Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 10
download
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT xây dựng CPĐT, đánh giá việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT thúc đẩy CPĐT tại các CQNN tại Việt Nam đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng CPĐT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN LỢI QUỐC KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN LỢI QUỐC KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS MAI HÀ Hà Nội - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là kết quả nghiên cứu riêng của tôi, chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm theo danh mục tài liệu tham khảo của Luận văn. HỌC VIÊN NGUYỄN LỢI QUỐC KHÁNH
- MỤC LỤC Chương 1 ....................................................................................................................9 LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ...............................................................................9 1.1 Một số khái niệm ................................................................................................................... 9 1.2. Chủ thể chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng Chính phủ điện tử ................. 18 1.3. Thể chế chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ................................................... 19 1.4 Những nhân tố tác động đến chính sách ứng dụng công nghệ thông tin .............. 23 Chương 2 ..................................................................................................................28 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM ...............................................................................................................28 2.1. Sự hình thành, phát triển của công nghệ thông tin tại Việt Nam ........................... 28 2.2. Vấn đề chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử ...................................................................................................................................................... 32 2.3. Thực tiễn tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử trong các cơ quan nhà nước tại Việt Nam ............................... 44 Chương 3 ..................................................................................................................61 CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ....................................61 3.1. Các giải pháp ....................................................................................................................... 61 3.2. Nội dung giải pháp ............................................................................................................. 61 3.3 Kiến nghị đối với các CQNN có thẩm quyền .............................................................. 67 KẾT LUẬN ...............................................................................................................70 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................72
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa CNTT Công nghệ thông tin CQNN Cơ quan nhà nước CSDL Cơ sở dữ liệu CPĐT Chính phủ điện tử WAN Mạng thông tin diện rộng WTO Tổ chức thương mại thế giới CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước (CQNN), hướng tới mục tiêu xây dựng phát triển Chính phủ điện tử (CPĐT) là xu thế tất yếu, là mô hình phát triển phổ biến của nhiều quốc gia, xây dựng CPĐT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất cứ Chính phủ nào. CPĐT cho phép người dân tương tác, nhận được các dịch vụ từ Chính phủ 24 giờ một ngày, 07 ngày một tuần, tăng tính minh bạch, giảm chi phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính phủ, góp phần làm giảm tiêu cực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Nhận thức được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT và CPĐT, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý cũng như tăng cường ứng dụng CNTT, thúc đẩy CPĐT. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách này còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế. Do đó, cần đánh giá đúng thực trạng ứng dụng CNTT nói chung, trong đó tập trung vào các ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT; kịp thời phát hiện những bất cập, tồn tại, hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này trong thời gian tới là một đòi hỏi khách quan và hết sức cần thiết. Đó chính là lý do em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam hiện nay” 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ứng dụng CNTT nói chung, bao gồm các ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT vốn không phải là một vấn đề mới mà trong thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhiều cơ quan tìm hiểu, nghiên cứu tại rất nhiều tài liệu. Một số tài liệu được tác giả lựa chọn để tham khảo, nghiên cứu bao gồm: 1. Bộ Thông tin và Truyền thông (2015). Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0. 1
- 2. Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Đặng Hữu (2005), Công nghệ thông tin - mũi nhọn đột phá đưa loài người vào thời đại kinh tế tri thức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Trần Việt Cường (2014), Một số vấn đề về nghiên cứu xây dựng kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 9/2014 (kỳ 2), tr.19-20. 5. Thu Hà (2015), 6 bài học triển khai thành công tin học hóa trong các CQNN, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tháng 01/2015 (kỳ 2), tr.29-32. Các tài liệu này có những ý nghĩa về khoa học và thực tiễn nhất định. Tuy nhiên, qua khảo cứu cho thấy các tài liệu này chủ yếu nghiên cứu các vấn đề về chủ trương, những định hướng lớn của Đảng và Nhà nước hoặc tập trung nghiên cứu, đánh giá vào thực tiễn của một ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong khi đó, việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT từ thực tiễn của các CQNN tại Việt Nam cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào đề cập đến. Những tài liệu nêu trên sẽ giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng trong quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của Luận văn: trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT xây dựng CPĐT, đánh giá việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT thúc đẩy CPĐT tại các CQNN tại Việt Nam đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng CPĐT. 2
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản mà Luận văn cần đặt ra: - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT trong các CQNN tại Việt Nam; - Tiến hành thu thập và tổng hợp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT tại các CQNN; - Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT từ thực tiễn các CQNN tại Việt Nam; - Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay. 3.3. Giả thiết nghiên cứu Thứ nhất, chính sách ứng dụng CNTT nói chung, trong đó có những chính sách về xây dựng CPĐT đã được tổ chức thực hiện ở các CQNN tại Việt Nam nhưng chưa mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của nhà nước cũng như của các đối tượng chính sách. Do đó, nếu chính sách ứng dụng CNTT được các CQNN triển khai, tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam thì sẽ đem lại nhiều kết quả cao hơn so với hiện tại, từ đó, góp phần tạo thêm động lực để xây dựng, phát triển CPĐT. Thứ hai, việc thực hiện những chính sách ứng dụng CNTT chưa thật sự tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình xây dựng CPĐT. Vấn đề này có thể do quá trình tổ chức thực hiện chính sách chưa thực sự phù hợp phù hợp và nếu có các giải pháp phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả cũng như hiệu quả thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, nếu các CQNN tại Việt Nam có những cơ chế, giải 3
- pháp ứng dụng CNTT phù hợp trên cơ sở sử dụng nguồn lực hợp lý thì sẽ thu được nhiều kết quả cao và bền vững hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT, cụ thể là nghiên cứu giải pháp tổ chức thực hiện và công cụ chính sách ứng dụng CNTT từ thực tiễn của các CQNN tại Việt Nam dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay. - Không gian nghiên cứu: Tại các CQNN tại Việt Nam. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài này chủ yếu nghiên cứu các chính sách ứng dụng CNTT, trong đó tập trung vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong các CQNN để xây dựng CPĐT. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cách tiếp cận của Luận văn mang tính đa ngành, liên ngành xã hội học, vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công với sự tham gia của nhiều chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được nghiên cứu thông qua thực tiễn và được vận dụng để giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành. 5.2 Cơ sở thực tiễn Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực tiễn triển khai ứng dụng CNTT nói chung, trong đó, tập trung vào các ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT tại Việt Nam thông qua việc tổng hợp, phân tích các số liệu, báo cáo, bài viết nghiên cứu của nhiều tác giả qua các thời kỳ. Cùng với đó là kinh nghiệm thực tiễn triển khai của một số quốc gia đã xây dựng thành công CPĐT (như: Estonia, Nga, Pháp, Anh…) cũng được tác giả nghiên cứu, khai thác để đề xuất giải pháp ứng dụng phù hợp cho bối cảnh Việt Nam. 4
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu, báo cáo, văn bản hiện hành liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bao gồm: các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ (Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn Nghị định…); các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo, thống kê của các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề thực hiện chính sách ứng dụng CNTT nói chung, trong đó có các chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT. - Phương pháp phân tích hệ thống: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và vận dụng tổng hợp các kiến thức về khoa học quản lý, trong đó có quản lý công nghệ, quản lý dự án, quản lý hoạt động tác nghiệp, nghiệp vụ, hệ thống thông tin quản lý… Các tài liệu, số liệu báo cáo, thống kê được tập hợp để nghiên cứu, phân tích, đánh giá, từ đó làm rõ những vấn đề ảnh hưởng đến quá trình triển khai ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT. - Phương pháp phân tích so sánh: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh. Các đối tượng nghiên cứu được khảo sát, đánh giá trong các bối cảnh thực tế và dựa trên các số liệu báo cáo, thống kê được thu thập từ những tài liệu nghiên cứu, từ các báo cáo đánh giá, tổng kết tình hình, kết quả ứng dụng CNTT trong các CQNN. Từ đó đưa ra các nhận xét, đánh giá sự phù hợp của các chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT trong bối cảnh thực tiễn triển khai tại Việt Nam. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Hoạt động nghiên cứu về chính sách ứng dụng CNTT cũng như tình hình triển khai, thực thi các chính sách ứng dụng CNTT có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ của các ngành khoa học khác nhau. Trong Luận văn này, việc nghiên cứu về hoạt động ứng dụng CNTT được tiếp cận dưới góc độ của ngành khoa học chính sách công, vì vậy Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT tại Việt Nam. - Luận văn tập trung hệ thống hóa một cách cơ bản, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn các khái niệm, nội hàm về CNTT nói chung cũng như tình hình thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong các CQNN tại Việt Nam và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT. - Luận văn cung cấp thông tin về thực trạng ứng dụng CNTT, trong đó tập trung vào các ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT, đồng thời, tổng hợp quan điểm và yêu cầu của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách ứng dụng CNTT. Trên cơ sở thực trạng và những quan điểm, yêu cầu nêu trên, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT tại các CQNN, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách, bảo đảm phù hợp với những yếu tố đặc thù của các CQNN tại Việt Nam, góp phần thực hiện thành công chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT, phù hợp với 6
- điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của Luận văn Luận văn được chia làm 3 chương (bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo), trong đó: Chương 1: Lý luận về chính sách ứng dụng CNTT, xây dựng CPĐT Chương 2: Thực trạng chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT trong các CQNN tại Việt Nam Chương 3: Các giải pháp thực hiện chính sách ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT. 7
- 8
- Chương 1 LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Khái niệm công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử Khái niệm "công nghệ thông tin" được nêu tại rất nhiều nguồn tài liệu, tạp chí khoa học. Qua nghiên cứu của tác giả, khái niệm này xuất hiện lần đầu trong một bài viết trên tạp chí Harvard Business Review vào năm 1958. Trong đó, hai tác giả Leavitt và Whisler đã viết: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được nêu tại trong Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT, như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi và được phát triển, bổ sung, cập nhật tại Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội, theo đó, “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”. Như vậy, với những quy định tại Luật CNTT, khái niệm CNTT đã được quy định một cách hoàn chỉnh và được pháp lý hóa tại một văn bản Luật, tạo cơ sở cho hoạt động triển khai ứng dụng CNTT, sản xuất các sản phẩm ứng dụng CNTT… của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với CPĐT, khái niệm CPĐT được Liên hiệp quốc định nghĩa là: “Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQNN, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, 9
- cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp” [25]. Các dịch vụ của CPĐT thông thường bao gồm: G2G (cung cấp thông tin, các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan của Chính phủ với nhau); G2B (Chính phủ cung cấp thông tin, dịch vụ cho doanh nghiệp); G2C (Chính phủ cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân); G2E (Chính phủ cung cấp các thông tin, dịch vụ cho cán bộ, công chức, viên chức). Về các giai đoạn phát triển CPĐT, đây là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác nhau. Việc phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển CPĐT của mỗi cơ quan, cũng như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai CPĐT đúng hướng, phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế. Các tổ chức khác nhau có cách phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT của riêng mình, trong đó nổi bật là cách phân chia của Gartner (một công ty tư vấn, nghiên cứu hàng đầu thế giới về CNTT), bao gồm các giai đoạn sau [2]: Giai đoạn 1: Hiện diện (Presence) Sự phát triển CPĐT giai đoạn này được đặc trưng bởi sự hiện diện các cơ quan chính phủ trên mạng Internet, mục đích chính là cung cấp các thông tin cơ bản về các cơ quan chính phủ như chức năng, nhiệm vụ, địa chỉ liên hệ, thời gian làm việc và có thể cung cấp thêm các văn bản liên quan đến xã hội. Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction) Trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử của các cơ quan chính phủ cung cấp các chức năng tìm kiếm cơ bản, cho phép tải về các biểu mẫu điện tử, các đường liên kết với các trang thông tin điện tử liên quan, cũng như địa chỉ thư điện tử của các cơ quan, cán bộ chính phủ. Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction) 10
- Trong giai đoạn này, các trang tin, Cổng thông tin điện tử của các cơ quan chính phủ cho phép thực hiện hoàn chỉnh các dịch vụ, bao gồm việc nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả phí dịch vụ trực tuyến. Giai đoạn 4: Chuyển đổi (Transformation) Giai đoạn này là mục tiêu dài hạn của các cơ quan chính phủ. Ngoài việc thực hiện các chức năng trong giai đoạn 3, CPĐT giai đoạn này cung cấp cho người dân một điểm truy cập duy nhất tới các cơ quan chính phủ để thực hiện mọi giao dịch, các hoạt động của cơ quan chính phủ là minh bạch với người dân. Ngoài các khái niệm chính về CNTT và CPĐT mang tính nghiên cứu, học thuật như đã nêu trên, một số khái niệm phổ biến khác đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của CQNN có thẩm quyền, bao gồm: Nhóm các quy định về ứng dụng CNTT trong CQNN [9]: - Ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. - Ứng dụng CNTT hoạt động của CQNN: là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động của CQNN nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của CQNN và giữa các CQNN, trong giao dịch của CQNN với tổ chức và các nhân, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính vào bảo đảm công khai, minh bạch. Nhóm các khái niệm về Dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử và Trang thông tin điện tử của CQNN [10]: - Trang thông tin điện tử: là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin. 11
- - Cổng thông tin điện tử: là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. - Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do CQNN có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà CQNN đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. - Dịch vụ công trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của CQNN được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường. Các mức độ dịch vụ công trực tuyến, bao gồm + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó. + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. 12
- + Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. Có thể thấy, trong đời sống hàng ngày, CNTT dần trở nên phổ biến, có những ảnh hưởng to lớn đến đời sống xã hội và đã trở thành phương tiện không thể thiếu cho con người trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. CNTT đã và đang góp phần tạo ra môi trường thông tin thuận lợi, phong phú, phục vụ cho mọi hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Máy vi tính, các thiết bị cầm tay thông minh, hệ thống mạng và những cơ sở dữ liệu đã giúp chúng ta tạo đột phá trong quá trình phát triển. Các ứng dụng CNTT ngày càng trở thành phương tiện hiệu quả, quan trọng trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước cũng như giúp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng… Thêm vào đó, CNTT còn hỗ trợ dự báo nhu cầu phát triển của toàn xã hội, khai thác được tối đa các nguồn lực trong xã hội, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân… Còn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ứng dụng CNTT tập trung vào 02 mảng chính là: Ứng dụng CNTT để hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và ứng dụng CNTT phục vụ quản lý kinh doanh đã góp phần tạo ra được những thay đổi về chất đối với toàn bộ quy trình sản xuất (từ thiết kế, lắp đặt dây chuyền sản xuất cho đến tự động hóa nhiều công đoạn trong quy trình sản xuất…) và quản lý kinh doanh (quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thương mại điện tử,…) nên CNTT thực sự trở thành động lực phát triển của nền kinh tế. Việc một xã hội có thể khai thác, sử dụng một cách sáng tạo năng lực của CNTT để giải quyết các vấn đề đặt ra của xã hội đó là vấn đề quan trọng của kỷ nguyên thông tin hiện nay. Ở các quốc gia phát triển, họ chú trọng trước tiên là sử dụng CNTT như là một phương tiện hữu hiệu để hỗ trợ bộ 13
- máy chính quyền điều hành quản lý, xã hội. Trong khi đó, tại Việt Nam, ứng dụng CNTT trong các CQNN có tên gọi khác là chương trình xây dựng CPĐT cũng đã được chú trọng triển khai nhiều hơn trong những năm qua, nhất là sau khi Nghị quyết số 36a/NQ-CP được ban hành, đi vào cuộc sống. Tuy chưa đạt nhiều kết quả như mong nhưng những gì đã đạt được hoàn toàn khẳng định tính đúng đắn và sự cần thiết việc triển khai ứng dụng CNTT để xây dựng CPĐT. Ngoài những vai trò nêu trên, CNTT còn có nhiều vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội như: - CNTT là hạ tầng cơ sở cho nền kinh tế tri thức, kinh tế chia sẻ: Khái niệm kinh tế tri thức, kinh tế chia sẻ là những khái niệm mới hiện nay, trong đó, kinh tế tri thức được Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa là: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào việc sản xuất phân phối và sử dụng tri thức và thông tin" (OECD 1996) [25]. Còn Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC 2000) thì đưa ra khái niệm: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng trưởng, cho quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành kinh tế" [25]. Những khái niệm của các tổ chức quốc tế nêu trên cho thấy, mọi nỗ lực đều hướng về một điểm chính là “làm thế nào để giàu tri thức?” Câu trả lời mà chúng ta đều có thể biết hoặc nhìn thấy ngay, đó là: “cần phải dựa vào CNTT” vì CNTT vừa là phương tiện giúp con người tập hợp được nhiều thông tin nhất vừa là công cụ xử lý thông tin hiệu quả nhất để có thể tìm ra những cái mới. Tương tự như vậy, kinh tế chia sẻ (còn được gọi là sharing economy hoặc tiêu dùng cộng tác) là một mô hình thị trường lai (ở giữa sở hữu và tặng quà) trong đó đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ 14
- quyền truy cập vào hàng hóa và dịch vụ (phối hợp thông qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng) [25]. Cả kinh tế tri thức và kinh tế chia sẻ đều tập trung, nhấn mạnh vào vai trò của CNTT như là nền tảng quan trọng, là hạ tầng cơ sở của 02 nền kinh tế này. - CNTT trong phát triển kinh tế, quản lý xã hội: + CNTT thay đổi cách thức giao tiếp: Tất cả mọi người trên khắp thế giới có thể cùng truy cập vào Internet, tham gia vào những cuộc gặp gỡ trên mạng, đọc tin tức hàng ngày, tiến hành các giao dịch thương mại hoặc trò chuyện với bạn bè, người thân trên khắp thế giới. Rào cản ngôn ngữ được giảm thiểu rất nhiều thông qua các công cụ hỗ trợ dịch đa ngôn ngữ, dịch tự động như: Google Translate, Microsoft Translator… + CNTT thay đổi cách thức chúng ta khai thác, sử dụng thông tin: Ai cũng có thể tiếp cận, yêu cầu tải về hoặc sao chép tài liệu, tạp chí, … được xuất bản bằng bất kỳ ngôn ngữ nào để tham khảo thông qua truy cập Internet. + CNTT thay đổi cách thức học tập: Mọi người đều có thể tham dự những chương trình học tập trên mạng bất chấp vị trí địa lý, tuổi tác, những hạn chế thể chất hoặc thời gian biểu cá nhân cũng như tiếp cận những kho dữ liệu chung để học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tri thức một cách dễ dàng và tiết kiệm. + CNTT biến đổi phương thức thương mại: Khách hàng có thể tiếp xúc với các sản phẩm mình cần mua sắm một cách dễ dàng thông qua các dịch vụ bán hàng trực tuyến; doanh nghiệp kinh doanh sẽ nhanh chóng điều chỉnh chiến lược tiếp thị hoặc danh mục hàng hóa trên cơ sở phân tích những phản hồi từ phía khách hàng. Người tiêu dùng có thể đặt hàng những hàng hóa, lựa chọn dịch vụ cung cấp, giá cả phù hợp một cách thuận lợi từ nhà riêng, văn phòng hay bất cứ đâu chỉ với chiếc điện thoại thông minh có kết nối mạng Internet. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh Hải Dương
119 p | 68 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang
81 p | 88 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
130 p | 65 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tài khóa và cân đối ngân sách địa phương của tỉnh An Giang
83 p | 95 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
115 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang
83 p | 83 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
72 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua khen thưởng tại Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
115 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh
70 p | 78 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
73 p | 37 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
77 p | 50 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thông tin cơ sở trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
65 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc Chăm trên địa bàn tỉnh An Giang
77 p | 46 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xử phạt vi phạm hành chính tại tỉnh An Giang
79 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ từ thực tiễn Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Cao Bằng
78 p | 33 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
70 p | 48 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc
24 p | 51 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn