intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Liên kết phát triển du lịch giữa Luangprabang, Lào với Hà Nội, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:162

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài góp phần tăng cường liên kết, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch của địa phương, góp phầnthúc đẩy hoạt động du lịch của hai đất nước nói chung và hai thành phố nói riêng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Liên kết phát triển du lịch giữa Luangprabang, Lào với Hà Nội, Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BOUNNATH KEOPANYA LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIỮA LUANGPRABANG , LÀO VỚI HÀ NỘI, VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BOUNNATH KEOPANYA LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIỮA LUANGPRABANG , LÀO VỚI HÀ NỘI, VIỆT NAM Chuyên ngành: Du lịch Mã số: 88 10 101 LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐỨC THANH Hà Nội, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Liên kết phát triển du lịch giữa Luang- prabang với Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Đức Thanh Những nội dung trình bày trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của người khác, tôi đều trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường về sự cam đoan này. Hà Nội, ngày 19 Tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Bounnath KEOPANYA
  4. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Trần Đức Thanh người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Du lịch và khoa sau đại học Đại học Quốc gia Hà Nội-Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Thông tin, văn hóa và du lịch Luangprabang Lao và Sở Du lịch Hà Nội Việt Nam với Trung tâm thông tin xúc tiến du lịch Luangprabang và Hà Nội đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh Hà Nội,ngày 19 tháng 10 năm 2020 Học viên thực hiện Bounnath KEOPANYA
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................7 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8 5. Bố cục luận văn .......................................................................................................9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH ........................................................................................10 1.1. Tổng quan nghiên cứu về liên kết phát triên du lịch ....................................10 1.2. Cơ sở lý luận về liên kết phát triển du lịch ....................................................14 1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................14 1.2.2.Các hình thức liên kết phát triển du lịch ..........................................................16 1.2.3. Vai trò và ý nghĩa liên kết phát triển du lịch ..................................................19 1.2.4. Một số nội dung liên kết phát triển du lịch .....................................................20 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ LUANGPRABANG VÀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................34 2.1. Khái quát về du lịch thành phố Luangprabang- thành phố Hà Nội .................34 2.1.1. Khái quát về du lịch thành phố Luangprabang ..............................................34 2.1.2.. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..........................................40 2.1.3. Doanh thu từ du lịch .......................................................................................43 2.1.4. Khái quát về du lịch thành phố Hà Nội ..........................................................45 2.1.5. Các đặc điểm và lợi thế du lịch ở thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội .......................................................................................................................49 2.2. Các hoạt động liên kết giữa thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội ..51 2.2.1. Liên kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch .....................................................51 2.2.2. Liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................................57 2.2.3. Liên kết đào tạo, phát triển nhân lực ..............................................................62 1
  6. 2.2.4. Liên kết giao thông và phát triển du lịch ........................................................65 2.3. Nhận xét, đánh giá chung các hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. .................................................67 2.3.1. Nhận định của doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đối với hiệu quả hoạt động liên kết .......................................................................................67 2.3.2. Đánh giá, nhận xét chung ...............................................................................69 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................74 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCHTHÀNH PHỐ LUANGPRABANG VÀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............76 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................76 3.1.1. Xu thế chung ....................................................................................................76 3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch của hai đất nước Lào và Việt Nam nói chung và của hai thành phố Hà Nội và Luangprabang ...........................................................77 3.1.3. Thực tế liên kết trong thời gian qua ................................................................83 3.2. Định hƣớng liên kết phát triển sản phẩm du lịch của hai thành phố ................84 3.3. Giải pháp tăng cường liên kết phát triển du lịch Luangprabang và Hà Nội ....85 3.3.1.Giải pháp liên kết phát triển chuỗi sản phẩm du lịch ......................................85 3.3.2. Giải pháp liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................87 3.3.3. Giải pháp liên kết đào tạo, phát triển nhân lực du lịch ..................................91 3.3.4. Giải pháp liên lich giao thông trong phát triển du lịch ..................................93 3.4. Một số kiến nghị ...............................................................................................93 3.4.1. Với Chính phủ hai nước Việt Nam và Lào ......................................................93 3.4.2. Với Bộ Văn hóa- Thể Thao và du lịch Việt Nam và Bộ Thông ti n- Văn hóa và Du lịch Lào ................................................................................................................94 3.4.3. Với lãnh đạo hai Sở Du lịch Hà Nội - Sở TT-VH-DL Luangprabang ............95 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................96 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................100 PHỤ LỤC ...............................................................................................................104 2
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CT Chỉ thị Nxb Nhà xuất bản QĐ Quyết định QLNN Quản lý nhà nước TDTT Thể dục thể thao Tr Trang TW Trung ương TT-VH Thông tin- Văn hóa TT, VH&DL Thông tin, Văn hóa và Du lịch TTg Thủ tướng UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa 3
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Số lượng khách đến Lào nói chung và một số tỉnh nói riêng bằng đường hàng không giai đoạn từ năm 2014 - 2019 ........................ 37 Bảng 2.2. Số lượng khách quốc tế đến thành phố Luangprabang giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................... 39 Bảng 2.3. Sốlượng khách nội địa đến thành phố Luangprabang giai đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................ 39 Bảng 2.4 .Tổng số lượng khách nội địa du lịch Lào nói chung và số lượng khách du lịch nội địa một số tỉnh nói riêng giai đoạn từ năm 2015 - 2019............................................................................................... 40 Bảng 2.5. Số lượng khách nội địa và quốc tế đến với thành phố Luangprabang giai đoạn năm 2015-2019 ............................................................. 40 Bảng 2.6: Cơ cấu cơ sở lưu trú ở Luangprabang, giai đoạn 2015 – 2019 ...... 41 Bảng 2.7: Số lượng các công ty hoạt động trog ngành du lịch ở Luangprabang, giai đoạn 2015 – 2019 ......................................... 42 Bảng 2.8: Doanh thu từ du lịch Thành phố Luangprabang trong giai đoạn từ năm 2014- 2019 ............................................................................ 43 Bảng 2.9: Doanh thu từ một số ngành nghề quan trọng của Lào từ năm 2014 - 2018............................................................................................... 44 Bảng 2.10. Số lượng khách quốc tế đến Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 ........ 47 Bảng 2.11. Số lượng khách nội địa đến Hà Nội giai đoạn 2015- 2019 .......... 47 Bảng 2.12: Cơ cấu cơ sở lưu trú ở thành phố Hà Nội đã được xếp hạng giai đoạn 2016 - 2019 .......................................................................... 48 Bảng 2.13. Tổng thu từ du lịch của du lịch Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019 .... 49 Bảng 2.14. Đánh giá của khách du lịch nội địa về các dịch vụ trong chương trình du lịch Hà Nội - Luangprabang từ cao đến thấp (1-5) ......... 55 Bảng 2.15. Đánh giá của khách du lịch quốc tế về các dịch vụ trong chương trình du lịch Hà Nội - Luangprabang từ cao đến thấp (1 -5) ........ 55 4
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây ngành du lịch CHDCND Lào đã từng bước phát triển. Năm 2000, số khách du lịch quốc tế đến Lào chỉ có 737.208 lượt người và doanh thu chỉ đạt khoảng 113,9 triệu đô la Mỹ, nhưng đến năm 2018, con số này đã đạt gần 5 triệu lượt người với doanh thu đạt khoảng 900 triệu đô la Mỹ. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, năm 2017 khách du lịch qua lại giữa hai nước đạt 1.13 triệu lượt; trong đó, hơn 137.000 lượt khách du lịch Lào đến Việt Nam và khoảng 1 triệu khách du lịch Việt Nam đến Lào. Ngoài ra, số lượng khách du lịch từ nước thứ ba, nhất là các nước châu Âu, Mỹ, Úc và Nhật Bản đi du lịch cả Lào và Việt Nam theo hành trình kết nối trung tâm, di sản của Lào và Việt Nam cũng tăng đáng kể. Đây là cơ hội tốt cho ngành Du lịch hai nước Việt Nam và Lào nói chung, các địa phương của hai nước nói riêng tăng cường hợp tác phát triển du lịch. Trước thực tế đó, việc liên kết các điểm du lịch giữa hai nước là một trong những hướng hợp tác được Đảng, Nhà nước và Chính phủ Lào và Việt Nam hết sức quan tâm. Liên kết cho phép khai thác những lợi thế về tài nguyên du lịch, hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch của cả hai bên. Liên kết còn tạo ra những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao trên thị trường du lịch khu vực và quốc tế. Khi gia nhập ASEAN và Tổ chức thương mại thế giới (WTO), bên cạnh những lợi thế thì du lịch Lào và cũng như Việt Nam cũng sẽ phải cạnh tranh với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, liên kết sẽ tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Đồng thời, tiết kiệm chi phí, kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn và hạn chế rào cản biên giới giữa các quốc gia đối với du khách.Liên kết không chỉ thu hút được nhiều khách du lịch hơn mà còn thu hút được các nhà đầu tư vào phát triển du lịch. Bên cạnh đó, liên kết phát triển du lịch có khả năng khắc phục những hạn chế, điểm yếu của mỗi địa phương, góp phần đưa du lịch cả hai bên cùng nhau phát triển nhanh và bền vững. Liên kết phát triển du lịch cũng góp phần bảo vệ môi trường, tài nguyên chung. Thành phố Luangprabang CHDCND Lào có nhiều tiềm năng cho phát triển 5
  10. du lịch với rất nhiều di sản văn hóa, đặc biệt là những ngôi chùa hàng nghìn năm tuổi. Bên cạnh đó, Luangprabang còn lửu giữ nhiều phong tục tập quán tốt đẹp, hấp dẫn, các kho tàng văn hóa dân gian đặc sắc và các làng nghề có truyền thống lâu đời. Măc dù trải qua hai cuộc chiến tranh chống Xiêm và chống Pháp, cùng với những tác động của thiên nhiên, của thời gian, song Luangprabang vẫn còn lưu giữ được rất nhiều di sản văn hóa có giá trị mang chiều sâu lịch sử văn hóa. Các di sản văn hóa đều gắn với những truyền thuyết, những nhân vật lịch sử hay liên quan đến phong cách kiến trúc đặc trưng của các thời kỳ lịch sử đáng tự hào của các bộ tộc người Lào. Trong thời gian qua, Luangprabang và Hà Nội, những thành phố kinh tế trọng điểm của hai quốc gia, nơi có những di sản văn hóa của thế giới, có đường giao thông thuận lợi cả về đường bộ và đường hàng không, đã có những mối liên kết về mặt kinh tế- xã hội, trong đó có liên kết phát triển du lịch. Liên kết phát triển du lịch nói riêng và liên kết phát triển kinh tế nói chung sẽ góp phần thúc đẩy phát triển quạn hệ hữu nghị giữa hai thành phố cũng như giữa hai đất nước cũng chính là một trong những định hướng chiến lược của Đảng và Chính phủ CHDCND Lào và CHXHCN Việt Nam. Thực tế trong thời gian qua, hai thành phố Luangprabang và Hà Nội đã có nhiều hội thảo về liên kết phát triển du lịch và bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực. Ngày 21/11/2019, tại Luangprabang , Lãnh sự quán Việt Nam tại các tỉnh Bắc Lào phối hợp với Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Luangprabang tổ chức Hội nghị Xúc tiến Hợp tác Du lịch giữa các tỉnh Việt Nam trong đó có thành phố Hà Nội và Khu vực Bắc Lào với chủ đề "Hành trình đến với di sản thế giới". Đây là một trong những hoạt động thiết thực nhằm thúc đẩy giao lưu hợp tác, xúc tiến quảng bá du lịch, kết nối đối tác tổ chức du lịch giữa các tỉnh của Việt Nam và các tỉnh Bắc Lào nói chung, Luangprabang nói riêng và ngược lại. Tại hội nghị, đại diện các tỉnh đã giới thiệu về vị trí địa lý, tiềm năng, thế mạnh, điểm đến du lịch nổi bật của từng địa phương và nhu cầu hợp tác, kết nối tour, tuyến du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch đôi bên và hướng đến những thị trường du lịch chung như thị trường khách Thái Lan, Trung Quốc và khách du lịch quốc tế khác. Cũng tại hội nghị, đại 6
  11. diện các hiệp hội, công ty du lịch của Lào và Việt Nam đã trình bày tham luận, trao đổi trực tiếp nhằm tìm kiếm cơ hội liên kết, hợp tác phát triển du lịch. Mặc dù có nhiếu hội nghị, hội thảo khoa học về lĩnh vực du lịch giữa hai nước Lào -Việt Nam nói chúng và hai thành phố Luangprabang và Hà Nội nói riêng song, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng quát, phân tích chuyên sâu về lĩnh vực liên kết phát triển du lịch giữa hai thành phố này. Do vậy việc nghiên cứu “Liên kết phát triển du lịch giữa Luangprabang (Lào) và Hà Nội (Việt Nam)”có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn to lớn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục định của đề tài góp phần tăng cường liên kết, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch của địa phương, góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch của hai đất nước nói chung và hai thành phố nói riêng. 2.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau: • Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến liên kết phát triển du lịch • Kết hợp với việc khảo sát thực địa, phân tích thực trạng hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa hai địa phương để chỉ ra những ưu, nhược điểm và những nguyên nhân. • Đưa ra các giải pháp dưới góc độ nghiên cứu tổng quát các hoạt động liên kết phát triển du lịch ở hai địa phương, làm tiền đề thúc đẩy phát triển du lịch của hai nước Lào và Việt Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề liên quan đến liên kết phát triển du lịch của thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội 3.2. Phạm vi nghiên cứu Vấn đề liên kết phát triển du lịch là vấn đề rất rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều ngành nghề và địa phương, nên đối hỏi nhiếu thời gian. Do đó, trong khuôn khổ thời gian của luận văn, tác giả chỉ đề cập đến một số vấn đề: 7
  12. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu một số nội dung liên quan đến hoạt động liên kết phát triển du lịch như: liên kết chuỗi sản phẩm dịch vụ du lịch, liên kết đào tạo phát triển nhân lực, liên kết giao thông phục vụ du lịch, liên kết quảng bá, xúc tiến du lịch. - Về thời gian: Các số liệu, thông tin phục vụ nghiên cứu đề tài được giới hạn từ năm 2015 đến năm 2019. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động liên kết phát triển du lịch của hai thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. 4.Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Để hoàn thành luận văn, tác giả thu thập các thông tin thực tế liên quan đến hoạt động liên kết phát triển du lịch của hai đất nước Lào và Việt Nam nói chung và hai thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội nói riêng thông qua các trung tâm xúc tiến du lịch, các sở du lịch của hai thành phố. 4.2. Phương pháp khảo sát thực địa Tác giả tiến hành khảo sát trên địa bàn hai thành phố Luaphabang và thành phố Hà Nội để có cơ hội tiếp cận thực tế và thu thập thông tin liên quan đến đề tài. Khảo sát được tiến hành vào nhiều thời điểm khác nhau để có kết quả khách quan và đầy đủ với nhiều đối tượng khách du lịch, nhiều loại hình du lịch với nhiều dịch vụ và loại hình kinh doanh khác nhau. 4.3. Phương pháp phỏng vấn Tác giả tiến hành phỏng vấn một số cán bộ giảng dạy ở một số trường và dự án trên hai địa phương về hoạt động liên kết đào tạo nguồn nhân lực du lịch; một số nhà điều hành tour du lịch về hoạt động liên kết liên quan đến lữ hành, những thuận lợi và khó khăn của các công ty ở hai địa phương; một số cán bộ sở du lịch về chính sách, kế hoạch, chương trình... liên kết phát triển du lịch; một số nhân viên trung tâm xúc tiến của hai địa phương về hoạt động liên kết xúc tiến, quảng bá du lịch; một số khách du lịch nội địa và quốc tế về dịch vụ của hai địa phương. Trong quá trình phỏng vấn quan sát thái độ, cách trả lời của họ để có cái nhìn khách quan hơn về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, có những đánh giá chính xác và giải quyết vấn đề 8
  13. nghiên cứu được phù hợp với thực tiễn. 4.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Đối tượng là khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa - những người trực tiếp sử dụng dịch vụ du lịch trong đó có dịch vụ liên kết du lịch; công ty du lịch là đơn vị có hoạt động liên kết sản phẩm, dịch vụ du lịch,... - Mục đích lấy ý kiến của khách du lịch và công ty du lịch về thực trạng hoạt động liên kết du lịch của hai địa phương. Đồng thời thu thập những phản hồi, đóng góp của họ làm cơ sở xây dựng giải pháp cho hoạt động liên kết đạt hiệu quả tốt. 4.5. Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp Sau khi đã nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về hoạt động liên kết phát triển du lịch của hai thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. Đồng thời, thu thập đầy đủ số liệu, thông tin cần thiết rồi tiến hành quá trình sàn lọc và xử lý số liệu. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp được sử dụng nhằm phân tích sự liên quan và ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến hoạt động liên kết phát triển du lịch của hai thành phố. Từ đó, có cơ sở đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoạt động liên kết được phát triển ổn định, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong vùng và khu vực. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khỏa và phụ lục, luận văn được chia ra làm 3 chương: Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận về liên kết phát triển du lịch Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động liên kết phát triển du lịch ở thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. Chƣơng 3. Một số giải pháp liên kết phát triển du lịch ở thành phố Luangprabang và thành phố Hà Nội. 9
  14. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Tổng quan nghiên cứu về liên kết phát triên du lịch Dưới con mắt của Sara Nordin (2003), liên kết thể hiện ở mạng lưới và cụm. Theo tác giả, nếu mạng lưới cho phép các doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ, đặc biệt với chi phí thấp, thì cụm thu hút những dịch vụ cần thiết vào một địa bàn. Ông nhấn mạnh, những thành viên tham gia mạng lưới có chung mục đích kinh doanh, còn cụm mang đến cho các thành viên một tầm nhìn tập thể và lâu dài. Có thể hiểu rộng hơn ý tưởng của tác giả về hai kiểu liên kết này là liên kết chức năng và liên kết không gian. Nguyễn Văn Huân (2012), cho rằng liên kết vùng cần được thực hiện dựa trên các nguyên tắc cơ bản là: Phân bố các ngành và phân bố vùng phải dựa trên các lợi thế so sánh có thể làm tổng chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm đến thị trường thấp nhất; là sự song hành huy động và sử dụng nguyên liệu cho nhiều nơi sẽ làm giảm hiệu suất sử dụng nguồn lợi và làm mất đi các lực liên kết vùng; dựa trên hiệu quả quy mô. Trần Hữu Sơn (2016) chỉ ra nguyên tắc liên kết vùng, tiểu vùng du lịch là tôn trọng nguyên tắc toàn vẹn; liên kết du lịch trong khu vực là một quá trình năng động với các đặc điểm di chuyển, phối hợp, hội nhập và định kỳ. Vì vậy, cần tuân thủ các nguyên tắc phát triển tuần tự và có trật tự; nguyên tắc lợi ích, kết hợp lợi ích kinh tế và xã hội , lợi ích sinh thái. Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra Hirschman (1958) khi đề cập đến liên kết kinh tế vùng, ông đã sử dụng khái niệm liên kết ngược (backward linkages, upstream linkages) và liên kết xuôi (forward linkages, downstream linkages) để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên ngành. Ông cho rằng các hiệu ứng liên kết ngược (backward linkage effects) nảy sinh từ nhu cầu cung ứng đầu vào của một ngành nào đó mới được thiết lập; còn hiệu ứng liên kết xuôi phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào các ngành khác đi theo. Hiệu ứng liên kết được xem như các xung lực tạo ra các khoản đầu tư mới thông 10
  15. qua sự vận động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Đây chính là điểm mấu chôt trong lý thuyết phát triển kinh tế của Hirschaman, khi ông khuyến nghị cần tập trung đầu tư vào những ngành có các mối liên kết mạnh, lan tỏa phát triển mạnh, để thông qua sức lan tỏa của chúng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng không cân đối). Porter, M. E. (1998) cho rằng, liên kết là một trong những yếu tốcủa chiến lược cạnh tranh. Liên kết tạo ra giá trị sản phẩm mới mà không một thành viên nào có từ trước nên nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho nhóm liên kết, tức là các bên tham gia liên kết. Sau này các học giả Hy Lạp Sgouro Melisidou và cộng sự (2010) cụ thể hóa các mục tiêu của liên kết: đó là tạo các sản phẩm hoặc dịch vụ chung; cùng mua vật tư thiết bị, dịch vụ hoạc công nghệ; cùng chia sẽ kết quả dịch vụ, tạo thương hiệu phổ biến và thực hiện xúc tiến của khu vục; tăng cường các sản phẩm du lịch và các điểm đến địa phương. Mục tiêu lớn lao của liên kết phải là “ liên kết địa phương, cạnh tranh toàn cầu”, tức là liên kết phải được nâng cao được năng lực cạnh tranh vượt khỏi biên giới quốc gia. Nếu mạng lưới cho phép các doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ đặc biệt với chi phí thấp thì cụm thu hút những dịch vụ cần thiết vào một địa bàn. Những thành viên tham gia mạng lưới có chung mục đích kinh doanh, còn cụm mang đến cho các thành viên một tầm nhìn tập thể lâu dài. Về xu thế liên kết, xu thế mở rộng địa bàn, xác lập cơ chế liên kết đa phương, đa quốc gia cũng được chú ý. Những nghiên cứu cho thấy, sự phát triển cả về qui mô, cũng như tính đa dạng, mức tạp trong thành phần, cơ chế, đặc điểm của các liên kết. Trước tiên, phải kể đến cụ thế mở rộng địa bàn trong liên kết không gian du lịch, thể hiện ở việc liên kết nội vùng và ngoại vùng giữa các điểm du lịch biển và du lịch vùng núi ở trong và ngoài lãnh thổ, đã hình thành và phát triển từ nữa cuối thế kỷ trước như trong các công trình của Babbier (1967,1989), Balseinte R.(1977), Knafou R. (1978,1987) tại châu Âu. Đây là các liên kết “ngang”, đơn giản thông qua các tour, tuyến du lịch. Hầu như các nghiên cứu lý thuyết, ít đề cập đến vấn đề xây dựng chính sách, đề xuất giải pháp cũng như không đưa ra các mô hình liên kết chung. Tuy nhiên, 11
  16. các nghiên cứu này cũng cấp các lý luận cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách, giải pháp, mô hình... Đặc biệt, chúng nhấn mạnh vai trò của cơ quan quản lý trong thành phần tham gia liên kết. Qua các công trình nghiên cứu có thể thấy, cho dù liên kết theo cách thức nào, ý kiến của chính quyền luôn giữ có vai trò quyết định. Từ góc độ thực tiễn, sau khi gia nhập WTO, du lịch Việt Nam đứng trước một thị trường rộng mở hơn với nhiều cơ hội nhưng cũng đối mặt không ít thách thức. Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã thấy được vai trò to lớn của việc liên kết trong phát triển du lịch. Trước nhu cầu phát triển du lịch trong những năm qua, nhiều địa phương đã quan tâm và triển khai liên kết du lịch giữa các tỉnh trong nước và liên kết với các tỉnh khác ở nước ngoài. Nhiều hội thảo bàn luận về liên kết phát triển du lịch trong và ngoài nước đã được tổ chức như hội thảo quốc tế “ Liên kết phát triển du lịch giữa Bình Định và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Lào”, hội thảo “ Liên kết phát triển du lịch vùng duyên hải miền trung với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia ”, hội nghị khoa học Sau khi gia nhập WTO, du lịch Lào đứng trước một thị trường rộng mở hơn với nhiều cơ hội nhưng cũng đối mặt không ít thách thức. Đảng, Nhà nước và Chính phủ Lào đã thấy được vai trò to lớn của việc liên kết trong phát triển du lịch. Các hội nghi trong và ngoài nước đã được tổ chức với sự tham gia Bộ Du lịch Lào như: ngày 4/01/2016 Diễn đàn Du lịch ASEAN (ATF) được tổ chức tại Philippines, các Bộ trưởng Du lịch ASEAN đã công bố Chiến lược phát triển du lịch ASEAN đến năm 2025. Đây là định hướng quan trọng đối với sự phát triển của du lịch ASEAN nói chung và du lịch Lào nói riêng trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN đã chính thức được thành lập, sự liên kết giữa các nước ASEAN nói chung, du lịch các nước nói riêng ngày càng chặt chẽ. Hội nghị này giới thiệu và phân tích một số đặc điểm nổi bật để phát triển du lịch ở các nước ASEAN, đồng thời đề xuất một số nội dung cần chú trọng nhằm hội nhập du lịch khu vực một cách hiệu quả và bền vững. Ngày 19/7/ 2017, tại Cung Văn hóa quốc gia Lào, Thủ đô Viêng Chăn, Tổng cục du lịch Lào kết hợp với Tổng cục Du lịch Việt Nam đã tổ chức hội nghị xúc tiến 12
  17. quảng bá du lịch Lào - Việt Nam. Nhân dịp này, lãnh đạo ngành Du lịch hai quốc gia cùng 80 đại biểu là đại diện các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, lữ hành, khách sạn của Lào, cùng các doanh nghiệp du lịch Việt Nam đã thảo luận các vấn đề về giới thiệu điểm đến, thông tin về vấn đề quản lý và xúc tiến du lịch, giới thiệu và trao đổi thông tin về hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cũng như khó khăn vướng mắc và biện pháp tháo gỡ để Du lịch hai nước cùng phát triển. Bà Sengsoda Vanthannouvong, Phó Cục trưởng cục Xúc tiến Du lịch, Bộ Thôngtin, Văn hóa và Du lịch Lào giới thiệu về các điểm đến của Lào, chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch, tiềm năng, thế mạnh, điểm đến của du lịch Lào tới các đối tác Việt Nam. Tại hội nghị, Cục trưởng Cục Xúc tiến Du lịch, Bộ Thông tin, Văn hóa và Du lịch Lào Sounh Manivong chia sẻ: Lào và Việt Nam có nhiều thế mạnh để cùng hợp tác, phát triển du lịch. Hợp tác du lịch giữa hai nước đã thực hiện từ Hiệp định hợp tác Du lịch năm 1991, từ đó đến nay, hai bên đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, ưu tiên thủ tục, quảng bá xúc tiến... ở cả cấp cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch và cả địa phương, đặc biệt là ở các tỉnh biên giới hai nước. Thông thường, hai bên đều tổ chức các hoạt động carnaval, hội thảo, hội nghị xúc tiến hoặc trao đổi các đoàn du lịch qua nhau. Đặc biệt, những tuyến du lịch kết nối giữa hai nước trong khu vựcnhư Luangprabang với Hà Nội, Luangprabang với TP Hồ Chí Minhcũng được giới thiệu tại hội nghị. Theo đó, với những thuận lợi khi hai hãng hàng không quốc gia Lao Airlines và Vietnam Airlines đều có những chuyến bay thẳng nối các thành phố lớn của Lào như Viêng Chăn, Luangprabang, Pakse tới Hà Nội sẽ có nhiều trải nghiệm thú vị cho du khách. Bên cạnh đó, sự quan tâm của hai Đảng và Nhà nước chính phủ Lào và chính phủ Việt Nam tới các chính sách phát triển du lịch Việt Nam - Lào thời gian gần đây sẽ tạo nhiều thuận lợi để việc liên kết, phát triển du lịch hợp tác giữa Việt Nam với Lào được thuận lợi. Ngày 21/11/2018, tại tỉnh Luông Pra Băng (Luangprabang), Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Lãnh sự quán Việt Nam tại các tỉnh Bắc Lào phối hợp với Sở Thông tin, Văn hóa và Du lịch tỉnh Luông Pra Băng tổ chức Hội nghị Xúc tiến Hợp tác Du lịch giữa các tỉnh Việt Nam và Khu vực Bắc Lào với chủ đề "Hành trình đến với di sản thế giới". Đây là một trong những hoạt động thiết thực nhằm 13
  18. thúc đẩy giao lưu hợp tác, xúc tiến quảng bá du lịch, kết nối đối tác tổ chức du lịch giữa các tỉnh của Việt Nam và các tỉnh Bắc Lào nói chung, tỉnh Luangprabang nói riêng và ngược lại. Nhận biết được tình hình thực tế, Luangprabang và Hà Nội là hai thành phố lớn của Lào và Việt Nam, nơi có nhiều di sản văn hóa thế giới. Chính vì vậy, việc liên kết để phát triển du lịch là vấn đề hết sức quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch của hai thành phố nói riêng và đất nước Lào và Việt Nam nói chung, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của hai nước. Trong quá trình tìm hiểu liên quan đến đề tài của mình, tác giả nhận thấy chưa có một công trình khoa học nào của Lào nghiên cứu về vấn đề liên quan đến liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh thành của Láo với các tỉnh thành Việt Nam nói chung, giữa Luangprabang và Việt Nam nói riêng. Như vậy, để hoàn thành công trình nghiên cứu này, trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý thuyết ở Việt Nam, tiếp thu những nghiên cứu đã có về văn hóa du lịch ở Lào, đồng thời với kết quả thu thập trực tiếp tại địa phương sẽ giúp tác giả có được những bài học tốt, góp phần không nhỏ trong việc phát triển du lịch giữa hai thành phố Luangprabang và Hà Nội trong thời gian tới. Từ thực tế đó, cần có một đề tài tập trung phân tích, tìm hiểu những điều kiện thuận lợi, những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân, rào cản làm cản trở việc liên kết phát triển du lịch giữa hai thành phố Luangprabang và Hà Nội, đề xuất được định hướng phù hợp để thúc đẩy liên kết, phát triển du lịch giữa hai thành phố Luangprabang và Hà Nội nói riêng và hai nước Việt Nam - Lào nói chung, góp phần đẩy mạnh quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. 1.2. Cơ sở lý luận về liên kết phát triển du lịch 1.2.1. Khái niệm Luận văn sẽ làm rõ ba khái niệm liên quan là liên kết, liên kết vùng và liên kết phát triển du lịch. Liên kết là sự kết hợp giữa hai hay nhiều thực thể phản ánh sự ràng buộc trong quản lý. Đặc biệt: Một thực thể có thể liên kết với chính nó ta thường gọi là tự liên kết. Giữa hai thực thể có thể có nhiều hơn một liên kết. 14
  19. Theo Từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam thì: “ liên kết là sự gắn kết hai hay nhiều người, địa điểm, sự việc hoặc sự kiện, đặc biệt khi một trong số đó ảnh hưởng hoặc gây ra bởi những cái còn lại”. Trong kinh doanh, liên kết được hiểu như sự hợp tác giữa các thành phần có chung mục đích, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận, phục vụ mục đích kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của các bên tham gia. Hiểu một cách đơn giản nhất, liên kết kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng nhau bàn bạc và đề ra các biện pháp có liên quan đến hoạt động của mình, nhằm thúc đẩy việc kinh doanh theo chiều hướng có lợi nhất. Liên kết kinh tế được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi hoặc thông qua hợp đồng kinh tế, ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của các nước. Trong du lịch, liên kết được hiểu như một hình thức hợp tác giữa các địa phương, các doanh nghiệp để kết hợp thế mạnh của từng bên, cùng nhau thực hiện và hỗ trợ nhau trong các hoạt động du lịch như: hợp tác xây dựng quy hoạch, xây dựng sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu, kêu gọi đầu tư, đào tạo, kiểm tra và giám sát.... với mục đích tạo khả năng đáp ứng tối đa mọi nhu cầu khác nhau của khách du lịch với chi phí thấp nhất. Vậy, liên kết là sự gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể có mối quan hệ trực tiếp hoạc gián tiếp với nhau vì mục đích có lợi nhất cho các bên tham gia. Liên kết vùng “là phát triển mối quan hệ giữa không gian kinh tế với không gian tự nhiên, sinh thái, xã hội và không gian chính sách, thể chế để tạo ra lợi thế cạnh tranh động cho vùng, quốc gia, là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền vững”(1).“Liên kết vùng là thuật ngữ dành cho những khu vực tiếp giáp với nhau, có liên quan và bổ trợ lẫn nhau trong một lĩnh vực nào đó. Sự phân bố và liên kết này giúp việc quản lý dễ dàng và thống nhất hơn. Nhờ đó mà các bộ phận trong liên kế vùng có thể dễ dàng hỗ trợ để đạt được mục tiêu chung hơn so với việc tập trung vào một cá thể duy nhất”(2).“Liên kết kinh tế vùng thực chất là sự liên kết giữa các chủ thể kinh tế khác nhau trong một vùng, dựa trên lợi ích kinh tế là chính, nhằm phát huy lợi thế so sánh, tạo ra tính cạnh tranh kinh tế cao hơn cho một vùng. Các 15
  20. hình thức liên kết kinh tế vùng có thể trên các khía cạnh không gian kinh tế theo lãnh thổ, chuỗi ngành hàng, tổ chức sản xuất. Chủ trương, chính sách phát triển vùng, liên kết vùng không những tạo động lực phát triển kinh tế mà còn giúp các vùng khó khăn thực hiện tốt chức năng bảo tồn tài nguyên, sinh thái, ổn định an ninh, chính trị, xã hội” (3). Như vậy, liên kết vùng làm tăng khả năng kết nối về mặt không gian kinh tế - tự nhiên và kinh tế - xã hội (KT-XH); tăng hiệu quả quản lý vĩ mô và vi mô của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; tạo lợi thế so sánh trong cạnh tranh và động lực phát triển để phát triển KT-XH hiệu quả và bền vững. Liên kết du lịch giữa các địa phương là liên kết không gian du lịch, bao gồm các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội môi trường cao nhất. Theo Lê Huy Bá, việc xác định mối quan hệ lợi ích giữa các đối tượng du lịch và các cơ sở phục vụ có liên quan là hết sức quan trọng. Từ đó, tìm ra những cách thức hợp tác, để khai thác tối ưu các nguồn lực du lịch, đạt hiệu quả toàn diện về kinh tế, xã hội và môi trường một cách bền vững. Như vậy, liên kết vùng, tiểu vùng trong phát triển du lịch là sự kết hợp giữa các bên tham gia ( chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng,...) ở các lãnh thổ ( vùng, tiểu vùng) khác nhau, trong việc làm tăng hiệu quả kinh doanh du lịch một cách bền vững. 1.2.2.Các hình thức liên kết phát triển du lịch Có thể phân biệt 4 hình thức liên kết phổ biến trong du lịch là liên kết dọc, liên kết ngang, liên kết chức năng và liên kết không gian. • Liên kết dọc Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi. Mụ đích giảm chi phí chuỗi, có cùng tiếng nói của những người trong chuỗi, tất cả các thông tin thị trường đều được các tác nhân nắm rõ để sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong kinh doanh, liên kết dọc được hiểu là sự liên minh giữa các nhà sản xuất các loại sản phẩm có liên quan với nhau, thông thường là liên kết giữa các nhà sản xuất sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2