong thời gian chăn nuôi để tạo mầu vàng bắt mắt cho da, chân gà và cả long đỏ trứng gà. Chất vàng ô là một loại thuốc nhuộm diarylmethane được sử dụng trong công nghệ nhuộm vải, giấy, quét tường hoặc in ấn tạo màu mực. Chất này khá độc nếu hít, nuốt hoặc ngấm qua da, nó có thể phá hủy hệ thần kinh, thận và gan, thậm chí gây ra ung thư nếu tiếp xúc trong một thời gian dài. Đây là một chất được tổ chức ung thư thế giới IARC xếp vào chất gây ung thư nhóm 3 tức là có khả năng gây ung thư cao. Từ những lý do trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công, nhằm làm rõ cơ sở lý luận về chính sách quản lý TACN, phân tích việc thực hiện chính sách quản lý TACN ở Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện chính sách quản lý TACN ở Việt Nam trong thời gian tới. 3
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề TACN dưới những góc độ khác nhau, như luận văn thạc sỹ về tình hình sản xuất, kinh doanh TACN; điều kiện kinh doanh TACN theo pháp luật Việt Nam hiện nay, quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh TACN; quản trị kênh phân phối thức ăn gia súc; đặc điểm kinh doanh thức ăn gia súc hay luận văn viết về dinh dưỡng vật nuôi, thức ăn…. Sau đây là một số công trình tiêu biểu có liên quan đến chủ đề này: - Cục Chăn nuôi (2017, 2018) với Báo cáo: “Tình hình quản lý và kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm”. Báo cáo đã tổng quan tình hình triển khai hoạt động quản lý TACN thông qua việc thực hiện các văn bản quản lý nhà nước, công tác phổ biến chính sách pháp luật, công tác thanh kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doành TACN. Báo cáo còn nêu lên các kết quả đạt được với những ưu, nhược điểm của TACN ở Việt Nam trong thời gian qua. - Nguyễn Tiến Dũng (2016) với bài báo “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ngành chăn nuôi Việt Nam – Thực trạng và những chuẩn bị cần thiết” đăng trên Tạp chí Khoa học và công nghệ ngày 12/7/2016. Bài báo đã nêu lên thực trạng của ngành chăn nuôi Việt Nam nói chung và ngành công nghiệp TACN nói riêng trong tiến trình ra nhập TTP. Tác giả đã phân tích những cơ hội và thách thức đối với ngành chăn nuôi trong tiến trình gia nhập TPP. -Nguyễn Đức Hải (2017) với Bài báo “Hoàn thiện chính sách phát triển ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 15/3/2017. Bài viết đã phân tích thực trạng chính sách pháp luật lĩnh TACN tại Việt Nam từ đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp góp phần phát triển ngành chăn nuôi hiện nay đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 4
- - Trần Quốc Hóa (2015) với đề tài “Chính sách maketing cho sản phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc của công ty TNHH Thái Việt Agri Group tại thị trường miền Trung” đề tài đã phân tích chính sách Marketing với mặt hàng TACN hiện tại của Công ty TNHH Thái Việt Agri Group từ đó đề xuất chính sách Marketing cho sản phẩm TACN của Công ty TNHH Thái Việt Agri Group. - Nguyễn Vũ Ninh (2014) với đề tài “Quản lý nhà nước về sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại tỉnh Hưng Yên, đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại tỉnh trong những năm tiếp theo. - Nghị định 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 và Nghị định 36/2017/NĐ- CP ngày 04/4/2017 về “Quản lý thức ăn chăn nuôi thủy sản”. Nghị định đã nêu lên những khái niệm, những nội dung quản lý nhà nước về TACN, chính sách của Nhà nước về TACN, nguyên tắc quản lý TACN chứa kháng sinh, điều kiện kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất gia công TACN; những quy định về khảo nghiệm TACN mới; quy định đối với sản phẩm TACN được phép lưu hành tại Việt Nam; quy định về công tác kiểm tra chất lượng TACN. - Đặng Đình Quyết (2019) với đề tài “Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi theo pháp luật Việt Nam hiện nay”. Đề tài đã phân tích và đánh giá những quy định liên quan đến điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam thông qua các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thông tư liên quan đến quản lý nhà nước lĩnh vực TACN tại Việt Nam và việc thực hiện các quy định của pháp luật tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh TACN tại Việt Nam. - Nguyễn Thị Toàn (2013) với đề tài: “Phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi Thành Lợi” Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển thị trường TACN ở Việt Nam nói chung và đánh giá thực trạng thị 5
- trường TACN của công ty Thành Lợi, từ đó tìm ra những giải pháp phát triển thị trường TACN trong thời gian tới. - Trương Thùy Vinh (2012) với đề tài: “Nghiên cứu phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty Cổ phần chăn nuôi Charoen Pokphand trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” Đề tài đã nghiên cứu đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển của thị trường TACN của công ty Charoen Pokphan để từ đó đưa ra giải pháp có tính khả thi để phát triển thị trường TACN của công ty trong thời gian tiếp theo. - Tuệ Văn (2015) với bài viết“Điều kiện kinh doanh thức ăn chăn nuôi” đăng trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, ngày 16/12/2015, tác giả đã khái quát về các điều kiện kinh doanh mặt hàng TACN theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn quản lý nhà nước lĩnh vực TACN. Qua nghiên cứu một số văn bản, bài báo và các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề TACN tác giả nhận thấy những nghiên cứu trên chủ yếu đề cập tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thiên về yếu tố kỹ thuật của chuyên ngành dinh dưỡng vật nuôi, đa số tiếp cận từ góc độ kinh tế và góc độ pháp lý tại các văn bản trong quản lý TACN, chưa lý giải và phân tích một cách toàn diện và chuyên sâu những vấn đề lý luận, thực tiễn, từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý TACN ở Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện. Đặc biệt, chủ đề nghiên cứu về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về TACN hiện nay chưa có. Chính vì vậy, đây là một đề tài nghiên cứu mới, được tiếp cận ở góc độ thực thi chính sách quản lý nhà nước về lĩnh vực TACN ở Việt Nam và có ý nghĩa thiết thực cả ở góc độ lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi, đề tài sẽ phân tích và đánh giá việc tổ chức thực thi 6
- Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam, kết quả và những hạn chế của việc thực hiện chính sách này ở Việt Nam. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi nước ta trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi. - Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. - Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của việc thực hiện Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp hiệu quả hơn trong tổ chức thực hiện Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: việc tổ chức thực hiện Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu cách thức tổ chức thực hiện Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Luận văn lựa chọn nghiên cứu trường hợp điển hình là tỉnh Hưng Yên nhằm làm phong phú hơn nội dung nghiên cứu.Tỉnh Hưng Yên có tới 29 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, là nơi có nhiều đầu mối buôn bán thức ăn chăn nuôi lớn nhất cả nước.Trong đó có 02 nhà máy có sản lượng thức ăn chăn nuôi cung ứng ra thị trường lớn nhất cả nước là Công ty TNHH Sản xuất thức ăn chăn nuôi Cargill Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên và Chi nhánh Công ty Greenfeed Việt Nam. Bên cạnh đó, hệ thống bộ máy quản lý nhà nước theo ngành dọc tại địa bàn tỉnh Hưng Yên là tương đối hoàn chỉnh theo qui 7
- định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi tại địa phương. - Phạm vi về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu cách thức tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về lĩnh vực thức ăn chăn nuôi giai đoạn từ năm 2010 đến nay, luận văn đi vào nghiên cứu cụ thể là cách thức tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam tại nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành liên quan đến cách thức tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định 39. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá… để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài cung cấp các lý luận về thực hiện chính sách công đối với chính sách cụ thể là Quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua thực tiễn nghiên cứu việc tổ chức thực thi Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, đã đánh giá được kết quả, chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện chính sách này. Đồng thời, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp TACN nói riêng và ngành chăn nuôi Việt Nam nói chung. 8
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi. - Chương 2: Triển khai thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. - Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi 1.1.1. Các khái niệm về chính sách, chính sách công, thực hiện chính sách và chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi Theo giáo trình bài giảng Tổng quan về chính sách công của Khoa Chính sách công - Học viện Khoa học xã hội. - Chính sách: là biện pháp can thiệp của Nhà nước vào một ngành, một lĩnh vực hay toàn bộ nền kinh tế nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định với những công cụ và giải pháp nhất định và trong một thời hạn xác định. - Chính sách công: là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề vì lợi ích chung của cộng đồng [19, tr7]. - Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành của chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực đối với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu theo định hướng. Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống nhất là với hoạch định chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống xã hội [19, tr23]. - Các khái niệm về thức ăn chăn nuôi + Theo tổ chức Nông lương Thế giới (FAO), Thức ăn chăn nuôi là: tất cả những gì gia súc ăn hoặc có thể ăn được mà có tác dụng tích cực đối với quá trình trao đổi chất. + Theo Báo cáo giải trình về danh mục thức ăn chăn nuôi theo tập quán và nguyên liệu đơn tại thông tư 02/2019/TT-BNNPTNT của Cục Chăn nuôi: “Thức ăn là sản phẩm từ động vật, thực vật, khoáng chất mà động vật có thể ăn, tiêu hóa, hấp thu để duy trì sự sống, phát triển và tạo ra sản phẩm.” [15, tr1] 10
- + Tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản, có hiệu lực ngày 20/5/2017 có định nghĩa về thức ăn chăn nuôi như sau: “Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm thức ăn dinh dưỡng và thức ăn chức năng ở các dạng nguyên liệu, thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn nhằm tạo ra thức ăn tự nhiên, ổn định môi trưởng nuôi và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn”. [12, tr.2]. Nghị định 39 cũng đưa ra khái niệm chi tiết về một số loại thức ăn chăn nuôi như: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu thức ăn được phối chế theo công thức nhằm đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng để duy trì sự sống và khả năng sản xuất vật nuôi theo từng giai đoạn sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất.Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn nhu cầu vật nuôi và dùng để pha trộn với các nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.Thức ăn bổ sung là thức ăn đơn hoặc thức ăn hỗn hợp của nhiều nguyên liệu cho thêm vào khẩu phần ăn để cân đối chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể vật nuôi.Thức ăn truyền thống là các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến đã được người chăn nuôi sử dụng từ trước đến nay như: thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, ba bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường, rơm, cỏ, tôm, cua cá và các loại khác. Thức ăn chăn nuôi thương mại là sản phẩm thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Thức ăn chăn nuôi mới là thức ăn chăn nuôi đầu tiên được nhập khẩu, sản xuất tại Việt Nam có chứa hoạt chất mới chưa qua khảo nghiệm ở Việt Nam. Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là thức ăn dùng để cung cấp một hoặc nhiều chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho vật nuôi. Phụ gia thức ăn chăn nuôi là chất có hoặc không có giá trị dinh dưỡng được bổ sung vào thức ăn chăn nuôi trong quá trình chế biến hoặc xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử 11
- dụng hoặc duy trì cải thiện đặc tính nào đó của thức ăn chăn nuôi. Chất mang là chất vật nuôi ăn được dùng để trộn với hoạt chất trong premix nhưng không ảnh hưởng tới sức khỏe vật nuôi. Premix kháng sinh là hỗn hợp gồm không quá 2 loại kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm mục đích kích thích sinh trưởng với tổng hàm lượng kháng sinh không lớn hơn 20%. Kinh doanh thức ăn chăn nuôi bao gồm các hoạt động sản xuất, gia công, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi. Sản xuất thức ăn chăn nuôi là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động sản xuất, chế biến, san chia, bao gói, bảo quản, vận chuyển thức ăn chăn nuôi. Gia công thức ăn chăn nuôi là quá trình thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt hàng. Tên thương mại của sản phẩm thức ăn chăn nuôi là tên thương phẩm của sản phẩm để phân biệt các sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên thị trường. Từ những khái niệm trên có thể thấy rằng, thức ăn chăn nuôi là loại hàng hóa rất đặc biệt, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm chăn nuôi và tác động đến sức khỏe của con người. Vì vậy, việc quản lý thức ăn chăn nuôi đã và đang trở thành vấn đề cấp thiết của bất cứ quốc gia nào, đặc biệt với Việt Nam, quốc gia mà ngành nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng là một trong những ngành có vai trò trủ lực trong nền kinh tế. - Các hoạt động liên quan đến quản lý thức ăn chăn nuôi bao gồm: ban hành tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thức ăn chăn nuôi, công tác khảo nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi, thu thập và xử lý thông tin tư liệu về thức ăn chăn nuôi, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, nhập khẩu, sản xuất, gia công, phân phối, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thanh kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về thức ăn chăn nuôi. Vì vậy, Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là quan điểm, quyết sách, quyết định chính trị của nhà nước nhằm mục tiêu, giải pháp, công cụ để 12
- quản lý lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trong điều kiện chăn nuôi Việt Nam ở mỗi giai đoạn cụ thể. Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi, các nhà quản lý căn cứ vào tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn chăn nuôi của quốc gia và các nước trong khu vực để xây dựng chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi cho phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam. Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là chính sách công. Chủ thể ban hành chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là cơ quan quản lý nhà nước cụ thể là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đối tượng chính sách bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về chăn nuôi, các đơn vị sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và người chăn nuôi trọng phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là một khâu tổng hợp của chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, đối với đối tượng chính sách nhằm đạt mục tiêu theo định hướng. Chính vì thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi là một khâu hợp thành của chu trình chính sách nên nếu không thực hiện công đoạn này thì chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi sẽ không áp dụng vào thực tế cũng như tồn tại và phát triển được. So với các chu trình chính sách, thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan trọng là bước hiện thực hóa ý trí của chủ thể ban hành chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam vào đời sống xã hội. Thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam là một hệ thống nhất với hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Nội dung của thực hiện chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi được cụ thể hóa theo điều 4 nghị định 39 là: Định hướng phát triển sản xuất và sử dụng thức ăn chăn nuôi; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản 13
- lý, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn, quy chuẩn, cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thức ăn chăn nuôi; Quản lý khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi mới; Thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về thức ăn chăn nuôi; Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Đầu tư phát triển hệ thống khảo nghiệm, kiểm nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi; Đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi; Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và sử dụng thức ăn chăn nuôi; Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về thức ăn chăn nuôi; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. [12, tr3] 1.1.2. Tác động của chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi đối với ngành chăn nuôi Trước thực trạng đàn gia súc, gia cầm ngày càng phát triển, giá nguyên liệu TACN trên thế giới ổn định ở mức thấp, những năm qua tình hình nhập khẩu nguyên liệu TACN vào Việt Nam tăng mạnh. Cùng với đó là sản lượng TACN của các nhà máy sản xuất TACN trong nước tiếp tục tăng. Cụ thể theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi trong gần 10 năm trở lại đây từ năm 2010 đến nay sản lượng thức ăn công nghiệp liên tục tăng với tốc độ 7,8%/năm. Chính sách quản lý thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện nay là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ và phù hợp với pháp luật, sát với tình hình thực tế và hội nhập quốc tế đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm TACN. Hệ thống thể chế này đang được đánh giá là chặt chẽ được nhiều tổ chức quốc tế, như: FAO, Hội đồng doanh nghiệp Asean-Hoa Kỳ… đánh giá là tiên tiến nhất trong khu vực, đã có nhiều nước như Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc… tham khảo, học tập. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 82 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 49 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn