intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cụ thể của đề tài được xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát và phân tích số liệu về ý kiến của HGĐ đối với mức giá mà họ sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom, vận chuyển RTSH. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  TRẦN HỮU NAM XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  TRẦN HỮU NAM XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ TÂY NINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn Trần Hữu Nam
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3 1.4 Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 4 1.5 Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 6 2.1 Lý thuyết liên quan.................................................................................................... 6 2.1.1 Khái niệm về tổng giá trị kinh tế ................................................................. 6 2.1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ............................................................. 10 2.1.2.1 Nội dung của phương pháp.................................................................. 10 2.1.2.2 Các bước thực hiện CVM .................................................................... 13 2.1.2.3 Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả ........................................................ 15 2.1.3 Đo lường phúc lợi ...................................................................................... 17 2.2 Khảo lược các nghiên cứu liên quan ....................................................................... 19 2.2.1 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 19 2.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước........................................................................ 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 25 3.1 Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 25 3.2 Tình huống giả định ................................................................................................ 26 3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 29 3.3.1 Mô hình hồi quy ......................................................................................... 29 3.3.2 Kiểm định mô hình .................................................................................... 34 3.3.2.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ......................................................... 34 3.3.2.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy ............................................ 34
  5. 3.3.2.3 Độ phù hợp của mô hình ..................................................................... 34 3.3.3 Xác định WTP ............................................................................................ 34 3.3.4 Thu thập dữ liệu mẫu điều tra .................................................................... 35 3.3.4.1 Cấu trúc phiếu phỏng vấn .................................................................... 35 3.3.4.2 Cách thức thu thập ............................................................................... 36 3.3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 37 4.1 Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố Tây Ninh ..................................... 37 4.1.1 Khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt ................................................. 37 4.1.2 Hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt .................................... 38 4.1.3 Đánh giá chung về hệ thống quản lý RTSH ở thành phố Tây Ninh .......... 40 4.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu điều tra ............................................................... 41 4.3 Nhận thức về môi trường và quản lý CTR của HGĐ ............................................. 43 4.3.1 Vấn đề môi trường quan tâm của HGĐ ..................................................... 43 4.3.2 Nhận thức của người dân về phân loại rác tại nguồn ................................. 45 4.4 Đánh giá của người dân về hệ thống thu gom rác hiện tại ...................................... 49 4.5 Kết quả phân tích mô hình hồi quy ......................................................................... 52 4.5.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ............................................................... 52 4.5.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................... 52 4.5.3 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ................................................. 53 4.5.4 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy ....... 54 4.5.5 Kết quả hồi quy Binary Logistic ................................................................ 54 4.5.6 Ước lượng Turnbull ................................................................................... 58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................ 60 5.1 Kết luận ................................................................................................................... 60 5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 60 5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CTR : Chất thải rắn CVM : Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method) GDP : Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) HGĐ : Hộ gia đình RTSH : Rác thải sinh hoạt UBND : Ủy ban nhân dân WTA : Mức sẵn lòng chấp nhận (Willing to acept) WTP : Mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay)
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến đưa vào mô hình và kỳ vọng dấu ................................................... 33 Bảng 4.1: Thông tin kinh tế xã hội của người được phỏng vấn ..................................... 42 Bảng 4.2: Khối lượng rác thải hàng ngày của HGĐ (kg/hộ/ngày) ................................ 52 Bảng 4.3: Độ phù hợp tổng quát của mô hình ............................................................... 52 Bảng 4.4: Sự phù hợp của mô hình ................................................................................ 53 Bảng 4.5: Mức độ giải thích của mô hình ...................................................................... 53 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ................................................ 54 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Binary Logistic ................................................................... 55 Bảng 4.8: Các giá trị ước lượng Turnbull ...................................................................... 59
  8. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên ......................................... 8 Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển RTSH trên địa bàn Tp. Tây Ninh ........ 39 Hình 4.2: Vấn đề môi trường tại khu vực đang sống của người phỏng vấn .................. 44 Hình 4.3: Nhận thức của HGĐ đối với tình trạng vứt rác thải ra môi trường .............. 44 Hình 4.4: Ý kiến của các HGĐ về nguyên nhân vứt rác bừa bãi ................................... 45 Hình 4.5: Các nguồn thông tin phân loại rác tại nguồn do HGĐ tiếp cận ..................... 46 Hình 4.6: Đánh giá của HGĐ về sự cần thiết phân loại rác tại nguồn ........................... 46 Hình 4.7: Đánh giá của HGĐ về lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn. .................... 48 Hình 4.8: Mức độ phân loại rác của HGĐ ..................................................................... 48 Hình 4.9: Lý do không thực hiện phân loại chất thải có thể tái chế .............................. 49 Hình 4.10: Tỷ lệ HGĐ sử dụng dịch vụ thu gom rác ..................................................... 50 Hình 4.11: Hình thức xử lý rác của HGĐ không có hệ thống thu gom rác ................... 50 Hình 4.12: Mức độ hài lòng của HGĐ đối với hệ thống thu gom rác hiện tại .............. 51
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình là nguyên nhân gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người, gây mất cảnh quan đô thị nếu không được thu gom triệt để. Hiện tại tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh mới đạt khoảng 65% , thấp hơn nhiều so với mục tiêu cụ thể đến năm 2015: 100% chất thải rắn đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường theo Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, khu vực nhà nước hiện không có đủ nguồn lực để có thể cung ứng đầy đủ và thỏa đáng các dịch vụ công bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải, nhất là đối với khu vực dân cư sống thưa thớt, mật độ phân bố thấp, không thuận tiện cho việc giao thông. Do đó, với mục tiêu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của hộ dân đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ này, tác giả sử dụng phương đánh giá ngẫu nhiên - CVM để xác định giá trị của hàng hóa phi thị trường, ngành dịch vụ thu gom RTSH. Kết quả đã khảo sát 300 hộ dân ở các phường 1, 2, 3 và 4 trong khu vực nội thị thành phố Tây Ninh, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phần mềm SPSS 16.0 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức WTP đối với dịch vụ thu gom RTSH và mức giá sẵn lòng chi trả của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH được cải thiện. Kết quả nghiên cứu đã tìm được 6 biến độc lập có ảnh hưởng đến WTP cho dịch vụ thu gom RTSH là: giới tính của chủ hộ, thu nhập của HGĐ, quy mô HGĐ, số người đi làm có thu nhập trong HGĐ, khối lượng rác thải ra hàng ngày và mức độ hài lòng
  10. của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH hiện tại. Nghiên cứu xác định được mức WTP trung bình của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Tây Ninh đối với dịch vụ thu gom RTSH trong một tháng là: 36.242 đồng. Những yếu tố có ý nghĩa trên đã giải thích 86,8% sự thay đổi của mức WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH trên địa bàn thành phố Tây Ninh, còn lại 13,2% là do các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình. Dựa vào kết quả của nghiên cứu, tác giả có đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm làm gia tăng sự hiểu biết của người dân về những tác hại ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt gây ra đến sức khỏe cộng đồng, vẻ mỹ quan đô thị. Qua đó, góp sức cùng nhà nước giải quyết vấn đề môi trường thông qua việc đóng góp kinh phí, giảm bớt phần nào gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nghiên cứu có thực hiện khảo sát nhu cầu của người dân về chất lượng dịch vụ nếu được cung ứng, đây là tiền đề cho việc kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường. Tuy nhiên, để việc kêu gọi xã hội hóa có hiệu quả thì việc xác định chi phí đầu tư cho dịch vụ này cũng rất quan trọng. Đây là nội dung đề tài tiếp theo có thể nghiên cứu nhằm định hướng cho nhà đầu tư, thúc đẩy quá trình xã hội hóa lĩnh vực môi trường diễn ra nhanh hơn.
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Trong chương này trình bày chủ yếu là các phần: lý do chọn nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu của luận văn. 1.1 Đặt vấn đề Không ai phủ nhận những lợi ích do phát triển kinh tế đem lại, tuy nhiên, sự phát triển không bền vững gây ra nhiều hệ lụy đến môi trường tự nhiên, làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai. Khi kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng và lượng rác thải theo đó cũng tăng. Vấn đề ô nhiễm môi trường do RTSH ngày càng trở nên bức xúc hơn bao giờ hết do đây chính là nguồn gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người, gây mất cảnh quan đô thị. Tây Ninh cũng không ngoại lệ , cùng với sự tăng trưởng kinh tế một cách mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 13,3%, riêng năm 2010 – 2011 tăng trưởng GDP đạt 13,94% (Niên giám thống kê Tây Ninh, 2012) thì vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ngày càng gia tăng , đặc biệt là ô nhiễm môi trường do chất thải rắn . Thành phố Tây Ninh là đơn vị trung tâm hành chính của tỉnh Tây Ninh, sự phát triển kinh tế làm gia tăng lượng người đến cư trú, kéo theo lượng rác thải ra cũng tăng qua các năm. Hiện nay, khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng 60 tấn/ngày (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh, 2011), dự báo khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng đến năm 2020 là 173 tấn/ngày và đến năm 2030 là 216 tấn/ngày (UBND tỉnh Tây Ninh, 2013) sẽ tạo áp lực lớn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh (2011), hiện tại RTSH chỉ mới được thu gom trong khu vực nội thị của thành phố và một số chợ, chưa thể mở rộng địa bàn và nâng công suất thu gom do điều kiện kinh phí có hạn. Việc thu gom rác thải của khu vực dân cư chưa tốt, lượng rác được thu gom rất
  12. 2 nhỏ so với thực tế thải ra, số còn lại một phần bị vứt bừa bãi dọc hai bên đường, vứt xuống sông kênh rạch hoặc đốt. Kinh phí do nhân dân đóng góp không đủ bù đắp cho công tác thu gom, vận chuyển rác, hằng năm ngân sách nhà nước phải cấp bổ sung chỉ riêng cho công tác thu gom vận chuyển RTSH là hơn 8 tỷ đồng. Khu vực nhà nước hiện không có đủ nguồn lực để có thể cung ứng đầy đủ và thỏa đáng các dịch vụ công bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải, nhất là đối với khu vực dân cư sống thưa thớt, mật độ phân bố thấp, không thuận tiện cho việc giao thông. Các khu vực đã có dịch vụ thì một số nơi chưa đảm bảo tần suất thu gom, đây chính là nguyên nhân dẫn đến rác thải còn tồn đọng, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị. Thành phố Tây Ninh chỉ có 4 phường: 1, 2, 3 và 4 có dân cư sống tập trung, cơ quan hành chính chủ yếu ở khu vực này nên việc thu gom RTSH cũng chủ yếu được thực hiện ở đây. Các xã, phường còn lại chỉ được tổ chức thu gom ở những con đường lớn, các khu vực xa trung tâm thì người dân tự xử lý rác thải bằng phương pháp riêng của từng hộ. Hiện tại tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh mới đạt khoảng 65% , thấp hơn nhiều so với mục tiêu cụ thể đến năm 2015: 100% chất thải rắn đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường theo Quyết định số 2046/QĐ- UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Để giải quyết các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Xác định mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Tây Ninh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đo lường WTP của các HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH và nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến WTP như: giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, tổng thu nhập hàng tháng của HGĐ, quy mô HGĐ, số người đi
  13. 3 làm có thu nhập trong HGĐ, khối lượng rác thải ra hàng ngày của HGĐ, mức độ hài lòng của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH hiện tại và mức độ quan tâm của HGĐ đối với hệ thống thu gom, xử lý RTSH hiện tại. Mục tiêu cụ thể của đề tài được xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát và phân tích số liệu về ý kiến của HGĐ đối với mức giá mà họ sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom, vận chuyển RTSH : - Đo lường WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH tại thành phố Tây Ninh. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH tại thành phố Tây Ninh. - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Tây Ninh, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ này. Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi được đặt ra là: - WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH là bao nhiêu? - Các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH tại thành phố Tây Ninh? - Những giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa phương nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Tây Ninh? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Với những lý do khách quan về thời gian thực hiện và kinh phí hạn chế, đề tài chỉ được thực hiện trên địa bàn thành phố Tây Ninh, trong khoảng thời gian từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015. CTR tại đô thị bao gồm nhiều loại khác nhau, phạm vi của đề tài là tập trung vào CTR sinh hoạt của các HGĐ thải ra hàng ngày, không bao gồm: CTR y tế, CTR nguy hại và CTR công nghiệp. Đối tượng nghiên cứu là các HGĐ
  14. 4 riêng rẽ trong phạm vi phường 1, 2, 3, 4 (không bao gồm: các hộ trong chung cư, các hộ cho thuê căn hộ/phòng trọ, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại). 1.4 Ý nghĩa của đề tài Qua điều tra khảo sát số liệu tại các HGĐ, dựa trên các ý kiến về lượng rác thải mỗi ngày, nhu cầu về tần suất thu gom, chất lượng dịch vụ thu gom, mức phí sẵn lòng chi trả của HGĐ và các yếu tố tác động đến mức phí này để có thể cải thiện dịch vụ thu gom rác hiện tại, đồng thời quy hoạch, phát triển mạng lưới thu gom rác nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH và đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện nhằm nâng tỷ lệ thu gom, đạt mục tiêu của UBND tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 về việc đã phê duyệt đồ án Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Ý nghĩa quan trọng nữa là qua công tác khảo sát trực tiếp tại các HGĐ có thể lồng ghép việc tuyên truyền về nguy cơ ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng, tạo dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước, mất mỹ quan đô thị khi đổ rác bừa bãi ven đường, phía sau vườn nhà hoặc đổ ra sông, kênh, rạch; giúp người dân hiểu vai trò của họ trong vấn đề môi trường, vấn đề mà từ trước đến nay luôn bị xem là trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong khi chính họ là đối tượng phải chịu tác động trực tiếp của sự ô nhiễm môi trường sống do rác mà họ thải ra. Ngoài ra, kết quả khảo sát về WTP của các HGĐ có thể là tiền đề giúp ngành dịch vụ môi trường có thể phát triển theo hướng tự thu tự chi và có lợi nhuận; bù đắp kinh phí cho nhà nước hoặc có thể tiến tới xã hội hóa ngành dịch vụ thu gom này như thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện. Đồng thời là cơ sở cho việc hướng đến xây dựng đơn giá thu phí phù hợp đối với
  15. 5 từng loại đối tượng như là HGĐ, hộ kinh doanh, nhà nghỉ, nhà trọ, hộ ít người, hộ đông người và có chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo nhằm giúp họ có khả năng được tiếp cận dịch vụ. 1.5 Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  16. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 2 trình bày các phương pháp định giá tiền tệ của hàng hóa và dịch vụ phi thị trường, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên và cách đo lường WTP. Ngoài ra, để có cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả cũng đã tìm hiểu một số nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan nội dung nghiên cứu của đề tài. 2.1 Lý thuyết liên quan 2.1.1 Khái niệm về tổng giá trị kinh tế Chúng ta đã biết, tiền tệ là phương tiện chính trong lưu thông hàng hoá, nhưng không phải bất cứ loại hàng hoá nào cũng được xác định thông qua tiền tệ, đặc biệt là hàng hoá môi trường, đối với những loại hàng hoá này khó có thể cân đo đong đếm và khó có thể định lượng được. Do đó, thất bại thị trường thường diễn ra đối với những loại hàng hoá này vì chưa định giá hoặc định giá chưa phù họp. Theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường chính là tổng giá trị sử dụng và các giá trị không sử dụng của tài nguyên môi trường đó (Munasinghe,1993), cụ thể: TEV = UV + NUV (2.1) Trong đó: TEV (Total economic value) : Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường UV (Usefull value) : Giá trị sử dụng NUV (Non usefull value) : Giá trị không sử dụng Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên môi trường. Chẳng hạn, người dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu; đi ngắm nhìn các danh lam thắng cảnh. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các cá nhân gắn với việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài nguyên môi trường cung cấp
  17. 7 (Koop và Smith, 1993). Giá trị không sử dụng (NUV) là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi trường thu được không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung cấp (Koop và Smith, 1993). Là những giá trị mà không có trong tính toán và khó có khả năng lượng hoá. Trong thực tế nó không biểu hiện rõ ràng, nó thường thể hiện các giá trị nằm trong bản thân hàng hoá môi trường gọi là giá trị tuỳ thuộc, nghĩa là phụ thuộc vào mục đích chi tiêu của con người cho nó là có giá trị. Bao gồm giá trị của chức năng bảo tồn văn hoá làng xã truyền thống, bảo tồn tài nguyên sinh học, giữ gìn cảnh quan đẹp. Ví dụ, sự tồn tại giá trị của những người không có điều kiện đến thăm quan nhưng rất hạnh phúc để biết về sự tồn tại của quần thể thực vật và hệ động vật vô danh trong vùng đầm lầy thông qua những bức tranh hoặc những thước phim. Hay người ta có thể hài lòng khi biết rằng mưa rừng tồn tại trong lưu vực sông Amazon. Như vậy, đặc thù về giá trị của hàng hoá môi trường nên phương pháp đánh giá tác động môi trường khác biệt với đánh giá kinh tế khác. Sự khuyết tật của kinh tế thị trường thể hiện trong việc xác định giá trị sử dụng và các giá trị (chẳng hạn lợi ích) của môi trường tự nhiên đã không biểu hiện trong hệ thống tài khoản quốc gia. Hay giá trị phi sử dụng, có khi dương, có khi âm không bao giờ được đề cập đến trong hệ thống này. Học thuyết kinh tế hiện nay thật sự đã nhận thấy tầm quan trọng của giá trị phi sử dụng ngày càng tăng lên. Việc xây dựng một con đập hoặc sự cải tạo vùng đầm lầy hoặc gây ra sự tuyệt chủng của quần thể thực vật, động vật, hoặc giảm bớt chức năng tự nhiên của hệ sinh thái hay những con sông bị ô nhiễm bởi rác thải từ công nghiệp. Tất cả những chi phí của sự huỷ hoại môi trường cần thiết được biết đến. Theo Munasinghe (1993) đã phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên theo hợp phần như sau:
  18. 8 Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên Tổng giá trị kinh tế (TEV) Giá trị sử dụng (UV) Giá trị không sử dụng (NUV) Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị sử dụng sử dụng lựa để lại tồn tại trực gián chọn (BV) (EV) tiếp tiếp (OV) (DUV) (IUV) Các sản Lợi ích Giá trị Giá trị sử Giá trị từ phẩm có từ các trực tiếp dụng và nhận thể tiêu chức và gián không sử thức sự dùng năng tiếp dụng cho tồn tại trực tiếp sinh thái tương lai tương lai của tài nguyên Thực Kiểm Bảo tồn Nơi cư Hệ sinh phẩm, soát lũ, đa dạng trú các thái các sức hạn hạn, sinh học, loài sinh loài bị đe khỏe, du xói mòn môi vật dọa lịch, giải trường trí Tính hữu hình giảm dần
  19. 9 Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value - DUV) là giá trị của tài sản, tài nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp. Người ta thường phân loại giá trị này như là hàng hoá hữu hình. Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value - IUV) là lợi ích mang lại một cách gián tiếp cho người sử dụng. Ví dụ: Du lịch sinh thái, chống xói mòn, bơi lội, bơi thuyền, dã ngoại là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên mang lại gián tiếp cho con người. Giá trị lựa chọn (Option Value - OV) được hình thành khi một cá nhân có thể tự đánh giá cách lựa chọn để lựa chọn các nguồn tài nguyên môi trường trong tương lai. Đó chính là giá trị môi trường mà lợi ích trong tương lai đang tiềm ẩn và giá trị đó sẽ thực sự được sử dụng trong hiện tại. Chẳng hạn như khi cá nhân đó đối mặt với sự không chắc chắn về vấn đề môi trường có được đảm bảo hay không, đó chính là giá trị sử dụng trong tương lai. Giá trị để lại (Bequest Value - BV) chính là phần giá trị thu được từ sự mong muốn sẽ bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trường cho thế hệ hiện tại và tương lai. Đối với nhiều nguồn tài nguyên môi trường thì tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trường. Giá trị tồn tại (Existence Value - EV) là thành phần hiện có trong nội tại bản thân các tài nguyên môi trường, hay những giá trị này có được qua các cá nhân nhận biết được sự tồn tại của tài nguyên môi trường. Đối với nhiều nguồn tài nguyên môi trường thì tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trường. Từ đó biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau: TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV (2.2)
  20. 10 Trong đó: DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp. IUV: Giá trị sử dụng gián tiếp. OV (Option Value): Giá trị lựa chọn được hình thành khi một cá nhân có thể tự đánh giá cách lựa chọn để giành các nguồn tài nguyên môi trường trong tương lai. BV (Bequest Value): Giá trị lưu truyền chính là phần giá trị có được từ sự mong muốn bảo tồn. EV (Existense Value): Giá trị tồn tại hay giá trị hiện hữu là giá trị của bản thân sự tồn tại của nguồn tài nguyên môi trường được nhận biết bởi một cá nhân. Giá trị không sử dụng có thể nhận được bằng cách lấy tổng giá trị tài nguyên trừ đi giá trị sử dụng của nó: NUV = TEV – UV (2.3) 2.1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên 2.1.2.1 Nội dung của phương pháp Phương pháp CVM dùng các kỹ thuật phỏng vấn cá nhân để định giá loại hàng hóa hay dịch vụ môi trường vốn không có thị trường. Phương pháp CVM là một hình thức nghiên cứu thị trường, ở đó “sản phẩm” là sự thay đổi trong môi trường. CVM khác với nghiên cứu thị trường chung là ở chỗ nó đề cập đến một sự kiện mang tính giả thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008). Phương pháp CVM bao gồm các cuộc phỏng vấn cá nhân, các cuộc điều tra bằng thư và các cuộc điều tra điện thoại để biết được WTP của người tiêu dùng về các hàng hóa không có trên thị trường dựa trên một kịch bản giả định để đo lường các giá trị liên quan đến các hàng hóa không có mặt trên thị trường như chất lượng nước, săn bắn, sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0