intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa- xã hội của cộng đồng người H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

67
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng về tác động của hoạt động du lịch đến đời sống của người H’Mông trên địa bàn.Đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm hướng vào việc phát triển du lịch bền vững tại đây nhằm góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa-xã hội của cộng đồng người H’Mông. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa- xã hội của cộng đồng người H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ TRÀ MY NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ - XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỒNG NGƢỜI H’MÔNG Ở SA PA, LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ TRÀ MY NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ - XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỒNG NGƢỜI H’MÔNG Ở SA PA, LÀO CAI Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Anh Tuấn Hà Nội - 2015
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4 6. Bố cục của luận văn ....................................................................................... 6 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA-XÃ HỘI............... 7 1.1. Khái quát về hoạt động du lịch............................................................ 7 1.1.1. Các khái niệm về du lịch .................................................................. 7 1.1.2. Nội dung của hoạt động du lịch ..................................................... 10 1.2. Tác động của hoạt động du lịch ......................................................... 12 1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 12 1.2.2. Phân loại tác động ......................................................................... 13 1.2.3. Nội hàm của các tác động của hoạt động du lịch .......................... 15 1.3. Tác động của du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội .......................... 26 1.3.1. Tác động đến xây dựng, trang trí nhà cửa ..................................... 26 1.3.2. Tác động đến trang phục................................................................ 26 1.3.3. Tác động đến ẩm thực .................................................................... 27 1.3.4. Tác động đến các mối quan hệ trong gia đình-xã hội ................... 28 1.3.5. Tác động đến văn hóa-nghệ thuật .................................................. 29 1.3.6. Tác động đến cơ cấu kinh tế, phân công lao động ........................ 30 1.3.7. Tác động đến ngôn ngữ .................................................................. 30 1.4. Các yếu tố tác động đến việc ảnh hƣởng của du lịch tới đời sống văn hóa-xã hội ............................................................................................ 31
  4. 1.4.1. Chính sách phát triển du lịch ......................................................... 31 1.4.2. Nhận thức và ý thức của người dân ............................................... 31 1.4.3. Lưu lượng khách du lịch ................................................................ 32 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA - XÃ HỘI Ở SA PA, LÀO CAI ............................ 34 2.1. Khái quát về hoạt động du lịch ở Sapa, Lào Cai ............................. 34 2.1.1. Sự hình thành và phát triển du lịch ở Sa Pa, Lào Cai ................... 34 2.1.2. Hoạt động kinh doanh du lịch ở Sa Pa-Lào Cai ............................ 36 2.1.3. Vai trò của người H’Mông trong phát triển du lịch ở Sa Pa ......... 42 2.2. Tác động của du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội của ngƣời H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai ......................................................................... 46 2.2.1. Tác động đến xây dựng, trang trí nhà cửa ..................................... 46 2.2.2. Tác động đến trang phục ................................................................ 51 2.2.3. Tác động đến ẩm thực .................................................................... 57 2.2.4. Tác động đến các mối quan hệ trong gia đình- xã hội .................. 62 2.2.5. Tác động đến văn hóa-nghệ thuật .................................................. 65 2.2.6. Tác động đến cơ cấu kinh tế, phân công lao động ........................ 69 2.2.7. Tác động đến ngôn ngữ .................................................................. 71 2.3. Đánh giá các tác động của hoạt động du lịch đến đời sống của ngƣời H’Mông tại Sapa ............................................................................. 74 2.3.1. Những tác động tích cực ................................................................ 74 2.3.2. Những tác động tiêu cực và nguyên nhân ...................................... 74 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 78 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG NHẰM GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA-XÃ HỘI CỦA CỘNG ĐỒNG NGƢỜI H’MÔNG Ở SA PA, LÀO CAI ......................................................................................................... 79
  5. 3.1. Định hƣớng phát triển du lịch của Sapa, Lào Cai ........................... 79 3.1.1. Định hướng chung .......................................................................... 79 3.1.2. Định hướng cụ thể .......................................................................... 80 3.2. Căn cứ đề xuất các giải pháp ............................................................. 86 3.2.1. Các văn bản .................................................................................... 86 3.2.2. Mục tiêu ......................................................................................... 86 3.3. Các giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Sapa, Lào Cai ........ 87 3.3.1. Bảo đảm quyền lợi kinh tế cho cộng đồng địa phương.................. 87 3.3.2. Thu hút sự tham gia tối đa của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch .............................................................................................. 87 3.3.3. Bảo tồn và phát huy nét văn hóa dân tộc truyền thống ................. 88 3.4. Các đề xuất, kiến nghị ........................................................................ 89 3.4.1. Kiến nghị đối với tỉnh Lào Cai và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 89 3.4.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ....................................... 92 3.4.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp du lịch ......................................... 93 3.4.5. Kiến nghị đối với người dân địa phương ....................................... 93 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 94 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 97 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 101
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOT Built-Operation-Transfer: Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao BT Built-Transfer: Xây dựng-Chuyển giao BTO Built-Transfer-Operation: Xây dựng-Chuyển giao-Vận hành ĐH Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn KHXH&NV ĐVT Đơn vị tính FDI Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội IUCN International Union for Conservation of Nature: Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KQ Kết quả Nxb Nhà xuất bản ODA Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức PV Phỏng vấn PVDL Phục vụ du lịch QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng chính phủ SLPV Số lượng phỏng vấn SN Số người SNV The Netherlands Development Organization: Tổ chức phát triển Hà Lan
  7. ST Sở thích Stt Số thứ tự UBND Uỷ ban Nhân dân UNWTO The United Nation World Tourism Organization: Tổ chức Du lịch Thế giới USD United States Dollar: Đô la Mỹ VTOS Vietnam Tourism Occupational Skills Standards: Tiêu chuẩn kĩ năng nghề du lịch Việt Nam
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Lượng khách du lịch của Sa Pa giai đoạn 2010 đến năm 2014....... 37 Biểu đồ 2.2. Doanh thu từ hoạt động du lịch của Sa Pa từ năm 2010 đến năm 2014 .. 38 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch tại Sa Pa năm 2014 ............... 39 Biểu đồ 2.4. Tổng số lao động trực tiếp trong hoạt động du lịch tại Sa Pa giai đoạn 2010-2014 ............................................................................................... 42
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, ngành du lịch được xem như là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Không những được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều thắng cảnh hùng vĩ, bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc cũng góp phần tạo nên sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước. Trên dải đất hình chữ S, hoạt động du lịch ngày nay không chỉ hình thành và phát triển ở những thành phố lớn, hiện đại mà đã mở rộng tới các địa bàn vùng sâu, vùng xa, nơi cư trú của một số đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam. Nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, từ hàng trăm năm trước, Sa Pa đã được ví như thủ đô mùa hè của miền Bắc. Với bản sắc văn hóa truyền thống, cùng vẻ đẹp hùng vĩ và khí hậu mát mẻ quanh năm do thiên nhiên ban tặng đã đem đến cho Sa Pa một sự cuốn hút khó quên. Với thế mạnh về cảnh đẹp, khí hậu và nền văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số, Sa Pa luôn được khách du lịch lựa chọn như điểm du lịch không thể bỏ qua trong hành trình của họ. Ngoài sự ưu đãi của thiên nhiên, Sa Pa có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn rất độc đáo. Với 8 tộc người anh em sống dọc theo sườn núi dãy Hoàng Liên Sơn (Kinh, Mông, Dao, Tày, Thái, Dáy, Hoa, Xá Phó), sự đa dạng văn hóa và sự giao lưu kết hợp giữa các dân tộc với nhau đã hình thành nên bản sắc văn hóa đặc trưng riêng của Sa Pa. Có thể khẳng định, trong những năm gần đây, hoạt động du lịch ở Sa Pa đã và đang phát triển mạnh, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hoạt động du lịch cũng đã có những ảnh hưởng đến đời sống của bà con các dân tộc thiểu số nơi đây, đặc biệt là cộng đồng người H’Mông, chiếm đến 52% dân số của Sa Pa. Bên cạnh những tác động tích cực của hoạt động du lịch còn có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống của người H’Mông. Vấn đề đặt ra đối với 1
  10. việc phát triển du lịch tại đây là phát huy, gìn giữ bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc nơi đây hướng tới phát triển du lịch bền vững trở thành một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu một cách hệ thống. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài Nghiên cứu tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội của cộng đồng người H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu được một số tài liệu liên quan đến các vấn đề chính của luận văn: tác động của hoạt động du lịch và đời sống văn hóa-xã hội của đồng bào H’Mông. Trước đây, đã có nhiều tác giả đưa ra cơ sở lý luận về tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội: tác giả Trần Đức Thanh với cuốn “Nhập môn khoa học du lịch” (2005); tác giả Trần Thị Mai (chủ biên) với tác phẩm “Tổng quan du lịch” (2009). Đây là hai trong số các nghiên cứu tiêu biểu nhất về vấn đề này. Trong các nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra được các lý luận cơ bản nhất về các tác động của hoạt động du lịch đến nhiều các lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực văn hóa-xã hội. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau viết về đồng bào H’Mông, được thể hiện qua sách báo, tạp chí, luận văn, luận án... Ví dụ như các tác phẩm “Dân tộc Mông ở Việt Nam” (1994) của Cư Hòa Vần và Hoàng Nam, “Văn hóa H’Mông” (1996) của tác giả Trần Hữu Sơn, “Văn hóa tâm linh của người H’Mông ở Việt Nam truyền thống và hiện đại” (2006) của tác giả Vương Duy Quang. Các nghiên cứu trên đây đề cập tới nguồn gốc của người H’Mông, các đặc điểm liên quan đến đời sống của họ. Các tác phẩm đưa ra thông tin về đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội của người H’Mông, như: nhà cửa, ẩm thực, quan hệ xã hội, đời sống kinh tế, ngôn ngữ... Đối với vấn đề tác động của du lịch đến đời sống của người H’Mông, đã có một số bài viết ngắn về vấn đề này, tiêu biểu như nghiên cứu “Tác động 2
  11. của du lịch đối với các “giao” (làng) của người H’Mông ở Sa Pa”. Trong bài viết, tác giả đã chỉ ra một số thực trạng về vấn đề tác động của du lịch đối với bà con tộc người H’mông và đưa ra được một số giải pháp giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, bài viết chỉ mới đưa ra sơ lược về thực trạng các tác động một cách tổng quát, chưa tập trung cụ thể vào lĩnh vực đời sống văn hóa-xã hội, và cũng chưa có sự phân tích, kết hợp với cơ sở lý luận về các tác động của du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội. Như vậy, đã có những nghiên cứu liên quan đến đời sống của đồng bào H’Mông ở Việt Nam cũng như ở Sa Pa và một số bài viết liên quan đến tác động của du lịch đến tộc người này nhưng chưa có những nghiên cứu đầy đủ về vấn đề tác động của du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội của người H’Mông ở Sa Pa. Cho nên, việc lựa chọn đề tài này là cần thiết, có thể đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học du lịch cũng như trở thành tài liệu tham khảo sau này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng về tác động của hoạt động du lịch đến đời sống của người H’Mông trên địa bàn. - Đề xuất những giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi nhằm hướng vào việc phát triển du lịch bền vững tại đây nhằm góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa-xã hội của cộng đồng người H’Mông. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài - Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội. - Đánh giá thực trạng phát triển du lịch của huyện Sa Pa và những tác động của du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội của người H’Mông tại nơi đây. - Đưa ra được những định hướng đồng thời đề xuất được những giải pháp hướng vào việc phát triển du lịch bền vững cho huyện Sa Pa. 3
  12. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tác động của hoạt động du lịch tới đời sống văn hóa-xã hội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, chủ yếu là nghiên cứu và khảo sát tại các bản của hai xã Lao Chải và San Sả Hồ. - Về thời gian: số liệu và cứ liệu nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2014. - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tập trung vào nội dung các tác động của hoạt động du lịch đến cộng đồng người H’Mông. - Về đối tượng điều tra: Bao gồm các yếu tố liên quan tới hoạt động du lịch như: cộng đồng dân cư địa phương, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Thu thập và xử lý tài liệu Trong quá trình thực hiện, tác giả đã thu thập và sưu tầm tài liệu tại: Thư viện Quốc gia, Bảo tàng dân tộc học, Thư viện trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Phòng Thông tin-Du lịch huyện Sa Pa, Thư viện Sa Pa. Thông tin được tìm kiếm chủ yếu từ các tài liệu, kết quả nghiên cứu trước đó về tộc người H’Mông, về các tác động của hoạt động du lịch và về hoạt động du lịch tại huyện Sa Pa, bao gồm: sách, báo, tạp chí về du lịch bằng Tiếng Việt và Tiếng nước ngoài, văn bản pháp luật như Luật du lịch và báo cáo của chính quyền địa phương cũng như cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại Sa Pa, Lào Cai. 5.2. Phương pháp điền dã Tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa, quan sát địa bàn rất nhiều lần, tuy nhiên điều tra và phỏng vấn chủ yếu được chia làm ba đợt: 4
  13. - Khảo sát đợt 1 (Tháng 03 năm 2014): nhằm mục đích tìm hiểu sơ bộ về đời sống của bà con H’Mông và hoạt động du lịch diễn ra tại đây. Đợt khảo sát này tác giả chủ yếu quan sát và chụp hình tại thực địa. - Khảo sát đợt 2 (Tháng 11 năm 2014): Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đời sống của bà con khi có tác động của hoạt động du lịch. Hoạt động khảo sát thực địa lần này có kết hợp thêm việc ghi chép, phỏng vấn và điều tra. - Khảo sát đợt 3 (Tháng 12 năm 2014): tiếp tục quan sát và phỏng vấn. 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp điều tra xã hội học được thông qua việc điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn. - Sử dụng phiếu điều tra: Đối tượng điều tra được phát phiếu khảo sát bao gồm cộng đồng dân cư địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và khách du lịch. Phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi mở và đóng, chủ yếu điều tra các thông tin xoay quanh đời sống của bà con H’Mông như: trang phục, ẩm thực, kiến trúc, quan hệ xã hội, cơ cấu kinh tế... Tác giả đã phát phiếu điều tra gửi tới hơn 200 cư dân, 100 khách du lịch và 50 doanh nghiệp tại địa bàn khảo sát. - Phỏng vấn: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn một số doanh nghiệp lữ hành, các cán bộ quản lý của chính quyền địa phương tại Sa Pa, cán bộ quản lý tại Phòng Thông tin-Du lịch huyện Sa Pa, một số người dân tại địa bàn huyện Sa Pa. 5.4. Phương pháp phân tích và tổng hợp Dựa trên việc sưu tầm các nguồn tài liệu, cùng với các dữ liệu, số liệu thu thập được, từ đó thực hiện công việc tổng hợp và phân tích tư liệu rồi rút ra các kết quả nghiên cứu một cách chính xác và đầy đủ nhất. 5
  14. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề liên quan đến tác động của hoạt động du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội Chương 2: Thực trạng về tác động của du lịch đến đời sống văn hóa-xã hội của người H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai Chương 3: Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững nhằm góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa-xã hội của cộng đồng người H’Mông ở Sa Pa, Lào Cai 6
  15. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA-XÃ HỘI 1.1. Khái quát về hoạt động du lịch 1.1.1. Các khái niệm về du lịch 1.1.1.1. Khái niệm du lịch Ngày nay thuật ngữ du lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, dưới mỗi góc độ nghiên cứu của các nhà khoa học lại có những khái niệm khác nhau về du lịch . Năm 1985, I.I.Pirôgiơnic đã đưa ra khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức-văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. [29, tr. 6] Định nghĩa của Michael Coltman: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”. [5, tr. 15] Có thể thể hiện mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau: Du khách Nhà cung ứng dịch vụ du lịch Dân cư sở tại Chính quyền địa phương Nguồn: Giáo trình Kinh tế Du lịch, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ tƣơng tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách 7
  16. Tổ chức Du lịch thế giới UNWTO cũng đưa ra khái niệm: “Du lịch bao gồm các hoạt động của con người, đến và lưu lại ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong vòng không quá 1 năm với mục đích nghỉ ngơi, giao dịch và các mục đích khác” (UNWTO, 1993). Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.1.1.2. Khách du lịch Vào cuối thế kỷ XVIII khái niệm về khách du lịch đã xuất hiện lần đầu tại Pháp. Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch: Theo Khoản 1 điều 4 Luật du lịch Việt Nam (năm 2005) quy định: "Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập từ nơi đến". Trong đó, khách du lịch cũng bao gồm: - Khách du lịch quốc tế: là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. - Khách du lịch nội địa: là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Theo Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch bao gồm: - Khách du lịch quốc tế (International tourist): Là một người lưu trú ít nhất 1 đêm nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến. - Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Là một người đang sống trong một quốc gia (không kể quốc tịch nào) đến một nơi khác trong quốc gia đó (không phải là nơi thường trú) trong thời gian ít nhất 24 giờ và không 8
  17. quá 1 năm với mục đích không phải làm việc để hưởng lương. 1.1.1.3. Các loại hình du lịch Tùy theo mục đích, yêu cầu, vị trí địa lý, phương tiện đi lại của du khách mà có rất nhiều cách phân loại các loại hình du lịch khác nhau. Sau đây là một số loại hình du lịch phân theo mục đích của du khách: - Du lịch chữa bệnh - Du lịch nghỉ ngơi - Du lịch thể thao - Du lịch văn hóa - Du lịch công vụ - Du lịch tôn giáo - Du lịch thăm hỏi 1.1.1.4. Sản phẩm du lịch Theo Michael M. Coltman: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”. [15, tr. 218] Theo luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Như vậy, hiểu một cách chung nhất, sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. [29, tr. 10] 1.1.1.5. Tài nguyên du lịch Du lịch là một trong những ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch. Theo I.I Pirojnik (1985), “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục 9
  18. hồi, phát triển thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép”. Theo luật Du lịch Việt Nam (năm 2005) quy định tại điểu 4, chương I thì “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. [29, tr. 29-31] 1.1.2. Nội dung của hoạt động du lịch Theo Luật Du lịch (2005): Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. - Các hoạt động chủ yếu của kinh doanh du lịch + Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần quảng cáo và bán chương trình này trược tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Hoạt động kinh doanh lữ hành được thể hiện qua quá trình chọn lọc các tài nguyên du lịch về tự nhiên và nhân văn để cấu thành sản phẩm du lịch ở dạng thô để cuối cùng xây dựng nên các chương trình du lịch (tour). Doanh nghiệp lữ hành với tư cách là nơi môi giới (bán) các dịch vụ hàng hóa được sản xuất từ các doanh nghiệp khác, chuyên ngành khác để thu một phần tiền quỹ tiêu dùng cá nhân của khách du lịch. Do vậy ta có thể hình dung ra những dịch vụ mà nó có thể cung cấp cho khách, từ việc đăng kí chỗ ngồi trong các phương tiện vận chuyển (máy bay, 10
  19. tàu hỏa, tàu biển, ô tô…) đến đăng kí tại các cơ sở lưu trú và ăn uống (khách sạn, nhà hàng…), những cơ sở vui chơi giải trí, thuê hướng dẫn viên, thiết kế chương trình du lịch (tour), các loại thủ tục, giấy tờ xuất nhập cảnh, visa… Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được hoàn thiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau. + Kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống: Cơ sở tạo nên hoạt động này là hệ thống các khách sạn, nhà hàng hoặc các loại hình lưu trú khác như: Motel, Camping… với nhiều cấp hạng, quy mô khác nhau. Do nhu cầu tự nhiên, du khách muốn đảm bảo cho sự tồn tại của mình tại nơi đến, khi đã ra ngoài vùng cư trú thường xuyên, họ cần có nơi nghỉ sau ngày di chuyển. Nếu đặt trong tổng thể kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn là công đoạn phục vụ tiếp nối khách du lịch để hị hoàn thành chương trình du lịch đã chọn. Khách sạn-nhà hàng cùng các cơ sở lưu trú khác cần quan hệ chặt chẽ với các hãng lữ hành nơi có nguồn khách du lịch. Ngược lại, muốn thực hiện kế hoạch đưa đón khách đi đến các điểm tham quan thì doanh nghiệp lữ hành phải chủ động ký kết hợp đồng ăn nghỉ cho du khách tại các khách sạn, nhà hàng ở các điểm dừng chân mỗi ngày. + Kinh doanh dịch vụ vận chuyển: Du lịch là sự vận động, di chuyển đến các điểm tham quan nên sản phẩm du lịch thường được sử dụng tại vùng cách xa nơi lưu trú của khách, bản thân sản phẩm du lịch không thể mang đi mang lại, phải tiêu dùng tại chỗ “sản xuất” ra chúng, tức là nơi có tài nguyên. Do vậy những doanh nghiệp vận chuyển được hình thành để đưa khách đến các điểm du lịch khác nhau. Trên thực tế, du khách không phải tự lo đến vấn đề này, mà việc cung cấp và sử dụng dịch vụ vận chuyển đều do hãng lữ hành nơi du khách mua chương trình du lịch đảm nhiệm. Tùy theo chương trình tour, khách có thể lựa 11
  20. chọn phương tiện vận chuyển hiện đại như : máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, nhưng phổ biến là ô tô du lịch… hay các phương tiện thô sơ nhưng thích thú như: cưỡi voi, lạc đà, xe ngựa, xích lô… thậm chí cả võng cáng theo lối đi lại cổ xưa. + Kinh doanh dịch vụ bổ sung: Nhu cầu du khách hết sức đa dạng, ngoài những dịch vụ cơ bản như lưu trú, ăn uống còn có thêm hàng loạt dịch vụ bổ sung như đặt vé máy bay, xem múa rối nước, làm thủ tục visa… Khách du lịch không chỉ mong muốn đi thăm thú đơn thuần mà còn muốn chuyến đi của mình thực sự bổ ích phong phú, cuối cùng là đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nhất của cuộc sống như ở nhà và trên mức đó. Tại các nước du lịch phát triển, chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của du khách. Kinh doanh dịch vụ bổ sung là loại hình không thể thống kê đầy đủ bởi nó luôn luôn thay đổi và nảy sinh. Để thu hút khách và tăng thu nhập, các hãng du lịch luôn tìm mọi cách để đa dạng hóa các loại hình kinh doanh này bằng việc tăng cường bổ sung, cải tiến các hình thức dịch vụ, đặc biệt là các cơ sở lưu trú. 1.2. Tác động của hoạt động du lịch 1.2.1. Khái niệm Du lịch là một ngành tổng hợp và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Ngoài ra, đây là một ngành kinh tế tổng hợp được thực hiện và kết hợp bởi nhiều bên liên quan. Đặc biệt, hoạt động du lịch có sự tác động qua lại với các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Trong quá trình phát triển, các tác động này được thể hiện qua hai khía cạnh: tích cực và tiêu cực. Do đó, cần hiểu rõ vấn đề này để từ đó phát huy tối đa những tác động tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2