intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

71
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NTM nói chung và xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam để đánh giá việc thực hiện chính sách và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG KIM ĐÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG KIM ĐÔNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THANH SANG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Lê Thanh Sang. Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu của công trình hoàn toàn là kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn từ ba Khu dân cư NTM kiểu mẫu, đặc trưng cho ba địa bàn của huyện Thăng Bình. Khu dân cư thôn Kế Xuyên 1 (xã Bình Trung, là vùng Trung của huyện Thăng Bình), Khu dân cư thôn Bình Trúc 1 (xã Bình Sa, là vùng Đông huyện Thăng Bình), Khu dân cư thôn Linh Cang (xã Bình Phú, là vùng Tây huyện Thăng Bình). Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Đà Nẵng, tháng 02 năm 2019 Tác giả luận văn Trương Kim Đông
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU ........................................................................................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công ......................................................................... 8 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu ......................................................................... 12 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu ................................................... 14 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu ................................................................. 18 1.5. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu của một số địa phương ...................................................................................... 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................. 28 2.1. Thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu ở tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 29 2.2. Thực hiện các chính sách xây dựng Nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình ................................................................. 33 2.3. Đánh giá thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình ........................................................................................ 59 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ......................................... 64 3.1. Mục tiêu, quan điểm xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu............... 64
  5. 3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu ...................................................................................... 66 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 72 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BQL Ban quản lý BPTT Ban phát triển thôn CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNXD Công nghiệp xây dựng CP Chính phủ CSHT Cơ sở hạ tầng CT Chỉ thị ĐVT Đơn vị tính HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KHXH Khoa học xã hội MTQG Mục tiêu Quốc gia NĐ Nghị định NN Nông nghiệp NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn NQ Nghị quyết NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QĐ Quyết định TP Thành phố TTg Thủ tướng Chính phủ SX Sản xuất SU Saemaul Undong UBND Uỷ ban nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình trọng tâm của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Qua triển khai thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn được đổi thay, hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số nông dân được cải thiện và nâng lên, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình làng nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ trưởng thành một bước. Qua tổng kết 6 năm (2011-2016) triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Quảng Nam có 62 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Nhìn chung, bộ mặt nông thôn ở nhiều nơi có sự chuyển biến so với trước đây; người dân ngày càng nhận thức tốt hơn về thực hiện Chương trình; các cấp, các ngành, các địa phương có sự tập trung, ưu tiên lồng ghép, bố trí nhiều nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho nông thôn từng bước phát triển. Tuy nhiên, nhìn một cách toàn diện, bộ mặt nông thôn ở những xã đã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới vẫn chưa thật sự thay đổi rõ nét; đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn vẫn còn khó khăn; vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới vẫn chưa được phát huy đầy đủ; ở từng hộ nông dân (nhà ở, vườn tược, vệ sinh môi trường, cảnh quan...) vẫn chưa thật sự mới và chưa sạch đẹp. Xuất phát từ yêu cầu trên, ngày 26/7/2016, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 2663/QĐ-UBND về Bộ tiêu chí “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020. Việc xây dựng “Khu dân cư NTM kiểu mẫu” nhằm nâng chất thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, tạo ra các thôn có kinh tế hộ phát triển; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; có cảnh quan, môi trường sáng, xanh, sạch đẹp; an ninh trật tự được bảo đảm. Đặc biệt, xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu nhằm giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa, những nét đặc trưng của từng vùng, miền; gìn giữ được “hồn quê” và cốt cách nông thôn ở Quảng Nam. 1
  8. Cho đến nay, mô hình khu dân cư NTM kiểu mẫu theo quy mô thôn/bản đã được triển khai tại một số tỉnh, theo Bộ tiêu chí riêng của từng tỉnh, do UBND tỉnh quy định như Hà Tĩnh, Quảng Bình và ở Quảng Nam cũng chỉ mới triển khai thực hiện từ cuối năm 2016 đến nay theo bài học kinh nghiệm từ mô hình SAEMAUL UNDONG, Hàn Quốc, chưa có những đánh giá, tổng kết một cách hệ thống để nhân rộng các mô hình tốt. Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu là hết sức cần thiết. Từ năm 2016 đến cuối năm 2017, huyện Thăng Bình có 3 Khu dân cư NTM kiểu mẫu được công nhận theo Quyết định 2663 của UBND tỉnh Quảng Nam. Đó là thôn Linh Cang xã Bình Phú, thôn Bình Trúc 1 xã Bình Sa và thôn Kế Xuyên 1 xã Bình Trung. Trên thực tế, 3 khu dân cư NTM kiểu mẫu này còn rất nhiều bất cập so với bộ tiêu chí đề ra và chưa mang tính bền vững. Hiện nay, vẫn chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, luận văn là một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần vào việc thực hiện chính sách xây dựng NTM nói chung và xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Đây là lý do để tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu về xây dựng NTM như: công trình của Hoàng Bá Thịnh (2016), “Xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc và Việt Nam” [27]; Vũ Kiểm (2011), “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011; Tô Huy Rứa (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [28]; Bùi Hải Thắng, “Một số khó khăn khi xây dựng nông thôn mới và giải pháp khắc phục”; Vũ Văn Phúc (2011), “Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn”[28]. Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2012) cho thấy sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng nông thôn mới có vai trò cực kỳ quan trọng và 2
  9. được coi là chìa khóa then chốt là để đảm bảo cho sự thành công của chương trình. Để tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trước hết cần xác định người dân chính là chủ thể xây dựng nông thôn mới, đồng thời cần tạo điều kiện cho người dân trực tiếp tham gia vào ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp thôn, xã; phát huy vai trò của người dân trong công tác tuyên truyền vận động, trong đóng góp vật tư nhân lực, trong giám sát thực hiện các hạng mục công trình xây dựng nông thôn mới của địa phương. Nghiên cứu của Nguyễn Mậu Thái, Tô Dũng Tiến (2013) khẳng định nhận thức của người dân đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, thôn về chương trình xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa quan trọng trong chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc kiện toàn, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cũng như tuyên truyền về chương trình xây dựng nông thôn mới đến từng thôn xã nhưng vẫn còn không ít cán bộ cơ sở, đặc biệt là cán bộ cấp thôn có nhận thức chưa đầy đủ về chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tham vấn cộng đồng và phát động các phong trào thi đua... là các giải pháp cần được thực hiện để nâng cao nhận thức của cán bộ cơ sở về chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới. Nghiên cứu của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung (2012) cho thấy tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể nhưng chương trình còn có sự bất cập về tiêu chí đánh giá NTM, cách tiếp cận và triển khai thực hiện chương trình. Nghiên cứu của Lê Đức Niêm, Trương Thành Long (2017) chỉ ra rằng sự hài lòng của người dân là khá cao và được quyết định bởi 5 nhóm nhân tố bao gồm: Sự tiếp cận của người dân, Vai trò của chính quyền, Sự am hiểu của người dân, Vai trò kiểm tra của người dân và Đánh giá của người dân. Trong đó Sự am hiểu, Đánh giá và Vai trò kiểm tra của người dân là các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ hài lòng. Vì vậy, các tác giả đề xuất cần tăng cường công tác tuyên truyền về Chương trình Nông thôn mới và có chính sách khuyến khích sự tham gia của người dân trong công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chương trình này. 3
  10. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NTM nói chung và xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam để đánh giá việc thực hiện chính sách và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về chính sách xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu ở Việt Nam và ở tỉnh Quảng Nam. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế của chính sách xây dựng NTM nói chung và khu dân cư NTM kiểu mẫu nói riêng. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là việc thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về mặt không gian: huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Phạm vi về mặt thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận về chính sách công và đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu cơ sở lí luận từ các văn bản quy định, quy trình và 4
  11. hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh dựa trên các tài liệu, báo cáo về kết quả xây dựng NTM và khu dân cư NTM kiểu mẫu của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Cụ thể, Luận văn nghiên cứu thực tiễn xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu ở 3 thôn (thôn Linh Cang xã Bình Phú, thôn Bình Trúc 1 xã Bình Sa, và thôn Kế Xuyên 1 xã Bình Trung, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam): - Quan sát tham dự một số hoạt động tại 3 thôn trên để hiểu cụ thể hơn quá trình triển khai thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu theo cách tiếp cận từ dưới lên. Các quan sát thực địa tập trung vào các nhóm tiêu chí: Vườn và nhà ở hộ gia đình (người dân quan tâm đến việc xây dựng vườn mẫu, hàng rào cổng ngõ bằng cây xanh, nhà ở và các công trình phụ trợ trong gia đình và trên thực tế như thế nào); Văn hóa, Giáo dục, Y tế (người dân quan tâm đến việc xây dựng nhà văn hóa thôn, khu thể thao thôn, xây dựng gia đình văn hóa, thôn văn hóa, công tác khuyến học, xây dựng tủ sách pháp luật tại nhà văn hóa thôn, người dân tham gia mua bảo hiểm y tế như thế nào và trên thực tế như thế nào); Môi trường (tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ người dân tham gia bảo vệ môi trường, cảnh quan đường làng ngõ xóm sáng – xanh – sạch đẹp và trên thực tế như thế nào). - Phân tích tài liệu, báo cáo tại cơ sở về quá trình thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Dựa trên tổng hợp tài liệu của địa phương, cho đến nay Ban phát triển thôn (BPTT) đã triển khai từ 12 đến 15 cuộc họp tại các Khu dân cư từ việc công bố Quyết định thành lập BCĐ xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu, hướng dẫn Bộ tiêu chí xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu theo Quyết định 2663 của UBND tỉnh, nhân dân tại 3 thôn thảo luận xây dựng Phương án, thông qua khung kế hoạch tổ chức thực hiện, đôn đốc kiểm tra quá trình thực hiện, sơ kết đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện và hội nghị lấy phiếu sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Trong đó, thôn Linh Cang xã Bình Phú triển khai 15 cuộc họp; thôn Kế Xuyên 1 xã Bình Trung triển khai 12 cuộc họp; 5
  12. thôn Bình Trúc 1 xã Bình Sa triển khai 14 cuộc họp. - Phỏng vấn sâu: Tiến hành 3 cuộc phỏng vấn đối với lãnh đạo 3 thôn về quá trình triển khai thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu tại địa phương, về sự quan tâm, vào cuộc sâu sát, cách tổ chức, vận động, kiểm tra, đánh giá của Ban Chỉ đạo xã và Ban Phát triển thôn cũng như thái độ và sự tham gia của người dân trong việc phát huy vai trò chủ thể của mình trong xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu; 6 cuộc phỏng vấn đối với người dân 3 thôn về các nội dung tương tự nhưng từ các quan điểm, cách nhìn khác nhau của người trong cuộc và từ các bên liên quan. Các phỏng vấn này nhằm phối kiểm độ tin cậy và khách quan của các thông tin thu thập được từ cán bộ địa phương và người dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá chính sách xây dựng NTM và Khu dân cư NTM kiểu mẫu. Luận văn đã vận dụng các cơ sở lý luận này để tìm hiểu và đánh giá thực tiễn xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu như một mô hình còn khá mới, chưa được tổng kết. Luận văn này do vậy góp phần làm rõ mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn đối với một vấn đề nêu trên, có thể dùng để tuyên truyền và hướng dẫn cho Ban chỉ đạo (BCĐ) xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu của các thôn tổ chức, chỉ đạo xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần vào việc đánh giá sơ kết kết quả thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư NTM kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2016- 2018 và đề ra một số giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng Khu 6
  13. dân cư nông thôn mới kiểu mẫu. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam 7
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách công 1.1.1. Khái niệm chính sách công Trên thế giới, việc nghiên cứu về chính sách công được khởi động từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tiêu biểu là các nghiên cứu của các học giả Mỹ. Cho đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chính sách công bởi nó đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Bởi vì, mỗi người có cách tiếp cận, cách hiểu về chính sách công không giống nhau. Theo nhà kinh tế học Frank Ellis (1994) [7] thì không có một định nghĩa duy nhất về thuật ngữ “Chính sách công” phù hợp với tất cả mọi người mà cách hiểu thông thường được nói đến nhiều nhất: Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một đảng phái hoặc Chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - KT - XH; là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định. Đối với Việt Nam, do đặc điểm của hệ thống chính trị và hệ tư tưởng cho nên vấn đề nghiên cứu về chính sách công mới chỉ được đề cập trong khoảng gần 20 năm trở lại đây, đặc biệt từ khi chúng ta chấp nhận cơ chế thị trường với định hướng XHCN và chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Hiện nay, ở Việt Nam khái niệm về chính sách công có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm các nhà khoa học của Viện Chính trị học [5], Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, khái niệm chính sách công xuất phát từ các vấn đề của thực tiễn như là sử dụng các nguồn lực của nhà nước đúng và hiệu quả. Hai mặt của vấn đề đó là kỹ thuật (sử dụng chi phí tối thiểu với kết quả tối đa) và hệ giá trị (kết quả đó còn phải phù hợp với hệ giá trị mà xã hội đó theo đuổi). Từ đó, các nhà khoa học của Viện Chính trị học cho rằng chính sách công là “Chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể” Nội hàm của định nghĩa này có 3 nội dung cần quan tâm: Một là, chính sách công là những “chương trình” gồm các đường lối, chính 8
  15. sách, biện pháp liên quan với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, mang tính hệ thống, được luận giải một cách khoa học; nó khác với các chính sách với các quyết định nhất thời mang tính tình thế. Bởi vì, các quyết định nhất thời, mang tính tình thế chỉ nhằm đến giải quyết một vấn đề cụ thể trong những thời điểm nhất định thì không được coi là chính sách công. Hai là, chính sách công mang “tính hướng đích, cụ thể”, tức là nhằm vào giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Ở đây cần phân biệt ba khái niệm: đường lối, chính sách, biện pháp, theo mức độ cụ thể hóa của nó. Đường lối bao gồm những nguyên tắc và định hướng phát triển chung nhất. Chính sách là sự cụ thể hóa và thể chế hóa của đường lối. Các biện pháp là sự cụ thể hóa của chính sách và gắn với hành động thực tiễn. Ba là, chính sách công mang “tính hợp pháp”. Vì chủ thể đưa ra chính sách công chính là nhà nước, có quyền dùng sức mạnh của bộ máy quyền lực để cưỡng chế thi hành. Tuy nhiên, không phải chính sách công nào hay khi nào cũng dùng sức mạnh quyền lực để cưỡng chế. Cơ sở xã hội của chính sách công lại chính là sự nhất trí và đồng thuận của nhân dân. Tính hợp pháp là điểm khác biệt giữa chính sách công với các chính sách của các tổ chức trong khu vực tư nhân hay của các đảng phái và đoàn thể xã hội, là những chủ thể không nắm giữ quyền lực công cộng dù trực tiếp hay gián tiếp, ít hay nhiều có những ảnh hưởng nhất định đến quyền lực đó. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể nhưng các định nghĩa trên kể cả của thế giới và Việt Nam đều có một xu hướng chung là muốn thâu tóm khái niệm chính sách công trong tính hệ thống, tổng thể của nó. Các định nghĩa đều khẳng định: Chính sách công là một vấn đề mang bản chất xã hội - nhà nước, nó không tồn tại một cách độc lập mà luôn luôn phụ thuộc nhiều chính sách liên quan, ràng buộc bởi các mối quan hệ nhân quả chồng chéo vượt ra ngoài mọi sự phân tích từng chủ thể cá nhân. Đối tượng tác động của nó chính là nhân dân. Từ những quan niệm trên chúng ta có thể hiểu chính sách công một cách khái quát là tổng thể chương trình hành động của nhà nước tác động có ý thức đến 9
  16. đời sống của nhân dân theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Về phân loại chính sách công: có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận của chủ thể. Phân theo lĩnh vực gồm có: chính sách kinh tế, chính sách chính trị, chính sách xã hội, chính sách quốc phòng an ninh,... Theo mức độ tổng quát có chính sách chung và chính sách riêng. Phân loại theo quy mô vấn đề: chính sách chiến lược và chính sách tác nghiệp. Theo mức độ về mặt thời gian: chính sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Phân loại theo chức năng của chính sách có chính sách khai thác, phân phối, chính sách điều chỉnh, điều tiết, can thiệp, khuyến khích, hỗ trợ, thí điểm... 1.1.2. Thực thi chính sách và ý nghĩa thực thi chính sách Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực thi chính sách. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều công đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng không được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì nó cũng không mang lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước còn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của thực thi chính sách công. Tổ chức thực thi chính sách là để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt và việc thực thi chính sách công phải giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung. Thực thi chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính sách có nghĩa là chính sách này được triển khai rộng rãi trong đời sống xã hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của chính sách này và ngược lại. Quá trình thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn thiện vì chúng ta đều biết 10
  17. chính sách không tránh khỏi tính chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách. Để khắc phục điều này thì qua thực thi chính sách sẽ rút ra bài học kinh nghiệm và chỉnh sửa để hoàn thiện chính sách. 1.1.3. Vị trí, vai trò của đánh giá trong xây dựng (chu trình) chính sách công Theo khoa học chính trị, một chính sách công có chu trình gồm 4 bước: Một là, xác lập chương trình nghị sự với mục đích tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu. Hai là, ra quyết định chính sách nhằm tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp để đạt được mục tiêu. Ba là, triển khai chính sách là thi hành các biện pháp đã được nhất trí; Bốn là, đánh giá chính sách tức đánh giá việc thực hiện mục tiêu, đặt ra các vấn đề mới. Như vậy, chúng ta thấy rằng đánh giá chính sách công là một trong bốn khâu của một chu trình chính sách công. Mặc dù, đánh giá chính sách là khâu thứ tư - khâu cuối cùng trong một chu trình chính sách nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng. Để muốn biết một chính sách nào đó có phù hợp với thực tiễn, có vướng mắc và có mang lại hiệu quả hay không thì cần phải có sự đánh giá khách quan về nó. Bởi vì, khi chính sách được thiết kế không ai có thể lường hết các khía cạnh khác nhau trong các vấn đề xã hội mà nó tạo ra. Mặt khác, các nhà chính trị khi hoạch định chính sách thường đưa ý chí chủ quan của họ vào chính sách, do đó khi chính sách ra đời va chạm thực tế sẽ bộc lộ nhiều vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung. Đánh giá chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách. Dù dưới hình thức nào, bất cứ chính sách nào cũng phải được tổng kết, đánh giá và kết luận về tính hiệu quả và sự thành công của nó. Vấn đề ở chỗ, trong thực tế, việc đánh giá kết quả tưởng như đơn giản nhưng thực ra lại không đơn giản, vì thế trong thực tế thì đây là khâu thường bị quên lãng hoặc nếu có thì cũng không được tiến hành một cách nghiêm túc, khoa học mà đánh giá chỉ mang tính hình thức, qua loa, đại khái cho xong, cuối cùng các chính sách đưa ra đều được đánh giá là tốt và hiệu 11
  18. quả thế nhưng trên thực tế có khi ngược lại. Đánh giá hiệu quả chính sách phải bao gồm cả đánh giá kết quả thực tế của việc triển khai chính sách cũng như việc đánh giá bản thân quá trình xây dựng và triển khai chính sách để tổng kết các kinh nghiệm. Tuy nhiên, để đánh giá được một cách khoa học thì khả năng đo lường được chính xác các chi phí và kết quả (định lượng cụ thể) cũng như khả năng quy được trách nhiệm là rất quan trọng nhưng cũng rất khó. Đây là vấn đề được nhiều cải cách hành chính hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi. 1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu 1.2.1. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Theo quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khái niệm Nông thôn được hiểu là: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã". [1] Nghị quyết số 26-NQ/TW xác định "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". [14] Mô hình NTM là bao gồm tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt. 1.2.2. Khái niệm về Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu Khu dân cư NTM kiểu mẫu là mô hình xây dựng NTM theo quy mô thôn, bản; trên phạm vi toàn tỉnh, theo Bộ tiêu chí riêng từng tỉnh, do UBND tỉnh quy định. 12
  19. Khu dân cư NTM kiểu mẫu là khu dân cư với quy mô thôn, bản được xây dựng kết cấu hạ tầng đạt và vượt so với việc xây dựng NTM. Vườn và nhà ở hộ gia đình được bố trí gọn gàng, ngăn nắp, tường rào, cổng ngõ được trồng bằng cây xanh, phù hợp với phong cảnh làng quê. Thu nhập bình quân đầu người trong thôn cao hơn ít nhất là 15% so với thu nhập bình quân đầu người/năm của xã. Trong thôn không còn hộ nghèo; 100% trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế trong thôn > 95%, tỷ lệ hộ gia đình trong thôn có tủ thuốc y tế > 70%; 100% số hộ dân trong thôn sử dụng nước hợp vệ sinh và tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường. Người dân trong thôn chấp hành tốt pháp luật, quy ước, hương ước trong cộng đồng KDC; 100% hộ dân trong thôn không lạm dụng hóa chất trong sản xuất kinh doanh và trong chăn nuôi. [15] 1.2.3. Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới Chính sách xây dựng NTM là một dạng chính sách công được triển khai thực hiện trên cơ sở hệ thống văn bản chính sách từ trung ương đến địa phương nhằm xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu “Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị; Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn; Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn; Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn; Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân.” [16] 13
  20. 1.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu thực hiện chính sách xây dựng Nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu 1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới là nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực Trong điều hành, quản lý nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi nhà nước phải đối xử với nhiều đối tượng có quan hệ khác nhau. Có những đối tượng quan hệ với Nhà nước là đồng sở hữu như các thành phần kinh tế Nhà nước; có những đối tượng mà tính chất sở hữu gần với sở hữu nhà nước, được nhà nước kết hợp với thành phần kinh tế nhà nước để xây dựng thành nền tảng của nền kinh tế. Trong quản lý xã hội, công cụ nhà nước được dùng nhằm mục đích chuyển tải thái độ ứng xử của mình đến các đối tượng quản lý là chính sách. Tùy theo yêu cầu quản lý phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, nhà nước cần chủ động ban hành các chính sách công để thực hiện ý chí trong quan hệ với các thành phần kinh tế theo đúng định hướng. Như vậy, có thể nói thực thi chính sách xây dựng NTM là giai đoạn biến thái độ ứng xử của Nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực. Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách có liên quan đến rất nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo các cấp độ khác nhau nên không thể cùng một lúc để giải quyết tất cả các vấn đề có liên quan và càng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Thực hiện chính sách công để giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ biện chứng đến mục tiêu chung. Mục tiêu chính sách công chỉ có thể đạt được thông qua thực thi chính sách, đồng thời giữa các mục tiêu chính sách công có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau và đến mục tiêu chung. Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách Việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách đã cho 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2