intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

98
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến loại hình du lịch nông thôn, các mô hình, kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ TUYẾT VÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ TUYẾT VÂN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Hồng Long Hà Nội, 2015
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 2 3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................... 5 4. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 6 5.Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 6 6.Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM ..................................... 9 1.1. Khái quát chung về du lịch nông thôn ................................................... 9 1.1.1.Khái niệm về nông thôn ........................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn ............................................................ 10 1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch nông thôn ................................................ 14 1.1.4. Các loại hình du lịch nông thôn ............................................................ 15 1.1.5. Tác động của du lịch nông thôn ............................................................ 18 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch nông thôn ..................................... 21 1.2.1. Xác định giai đoạn của chu kỳ phát triển của du lịch nông thôn ......... 21 1.2.2. Quy trình và phương pháp phát triển du lịch nông thôn ...................... 22 1.2.3. Nguyên tắc khi phát triển du lịch nông thôn ......................................... 23 1.2.4. Những bên liên quan tham gia vào phát triển du lịch nông thôn ......... 24 1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của du lịch nông thôn trên thế giới ...... 26 1.4. Tiềm năng và sự cần thiết phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam ......................................................................................................... 30 1.4.1. Tiềm năng phát triển loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam ............. 30 1.4.2. Sự cần thiết phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam .......................... 31 1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và ở Việt Nam cần nghiên cứu và học tập ......................................... 33
  4. *Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................ 34 CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG .................................................... 36 2.1. Tổng quan chung tình hình hoạt động du lịch tỉnh An Giang ........... 36 2.1.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang ........................................ 36 2.1.2. Lượng khách du lịch đến An Giang giai đoạn 2005-2014.................... 37 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang ..................... 39 2.2.1.Vị trí địa lý .............................................................................................. 39 2.2.2. Tiềm năng tự nhiên ................................................................................ 40 2.2.3. Tiềm năng nhân văn ............................................................................... 45 2.2.4. Tiềm năng về sản xuất nông nghiệp ...................................................... 53 2.3. Thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang .................... 54 2.3.1. Quy trình phát triển của mô hình du lịch nông thôn tỉnh An Giang ..... 54 2.3.2. Hiệu quả từ sự phát triển du lịch nông thôn ở An Giang ..................... 61 2.3.3. Chính sách phát triển du lịch nông thôn cho các bên liên quan .......... 75 2.4. Đánh giá về hoạt động phát triển du lịch nông thôn tại An Giang ... 77 *Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 81 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG ............................... 83 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang................... 83 3.1.1. Định hướng phát triển chung cho loại hình du lịch nông thôn ............ 83 3.1.2. Xây dựng mô hình kinh tế nông thôn .................................................... 83 3.1.3. Khuyến khích người dân nông thôn tham gia làm du lịch .................... 85 3.1.4. Phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên ....................................................................................................... 86 3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn .................................... 87 3.2.1. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ....................... 87 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nông thôn ................................... 90
  5. 3.2.3. Xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch ......... 94 3.2.4. Liên kết đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..................................... 98 3.2.5. Quy hoạch phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang ...................... 101 3.2.6. Tăng cường quản lý công tác của địa phương ................................... 102 3.2.7. Tiến trình thực hiện các giải pháp phát triển du lịch nông thôn ........ 104 3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 106 3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch ..................... 106 3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, công ty du lịch .......................... 107 3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ......................................... 108 3.3.4. Kiến nghị đối với cộng đồng địa phương ............................................ 108 3.3.5. Kiến nghị đối với khách du lịch .......................................................... 109 *Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 110 KẾT LUẬN .................................................................................................. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị ....................... 10 Bảng 1.2: Đặc trưng của du lịch nông thôn và du lịch thành thị ................... 13 Bảng 1.3: Một số loại hình du lịch nông thôn ................................................ 16 Bảng 1.4: Các tác động của du lịch nông thôn .............................................. 20 Bảng 1.5: Định nghĩa chu kỳ phát triển du lịch ............................................. 22 Bảng 2.1: Lượng khách du lịch đến tỉnh An Giang giai đoạn 2005-2009 ..... 38 Bảng 2.2: Lượt khách du lịch đến tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014 ........ 39 Bảng 2.3: Các di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp quốc gia ............ 46 Bảng 2.4: Một số lễ hội trên địa bàn tỉnh An Giang ...................................... 50 Bảng 2.5: Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tỉnh An Giang ....... 51 Bảng 2.6: Đặc trưng vùng nông thôn để phát triển loại hình du lịch nông thôn .... 55 Bảng 2.7. Các vùng được chọn phát triển loại hình du lịch nông thôn ......... 59 Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 1 ...... 61 Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh An Giang giai đoạn 2 ...... 62 Bảng 2.10: Khảo sát mục đích du lịch của khách đến tỉnh An Giang ........... 62 Bảng 2.11: Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch nông thôn An Giang .... 64 Bảng 2.12: Số lượng cơ sở lưu trú tại các huyện/TP của An Giang .............. 65 Bảng 2.13: Số lượng nhà nghỉ homestay tại các huyện/Tp của An Giang .... 66 Bảng 2.14: Khảo sát loại hình lưu trú của khách du lịch ............................... 66 Bảng 2.15: Các hạng mục trang thiết bị đầu tư cho dịch vụ homestay ......... 67 Bảng 2.16: Đánh giá của KDL về các món ăn truyền thống ......................... 69 Bảng 2.17: Các hạng mục đầu tư phương tiện vận chuyển của du lịch nông thôn tỉnh An Giang .......................................................................................... 69 Bảng 2.18: Các lớp tập huấn nhân lực cho du lịch nông thôn ....................... 71 Bảng 2.19: Hoạt động quảng bá du lịch nông thôn của An Giang ................ 74 Bảng 3.1: Trình tự thực hiện giải pháp phát triển du lịch nông thôn An Giang ... 104
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1:Nguồn thu nhập thêm từ hoạt động du lịch nông thôn ............... 64 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức du lịch nông thôn tỉnh An Giang ......................... 57
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, Việt Nam đã nỗ lựctìm hướng phát triển để nâng tầm vị thế của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch thế giới. Tài nguyên du lịch của Việt Nam đa dạng, phong phú, trải dọc miền đất nước…mang đến cho nước ta lợi thế du lịch vô cùng to lớn. Tuy nhiên sự phát triển của ngành vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của nó. Sự trùng lặp trong các sản phẩm dịch vụ, yếu kém trong khả năng cung cấp các sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc khiến cho ngành du lịch Việt Nam không tạo được ấn tượng trong lòng khách quốc tế cũng như khách nội địa. Việt Nam với xuất phát điểm là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trong khu vực và trên thế giới. Lịch sử Việt Nam gắn liền với nông thôn, nông nghiệp truyền thống. Định hướng của Đảng và Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụcòn gặp rất nhiều khó khăn trong các vấn đề giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập ổn định cho cư dân nông thôn, tạosự phát triển bền vững trong tương lai. Bên cạnh đó các mối quan tâm về sự thay đổi cơ cấu hệ thống kinh tế tại nông thôn sẽ phá vỡ các truyền thống văn hóa vốn có tại các làng, bản, địa phương. Các giá trị văn hóa sẽ bị mai một hoặc biến chất do chạy theo sự thay đổi của xã hội cũng là một trong những vấn đề quan trọng được các cơ quan chức năng đặc biệt lưu ý. Để giải quyết những khó khăn trên, ngành du lịch Việt Nam cần tìm ra một hướng đi khác. Tìm và khai thác một loại hình du lịch mới, có nét đặc trưng riêng biệt từ nguồn tài nguyên nông thôn, nông nghiệp to lớn hiện có của Việt Nam. Xử lýđược các thực trạng trên, ngành du lịch Việt Nam đã có thể giải quyết được các vấn đề cấp bách hiện nay, giải được bài toán về vấn đề tìm hướng đi riêng biệt cho du lịch Việt Nam, giải quyết vấn đề công ăn việc làm, tạo thêm sinh kế mới cho cư dân nông thôn. Thông qua du lịch có thể lưu giữ được những nét văn hóa của cư dân nông nghiệp truyền thống, các giá trị nhân văn hiện vẫn còn được bảo tồn và lưu truyền trong nông thôn. Phát triển một cách bền vững là hướng phát triển giúp cho Việt Nam có thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả và đạt được thành công. 1
  9. An Giang là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu của đồng bằng sông Cửu Long với đất nông nghiệp chiếm 75% diện tích, có 73% dân số sống ở nông thôn và 71% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp(1). Sản lượng lương thực An Giang cung cấp cho khu vực và cả nước luôn chiếm số lượng lớn. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay, vấn đề lao động trong nông nghiệp đang rất được quan tâm. Nguồn lao động tại nông thôn của tỉnh giảm đáng kể qua từng năm, do tâm lý đổ xô tìm kiếm công việc tại các khu công nghiệp thành phố lớn, thu nhập thấp, công việc nặng nhọc, không tạo được sức hút đối với các lao động trẻ, tỷ lệ đất canh tác nông nghiệp giảm dần, đang gây ra nguy cơ về vấn đề đảm bảo lương thực cho Việt Nam, cũng như xuất khẩu lương thực ra thế giới. Tỉnh An Giang đang đứng trước những cơ hội và thách thức trong vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương nhưng vẫn phải đảm bảo nguồn lương thực cho đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo định hướng của Đảng và Nhà nước trong thời gian tới. Thực trạng trên đòi hỏicác cơ quan chức năng, lãnh đạo tỉnh cần tìm hướng giải quyết. Cùng với các ngành, nghề khác trên địa bàn, ngành du lịch đã có nhiều nghiên cứu tìm hướng đi thích hợp để khai thác tốt tiềm năng du lịch, giải quyết vấn đề việc làm cho một bộ phận lao động trẻ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành dịch vụ, cung cấp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ… Tạo nguồn thu nhập thêm bên cạnh nguồn thu chủ yếu từ hoạt động canh tác nông nghiệp. Từ các lý do trên, học viên lựa chọn “Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2.Tổng quan tình hình nghiên cứu Dưới góc độ khoa học, nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang là một đề tài mới. Tuy vậy, trên thế giới và ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về loại hình du lịch này, được thực hiện ở nhiều quy mô, phạm vi và địa phương khác nhau. Trong phần này, tác giả tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu để hệ thống cơ sở lí luận hoàn chỉnh về loại hình du lịch nông thôn. Trên cơ sở đó có thể đưa vào vận dụng, khai thác tiềm năng tại các nông thôn ở Việt Nam. 1 Niên giám thống kê tỉnh An Giang, 2013 2
  10. Trên thế giới Richard và Julia Sharpley trong cuốn “Giới thiệu về du lịch nông thôn”đưa racác nghiên cứu về mô hình du lịch nông thôn, các bài học từ thực tiễn trong việc áp dụng tại nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Công trình nghiên cứu đưa ra các khái niệm du lịch nông thôn, định nghĩa nguồn tài nguyên du lịch, yêu cầu cần cho phát triển du lịch, thế nào là sản phẩm, thị trường và các chiến lược nhằm quảngbá du lịch nông thôn. Nghiên cứu đã mang lại kiến thức, sự hiểu biết một cách khái quát nhất về loại hình du lịch này trên thế giới. [29] Sue, Beeton trong cuốn “Phát triển cộng đồng từ du lịch”đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng nông thôn,lập kế hoạch cho du lịch cộng đồng tại nông thôn, xúc tiến phát triển du lịch ở nông thôn, phát triển cộng đồng thông qua hoạt động du lịch. [24, pg 141-163] E.Wanda George, Heather Mair và Donald G.Reid trong cuốn “Phát triển du lịch nông thôn: sự biến đổi phong tục tập quán và văn hóa địa phương”trình bài các nghiên cứu liên quan đến: phát triển du lịch tại vùng nông thôn, vai trò của văn hóa bản địa trong hoạt động du lịch nông thôn, sự thay đổi vùng nông thôn, vai trò của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch. Nghiên cứu trực tiếp tác động của du lịch nông thôn và sự thay đổi văn hóa từ các địa phương: Port Stanley (Ontario), Vulcan (Alberta), Canso (Nova Scotia). [27] Grey Richards and Dereck Hall trong cuốn “Du lịch và phát triển cộng đồng”đưa ra những khái niệm, đặc điểm về sự tham gia du lịch của cộng đồng, phương pháp tiếp cận lập kế hoạch phát triển du lịch bền vững gắn với phát triển cộng đồng, phát triển các doanh nghiệp nhỏ của cộng đồng, các tiêu chuẩn của môi trường và đo lường điểm đến. Trong cuốn sách còn đề cập đến các công cụ tiếp thị cho cộng đồng nông thôn và phát triển du lịch. Những mô hình và kinh nghiệm thực tiễn để phát triển du lịch cộng đồng ở nhiều quốc gia trên thế giới. [30] Stephen J.Page , Don Getz trong cuốn “Thực trạng kinh doanh du lịch nông thôn trên thế giới” đã đề cập các vấn đề văn hóa và kinh doanh trong du lịch nông thôn. Trong đó tác giả trình bày các hoạt động kinh doanh, chiến lược, tài chính, hoạt động marketing cho du lịch nông thôn. Ngoài hệ thống cơ sở lý thuyết, còn là 3
  11. những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động tại các quốc gia: Mỹ, Trung Quốc, Canada, Đức, Australia, New Zealand,…[29] Theo ETC(2) trong một cuộc thảo luận chuyên đề về “Du lịch nông thôn: Vấn đề giải quyết việc làm, phát triển địa phương và môi trường”, trong báo cáo đã nêu lên các vấn đề cơ bản của du lịch nông thôn, thông qua các chủ đề: sản phẩm, thị trường, lĩnh vực marketing, đào tạo nhân lực, sự đa dạng của loại hình du lịch nông thôn,thách thức của quá trình phát triển du lịch nông thôn đối với cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó, đặt ra các vấn đề quan trọng khác như: phát triển địa phương, bảo vệ môi trường và các chính sách hỗ trợ từ chính các quốc gia có loại hình du lịch nông thôn. Thông qua hội thảo ETC đã đưa ra các triển vọng phát triển loại hình du lịch nông thôn trong tương lai. Hợp tác để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm du lịch tại địa phương. Thông qua các chuyên đề ETC cũng đã nêu lênquan điểm, cách nhìn nhận về du lịch nông thôn, các bài học thực tiễn được áp dụng từ các làng quê, vườn quốc gia, biển, đảo…[32] Ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu về loại hình du lịch nông thôn chưa có nhiều, trước hết phải kể đến một công trình khoa học có giá trị lý thuyết và thực tiễn cho phát triển du lịch nông thôn Việt Nam, chính là “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam”. Công trình này là kết quả hợp tác giữa Việt Nam – Nhật Bản, trong năm 2013. Tổng cục Du lịch Việt Nam đã giao Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch phối hợp cùng Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) biên tập và xuất bản cuốn “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam” trên cơ sở đúc rút kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển du lịch của Nhật Bản tại các vùng nông thôn của Việt Nam là: Đường Lâm (Hà Nội), Hồng Phong (Hải Dương), Đông Hòa Hiệp (Tiền Giang), Tabhing (Quảng Nam) và ba làng nghề Phù Lãng, Đình Tổ và Hòa Long (Bắc Ninh).[17] Còn lại chủ yếu là các nghiên cứu nhỏ lẻ về tiềm năng và định hướng phát triển du lịch nông thôn ở từng địa phương, có thể kể ra các công trình sau: 2 ETC: European Travel Commission 4
  12. Đề tài thạc sĩ kinh tế nông nghiệp “Phát triển du lịch nông thôn ở tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Huỳnh Lê Ái Linh, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Luận văn thạc sĩ du lịch “Phát triển du lịch nông thôn tỉnh Ninh Bình” của tác giả Lê Thị Bích Huyền, Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2012. Xét riêng với tỉnh An Giang, việc nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn thì chưa được đề cập trong bất cứ tài liệu nào. Một số công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến phát triển du lịch, cộng đồng, bảo vệ môi trường du lịch, hoạt động xóa đói giảm nghèo tại các địa điểm nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang có thể kể đến như là: Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch tỉnh An Giang năm 2020” của Mai Thị Ánh Tuyết, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007. Trong đó tác giả nêu lên các thực trạng phát triển du lịch tỉnh An Giang trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020. Từ kết quả nghiên cứu về lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn của các tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kiến thức về loại hình du lịch nông thôn và các loại hình du lịch khác có liên quan đến cộng đồng, nông thôn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho tác giả vận dụng vào nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 3.Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại hình du lịch nông thôn hiện đang được tiến hành triển khai hoạt động tại An Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh An Giang bao gồm: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và các huyện Tân Châu, Tịnh Biên, An Phú, Tri Tôn, Châu Phú, Thoại Sơn, Chợ Mới. Về thời gian:Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2014 – đến tháng 6/2015. Các số liệu hoạt động du lịch trong đề tài được lấy chủ yếu từ năm 2005 – 2015. 5
  13. 4. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến loại hình du lịch nông thôn, các mô hình, kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang. Đánh giá hiệu quả mô hình du lịch nông thôn mang lại cho cộng đồng. Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang. Những kết quả đạt được của đề tài sẽ là bài học kinh nghiệm để An Giang phát triển du lịch nông thôn trở thành loại hình du lịch mang dấu ấn đặc trưng riêng của tỉnh An Giang. 5.Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Các quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Các vấn đề về cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh An Giang được nghiên cứu trong sự vận động và phát triển của các thành tố trong một thành phần, cũng như giữa các thành phần theo các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội khách quan. Từ đó, đưa ra các phân tích, nhận định, đánh giá khách quan xác thực làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, đưa ra các kiến giải nhằm phát triển du lịch nông thôn của địa phương đạt hiệu quả cao. Đồng thời tìm hiểu nghiên cứu các công trình có liên quan đến du lịch nông thôn đã được thực hiện, từ đó tổng quan, vận dụng vào việc nghiên cứu cho phát triển du lịch nông thôn tại An Giang. 5.1.2. Quan điểm hệ thống Vận dụng trong việc sắp xếp các bước, các vấn đề nghiên cứu cần được thực hiện của đề tài. Hệ thống hóa sắp xếp, xử lý các tri thức lý luận cũng như thực tiễn. Việc tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch nông thôn được nghiên cứu xem xét trong mối quan hệ biện chứng với cơ sở lí luận của khoa học du lịch, của các ngành khoa học khác và thực tiễn phát triển du lịch nông thôn ở các quốc gia và địa phương khác. 5.1.3. Quan điểm bền vững Vận dụng cơ sở lý luận cũng như thực tiễn phát triển bền vững ở Việt Nam và trên thế giới để làm sáng tỏ cho vấn đề nghiên cứu của đề tài. 6
  14. 5.1.4. Quan điểm kế thừa Kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu, các nguồn thông tin tư liệu của các nhà khoa học, tận dụng những ưu điểm của các công trình nghiên cứu đi trước để khắc phục những hạn chế của đề tài nghiên cứu 5.2. Các phương pháp nghiên cứu 5.2.1.Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách báo trong và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa phương. Phương pháp này giúp thu thập được nguồn dữ liệu phong phúliên quan đến loại hình du lịch nông thôn ở Việt Nam và trên thế giới, làm tư liệu cho quá trình nghiên cứu, so sánh, đánh giá hoạt động du lịch nông thôn tỉnh An Giang. 5.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp Lựa chọn sắp xếp các thông tin theo nội dung nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp thành các nhận định, báo cáo nhằm có được nội dung phù hợp tổng thể và đối tượng nghiên cứu. Một số công cụ hỗ trợ cho việc phân tích và tổng hợp dữ liệu là phần mềm Excel và SPSS. Phương pháp này giúp cho việc thống kê các kết quả điều tra nghiên cứu được thực hiện nhanh chóng, chính xác. 5.2.3. Phương pháp khảo cứu thực tế Lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với việc thu thập tư liệu bằng văn bản, chụp ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức thực tiễn thông qua 5 chuyến đi thực tế tại các huyện, xã có loại hình du lịch nông thôn ở An Giang từ tháng 12/2014 đến tháng 6/2015. Trong các chuyến đi, tiến hành quan sát, chụp ảnh kết hợp với việc phỏng vấn người dân tham gia và không tham gia vào các hoạt động du lịch nông thôn tại địa bàn để có nhận định khách quan về sự ảnh hưởng của du lịch đến các mặt đời sống của cư dân tại địa phương. Phương pháp khảo cứu thực tế là một trong những phương pháp quan trọng cần được áp dụng khi nghiên cứu. Quá trình này giúp tác giả có cái nhìn trực tiếp về hiện trạng phát triển, các vấn đề còn tồn đọng tại địa phương đang nghiên cứu. 7
  15. 5.2.4.Phương pháp PRA Là phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia trực tiếp của người dân. Hiện nay, phương pháp này được coi là cách tiếp cận có hiệu quả cao trong các dự án liên quan đến người dân và vùng nông thôn. Qua phương pháp này, người điều tra sẽ có được lượng thông tin nhanh chóng và khá chính xác về tình hình kinh tế, đời sống văn hóa của người dân. Phương pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu vì chính các ưu điểm hiện có. Các phương pháp cụ thể bao gồm: Điều tra bảng hỏi: Tiến hành điều tra với tổng số bảng hỏi được phát ra là 392/400 bảng hỏi (8 bảng hỏi không hợp lệ), đối tượng điều tra bao gồm: hộ dân địa phương 77 bảng, khách du lịch 300 bảng và các công ty du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang 15 bảng. Phương pháp quan sát trực tiếp: nhằm khảo sát, đánh giá, kiểm tra tài nguyên du lịch, điều kiện tự nhiên, con người, đời sống kinh tế, sinh hoạt của cộng đồng và hiện trạng phát triển du lịch tại địa phương. 6.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về du lịch nông thôn và phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông thôn tại tỉnh An Giang Chương 3: Định hướng, giải pháp chiến lược phát triển du lịch nông thôn tỉnh An Giang. 8
  16. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về du lịch nông thôn 1.1.1.Khái niệm về nông thôn Trong các cuộc thảo luận về định nghĩa thế nào là nông thôn, Bernard Lane nêu ra ba vấn đề chủ yếu có sự ảnh hưởng lớn, tạo nên các đặc điểm để phân biệt giữa nông thôn và thành thị. Đó chính là:  Mật độ dân số và số lượng dân định cư tại nông thôn: Vùng nông thôn có mật độ dân số thấp: đó là kết quả của sự định cư nhỏ trong một không gian rộng lớn. Môi trường tự nhiên, nông trại, các khu rừng, các khu thiên nhiên hoang dã chiếm ưu thế hơn môi trường nhân tạo. Tuy nhiên mật độ dân số trung bình tại nông thôn ở các quốc gia phát triển thì lớn hơn. “Kích cỡ, số lượng người dân định cư tại nông thôn rất đa dạng, nhưng tất cả đều chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 10.000 người và mật độ dân số thấp” [28, pg.13]. Đây là yếu tố khác biệttạo nên sức hấp dẫn cho du lịch nông thôn.Hiện nay khách du lịch chủ yếu đến từ các đô thị lớn, mật độ dân số đông đúc, muốn tìm kiếm không gian yên tĩnh, trong lành và cảnh quan khác biệt cho kì nghỉ của mình.  Đất canh tác và loại hình kinh tế “Đất canh tác tại nông thôn bao gồm đất nông nghiệp, đất trồng rừng, các vùng đất bỏ hoang trong tự nhiênlà nơi có ít hơn hoặc khoảng 10 – 20% diện tích đất được bao phủ bởi các công trình nhân tạo” [28, pg.11]. Nền kinh tế và hoạt động kinh tế của các vùng nông thôn chịu sự chi phối chủ yếu bởi thị trườngsản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp và lâm nghiệp. Mặc dù trong những năm gần đây, nguồn lao động tại các vùng nông thôn có xu hướng giảm mạnh, tỷ lệ việc làm cho phụ nữ còn thấp, ít cơ hội tìm được việc làm phù hợp. Do vậy, phát triển du lịch nông thôn sẽ tạo cơ hội tốt cho phụ nữ tại địa phương có thể tìm kiếm công việc phù hợp tăng thêm thu nhập cho bản thân và gia đình.  Cấu trúc xã hội truyền thống Quá trình đô thị hóa biến đổi cấu trúc xã hộitrở nên khác biệt so với cấu trúc xã hội truyền thống tại các vùng quê,nơi lưu giữ lối sống truyền thống trong các 9
  17. hoạtđộng thường nhật, canh tác, buôn bán, trao đổi… Đây là những nét đặc trưng độc đáo của từng vùng nông thôn nếu kết hợp với giá trị cảnh quan thiên nhiên tại địa phương sẽ tạo ra cơ hội lớn để hấp dẫn khách du lịch đến từ các đô thị. Rất khó để định nghĩa một cách chính xác nông thôn, tuy nhiên có thể so sánh những nét đặc trưng giữa thành thị và nông thôn để thấy sự khác biệt. Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị Nông thôn Thành thị  Cộng đồng  Xã hội  Xã hội bao gồm những mối quan hệ có  Xã hội bao gồm những mối quan hệ có vai trò phức tạp vai trò trùng khớp với nhau  Vai trò xã hội khác nhau được thể hiện  Vai trò xã hội khác nhau được thể hiện bởi những người giống nhau bởi những người khác nhau  Nền kinh tế đơn giản  Nền kinh tế đa dạng  Ít sự phân chia lực lượng lao động  Có sự chuyên môn hóa lực lượng lao động  Địa phương  Toàn cầu  Gắn bó, kết hợp với nhau  Độc lập, riêng rẽ nhau Nguồn: Frankenbug, 1966 Sự phát triển du lịch kéo theo sự phát triển của vùng nông thôn. Hoạt động trao đổi mua bán có xu hướng phát triển mạnh trong những ngày khách du lịch đến tham quan, bên cạnh đó người dân có cơ hội giao lưu học hỏi, trao đổi kiến thức với du khách, mang đến cho vùng nông thôn nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên sự viếng thăm ồ ạt và đông về số lượng một cách nhanh chóng cũng gây ra cho địa phương những tác động về văn hóa, đời sống xã hội. 1.1.2. Khái niệm về du lịch nông thôn Về mặt ngữ nghĩa, du lịch nông thôn mà nhiều nơi dùng lẫn với thuật ngữ du lịch nông nghiệp - agritourism. Danh từ này được dùng khác nhau ở các quốc gia: ở Ý là Agri - tourism (Du lịch nông nghiệp); ở Anh là Rural tourism (Du lịch nông thôn), ở Mỹ là Homestead (Du lịch trang trại); ở Nhật Bản là Green – tourism (Du lịch xanh), còn ở Pháp là Tourisme rural (Du lịch nông thôn) hoặc Tourisme vert (Du lịch xanh). 10
  18. Tiếp cận một cách khoa học, tác giả Bernard Lane trong bài viết “Du lịch nông thôn là gì?” đăng trên tạp chí Du lịch Bền vững, đã định nghĩa về du lịch nông thôn như một loại hình du lịch: (1) Được diễn ra ở khu vực nông thôn (2) Thiết thực cho nông thôn – hoạt động dựa trên những đặc điểm tiêu biểu của những khu vực nông thôn với quy mô kinh doanh nhỏ, không gian mở, được tiếp xúc trực tiếp và hòa mình vào thế giới thiên nhiên, những di sản văn hóa, xã hội và văn hóa truyền thống ở làng xã. (3) Có quy mô nông thôn – bao gồm các công trình xây dựng cũng như quy mô khu định cư thường có quy mô nhỏ (thôn, bản). (4) Dựa trên đặc điểm, yếu tố truyền thống, phát triển chậm và được tổ chức chặt chẽ, gắn kết với các hộ dân địa phương. Được phát triển và quản lí chủ yếu bởi địa phương, phục vụ mục đích lâu dài của dân cư trong làng xã. (5) Với nhiều loại hình,thể hiện đặc tính đa dạng về môi trường, kinh tế, lịch sử, địa điểm của mỗi nông thôn.[28, pg. 14] Đến năm 2000, trong cuốn Từ điển du lịch (Encyclopedia of tourism, Routlegde) đã giải thích về khái niệm Du lịch nông thôn (Rural tourism) như sau: “Du lịch nông thôn là loại hình du lịch khai thác các vùng nông thôn như một nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị trong việc tìm kiếm một không gian yên tĩnh và giải trí ngoài trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên. Du lịch nông thôn bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công cộng, du lịch di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh và thưởng thức cảnh quan nông thôn và du lịch nông nghiệp. Nói chung, khu vực hấp dẫn nhất với du khách là những vùng ven khu công nghiệp, thường là vùng dân cư thưa thớt, vùng biệt lập hoặc những vùng cao, miền núi ít được biết đến. Du lịch nông thôn cung cấp một nguồn thu nhập thêm, đặc biệt là cho phụ nữ, và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy giảm dân số nông thôn. Đầu tư cho du lịch nông thôn có thể bảo tồn các công trình lịch sử, và các hoạt động truyền thống như lễ hội làng có thể phục hồi thông qua sự quan tâm của khách du lịch. 11
  19. Các công trình bỏ hoang trong các ngôi làng xuống cấp hoặc đang có dấu hiệu xuống cấp có thể được phục dựng để trở thành ngôi nhà thứ 2 cho cư dân đô thị. Sự phát triển đó mang lại sự thịnh vượng mới cho các vùng nông thôn nghèo, nhưng cũng có thể phá hủy các đặc trưng của cảnh quan mà ban đầu đã thu hút khách du lịch. Việc gia tăng sự hiện diện của người dân đô thị đã thay đổi tính chất xã hội của các làng, lưu lượng dày đặc của xe ôtô và các đoàn khách gây ra ùn tắc giao thông trên những tuyến đường làng chật hẹp và cản trở sự di chuyển của gia súc. Ô nhiễm giao thông, vật nuôi thả rông,sự thiếu kiểm soát của du khách ra vào có thể gây tổn thương vật nuôi và cây trồng. Sự trùng hợp mùa vụ nông nghiệp và du lịch cũng dễ dẫn đến xung đột về nguồn nhân lực. Vì vậy, cán cân giữa chi phí và lợi ích từ du lịch nông thôn không phải lúc nào cũng mang đến kết quả tích cực, nhưng tại một số vùng nông thôn, du lịch được xem là một hoạt động hiển nhiên.” [26, pg. 514-515] Trong báo cáo “Du lịch nông thôn: cơ hội duy trì sự phát triển của vùng nông thôn”đã trình bày các định nghĩa du lịch nông thôn như: “Du lịch nông thôn là một loại hình du lịch đa dạng các hoạt động được tổ chức ngoài môi trường tự nhiên và xa các vùng đô thị. Là một ngành công nghiệp đặc trưng bởi hoạt động kinh doanh du lịch diễn ra trên quy mô nhỏ, khu vực diễn ra các hoạt động du lịch chủ yếu chịu sự ảnh hưởng lớn của các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp hoặc các vùng tự nhiên chưa được con người khai thác sử dụng”[32, pg.6] “Du lịch nông thôn còn có thể gọi là du lịch nông nghiệp hoặc du lịch phi nông nghiệp được diễn ra ở vùng nông thôn, ở cộng đồng dân cư nhưng không bao gồm các hoạt động nghỉ ngơi ở các khu vực công viên quốc gia, ở các khu rừng hoặc ở nơi hoang dã” [32, pg.7]. Dựa vào sự đa dạng của các yếu tố tạo thành sản phẩm du lịch nông thôn, thì du lịch nông nghiệp, du lịch xanh, du lịch ẩm thực, du lịch cưỡi ngựa, săn bắn … cũng có thể xem là một lĩnh vực trong du lịch nông thôn. Nét đặc trưng khác biệt chính là mang đến cho khách du lịch sự tương tác qua lại với môi trường tự nhiên của vùng quê và cho phép họ tham gia vào các hoạt động truyền thống, lối sống của 12
  20. cư dân địa phương. Vì thế du lịch nông thôn đôi khi cũng được xem như là một tập hợp con của du lịch sinh thái. Nhiều nghiên cứu khác về du lịch nông thôn tập trung vào các yếu tố như: mật độ dân số thấp và không gian mở, tỷ lệ định cư thấp, số dân tại đó có thể ít hơn 10.000 người. Đất sử dụng thường tập trung canh tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất tự nhiên. Xu hướng xã hội lưu giữ nhiều các giá trị truyền thống, ảnh hưởng từ trong quá khứ đến mọi mặt trong cuộc sống xã hội còn rất lớn. Chính sách phát triển của địa phương có xu hướng bảo tồn hơn là thay đổi một cách nhanh chóng. Bảng 1.2: Đặc trƣng của du lịch nông thôn và du lịch thành thị Du lịch nông thôn Du lịch thành thị  Nhiều không gian mở  Có ít không gian mở  Sự định cư dưới 10.000 người  Sự định cư lớn hơn 10.000 người  Dân số thưa thớt  Dân số đông đúc  Môi trường tự nhiên  Môi trường nhân tạo  Nhiều các hoạt động tìm hiểu, khám  Nhiều các hoạt động diễn ra bên phá, vui chơi ngoài trời trong  Người dân sở hữu  Quốc gia, quốc tế sở hữu  Ít thời gian hoạt động kinh doanh du  Toàn thời gian kinh doanh hoạt động lịch du lịch  Bao gồm nông trại, rừng,  Không có nông trại, rừng  Người lao động sống tại nơi hoạt động  Người lao động sống xa nơi làm việc  Thường xuyên chịu sự tác động của tính  Ít chịu tác động của tính thời vụ mùa vụ  Ít khách  Nhiều khách  Quản lý hoạt động nghiệp dư  Quản lý chuyên nghiệp  Nhiều kiến trúc xưa, truyền thống  Nhiều công trình hiện đại  Hấp dẫn, lôi cuốn, đặc biệt  Hấp dẫn, lôi cuốn chung  Thị trường chuyên biệt, giới hạn  Thị trường rộng lớn Nguồn: Bernard Lane, 1994 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2